Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Phân tích cơ cấu vốn năm 2008 của Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.84 KB, 28 trang )

Nội dung

Phần1

L ý thuyết chung về cơ cấu vốn

1. Cơ cấu vốn và thành phần......................................................
2. Một số lý thuyết cơ cấu vốn...................................................
3. Cơ cấu vốn tối ưu…………………………………………..

Phần 2
Phân tích cơ cấu vốn năm 2008 của
Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex
I. Vài nét về công ty hoá dầu Petrolimex:
II. Xác định cơ cấu vốn năm 2008 và gợi ý tái cơ cấu lại
cấu trúc vốn :
1. Xác định chi phí sử dụng vốn cổ phần
2. Xác định chi phí vốn vay
3. Xác định tỉ trọng vốn vay và vốn chủ sở hữu
4. Xác định chi phí bình quân gia quyền WACC –
tiêu chuẩn lựa chọn cấu trúc vốn tối ưu và gợi ý tái
cấu trúc lại vốn.


Phần1
1.

L ý thuyết chung về cơ cấu vốn

Cơ cấu vốn và thành phần


- Cơ cấu vốn của một doanh nghiệp là tỷ lệ giữa vốn vay và cốn chủ sở hữu
trong nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua cơ cấu vốn, ta có thể biêt nguồn gốc
và phương pháp hình thành nên nguồn vốn để tài trợ cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
- Cơ cấu vốn không cố định; có thể bị thay đổi khi doanh nghiệp thực hiện
việc thay đổi sự kết hợp giữa việc bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần;
chính sách cổ tức và lợi nhuận giữ lại; và việc phát hành trái phiếu và đi vay.
Trong các sự thay đổi trên, việc bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần;
chính sách cổ tức và lợi nhuận giữ lại sẽ trực tiếp thay đổi vốn chủ sở hữu,
qua đó thay đổi cơ cấu vốn. Việc phát hành trái phiếu và đi vay sẽ thay đổi
cơ cấu vốn thông qua thay đổi vốn vay.
- Sự khác biệt khi sử dụng vốn vay và vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn của
doanh nghiệp cơ bản ở chỗ:
+ Đầu tiên phải kể đến chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp; chi phí sử
dụng vốn vay luôn rẻ hơn so với vốn chủ sở hữu. Nói cách khác, lãi suất
ngân hàng, lãi suất trái phiếu thấp hơn nhiều so với kì vọng của nhà đầu tư.
Điều này có thể lí giải bởi không nhà đầu tư nào bỏ tiền đầu tư vào công ty
gánh chịu những rủi ro về họat động và kết quả kinh doanh của công ty mà
lại chịu nhận tiền lãi bằng lãi suất cho vay nợ. Do đó khi tăng nợ tức là giảm
chi phí chi ra trên một đồng tiền mặt và vì thế tăng cao lợi nhuận, cũng như
gía trị của công ty.
+ Không chỉ thế, tài trợ bằng vốn vay nợ tạo ra “lá chắn thuế” cho doanh
nghiệp. Tức là khi sử dụng vốn vay, doanh nghiệp sẽ có một khoản tiết kiệm
thuế do chi phí lãi vay được tính là một chi phí tài chính và được trừ trước
tính thuế. Trong khi đó, cổ tức hay các hình thức khác cho cổ đông đều bị
đánh thuế. Tài trợ bằng vốn vay đồng thời giảm mức độ phân tán các quyết
định quản lý (đặc biệt với số lượng hạn chế cơ hội kinh doanh và đầu tư).
+ Tuy nhiên, gánh nặng nợ tạo áp lực cho doanh nghiệp; nếu tỷ lệ vốn vay
quá cao, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nguy cơ phá sản. Do đó, vốn chủ
sỡ hữu sẽ vẫn phải tăng khi công ty cần tiền. Tăng để cân bằng với nợ và giữ



cho công ty ở trong tình trạnh tài chính ổn định. Một lý do để các nhà đầu tư
tăng vốn nữa là khi thị trường định giá cổ phiếu của nó cao hơn giá trị nội tại
(overprice). Phát hành vốn trong trường hợp đó sẽ tạo ra lợi nhuận tài chánh
cho công ty, và thực chất là tăng phần lãi nhuận cho những nhà đầu tư hiện
hữu.

2.

Một số lý thuyết cơ cấu vốn

Về mặt định tính, kinh tế học tài chính có rất nhiều phân tích, nghiên cứu
các quyết định về cấu trúc vốn. Tuy nhiên, các lý thuyết này cung cấp không
nhiều các chỉ dẫn thực hành cụ thể. Không giống như sự chính xác được
Black và Scholes trình bày trong mô hình định giá quyền chọn (1973) và các
ứng dụng của mô hình này, các lý thuyết về cấu trúc vốn có độ sai lệch cao.
Chính điều này đã hạn chế khả năng vận dụng kết quả nghiên cứu lý thuyết
cấu trúc vốn vào các quyết định của doanh nghiệp.
Sự phát triển lý thuyết về cấu trúc vốn ghi nhận hai kết quả nghiên cứu có
đóng góp quan trọng. Luận điểm của Modigliani và Miller (thường được viết
tắt là M-M), 1958 và 1963, cho rằng với các quyết định đầu tư nhất quán,
các đối tác có quyền lợi liên quan nhưng không nằm trong doanh nghiệp
phải đại diện cho cấu trúc vốn có tác động tới giá trị doanh nghiệp. Dư nợ
tối ưu của doanh nghiệp cần cân bằng khoản thuế được giảm trừ nhờ việc
thanh toán lãi vay với chi phí ngoại sinh của khả năng vỡ nợ.
Luận điểm của Jensen và Meckling (thường viết tắt là J-M), 1976, xem xét
lại mô hình M-M với giả định các quyết định đầu tư độc lập với cấu trúc
vốn. Ví dụ, cổ đông của một doanh nghiệp có vay nợ có thể bòn rút giá trị từ
các chủ nợ bằng việc làm tăng rủi ro đầu tư sau khi đã nhận được các khoản

vay. Đây là vấn đề “tài sản thay thế”. Hành vi lợi dụng này tạo ra các chi phí
đại diện (agency costs). Cấu trúc vốn của doanh nghiệp cần nhận diện và
kiểm soát tốt các chi phí này.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu, lý thuyết và thực nghiệm, được
thực hiện dựa trên hai luận điểm trên nhưng với cả giới học thuật và những
người vận dụng thực tiễn, các kết quả này đều có hai hạn chế quan trọng.
Thứ nhất, cả hai cách tiếp cận đều chưa thể bổ khuyết đầy đủ cho nhau. Khi
rủi ro đầu tư lớn hơn có thể chuyển giá trị khỏi những người nắm giữ trái
phiếu doanh nghiệp, nó đồng thời cũng hạn chế khả năng cắt giảm thuế
thông qua huy động vốn vay của doanh nghiệp. Một lý thuyết tổng quát cần


phải giải thích được cơ chế tác động giữa hai mô hình J-M và M-M để xác
định lựa chọn cấu trúc vốn và rủi ro tối ưu.
Thứ hai, các lý thuyết này không đưa ra các giải pháp định lượng như giá trị
và thời gian vay nợ hợp lý với một doanh nghiệp trong các điều kiện khác
nhau. Khó khăn cơ bản trong phát triển các mô hình định lượng nằm ở vấn
đề xác định giá trị vay nợ của doanh nghiệp với rủi ro tín dụng. Định giá một
khoản nợ rủi ro là điều kiện tiên quyết để xác định giá trị và thời hạn vay nợ
tối ưu. Nhưng nợ rủi ro là công cụ rất phức tạp. Giá trị của khoản nợ này phụ
thuộc vào khối lượng phát hành, thời hạn vay nợ, điều kiện bán, các điều
kiện vỡ nợ, chi phí vỡ nợ, thuế, thanh toán cổ tức, và cấu trúc lãi suất phi rủi
ro. Giá trị này còn phụ thuộc vào lựa chọn chính sách quản trị rủi ro của
doanh nghiệp, bản thân lựa chọn này lại liên quan tới số lượng và thời hạn
của khoản nợ trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Dù các kết quả nghiên cứu của Merton (1974), Black và Cox (1976) là rất
hứa hẹn nhưng các tiến bộ trong tìm kiếm phương pháp phân tích và định
giá khoản nợ của doanh nghiệp với các tính năng thực tế vẫn còn nhiều hạn
chế. Brennan và Schwartz (1978) xây dựng công thức giải quyết vấn đề định
giá nợ rủi ro và cấu trúc vốn trong một số điều kiện khá gần gũi với thực tế,

tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật tính toán rất phức tạp và chỉ
đưa ra lời giải trong một số ít trường hợp cụ thể.
Một số bước tiến quan trọng được ghi nhận trong thời gian gần đây. Kim,
Ramaswamy, và Sundaresan (1993), Longstaff và Schwartz (1995) cung cấp
phương pháp định giá trái phiếu với rủi ro tín dụng, mặc dù họ không tập
trung vào lựa chọn cấu trúc vốn tối ưu. Leland (1994), Leland và Toft (1996)
quan tâm tới cấu trúc vốn tĩnh tối ưu. Nhưng giả thiết về cấu trúc vốn tĩnh
chính là hạn chế của họ. Doanh nghiệp có thể thực hiện tái cấu trúc nghĩa vụ
tài chính theo thời gian.
Dựa trên các kết quả của Kane, Marcus và McDonald (1984), Fischer,
Heinkel và Zechner (1989), Wiggins (1990), Goldstein, Ju và Leland (1997)
đã phát triển giải pháp gần với thực tế hơn trong định giá khoản nợ của
doanh nghiệp với điều kiện khoản nợ có thể được tái cấu trúc linh hoạt. Các
công trình này vẫn tiếp tục giả thiết trong mô hình M-M rằng dòng tiền của
doanh nghiệp không thay đổi theo lựa chọn vay nợ. Quan điểm của mô hình
J-M cho rằng lựa chọn rủi ro của doanh nghiệp có thể phụ thuộc vào cấu trúc
vốn bị bỏ qua trong phương pháp này.


Một dòng nghiên cứu khác, cũng sử dụng các kỹ thuật tính toán định giá,
xem xét các phản hồi tiềm năng giữa quyết định đầu tư/sản xuất và cấu trúc
vốn. Brennan và Schwartz (1984) giới thiệu một công thức tổng quát cho bài
toán này, nhưng các kết quả tổng quát từ công thức này rất hạn chế. Trong
điều kiện cụ thể hơn, Mello và Parson (1992) mở rộng mô hình của Brennan
và Schwartz cho một công ty khai mỏ để so sánh quyết định sản xuất trong
trường hợp có vay nợ và không có vay nợ. Mauer và Triantis (1994) phân
tích tương tác giữa quyết định sản xuất và quyết định nguồn tài trợ khi các
điều khoản nợ hạn chế khả năng tối đa giá trị doanh nghiệp. Các ràng buộc
này, theo giả định, sẽ loại bỏ xung đột có thể có giữa cổ đông và những
người nắm giữ trái phiếu của doanh nghiệp.


3.

Cơ cấu vốn tối ưu

- Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn có tỷ lệ vốn vay và vốn chủ sở hữu sao
cho chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp là thấp nhất và giá trị doanh
nghiệp lá cao nhất.Cấu trúc vốn tối ưu liên quan tới việc đánh đổi giữa chi
phí và lợi ích của doanh nghiệp.
- Rất khó để xác định chi phí vốn tối ưu của doanh nghiệp bởi lẽ sự kết hợp
giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay tuỳ thuộc vào rất nhièu biến động. Một
trong số đó là ngành mà doanh nghiệp tham gia hoạt động và chu kỳ tăng
trưởng của doanh nghiệp.

Phần 2
Phân tích cơ cấu vốn năm 2008 của
Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex
I. Vài nét về công ty hoá dầu Petrolimex:
Hoạt động trực thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam, tiếp tục kế thừa và phát
huy sự nghiệp tổ chức sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hóa dầu, công ty
cổ phần Hóa dầu Petrolimex [PLC] ngày nay, tiền thân là Công ty Dầu nhờn
được thành lập theo Quyết định 745/TM/TCCB ngày 09/6/1994 của Bộ
Thương mại.
Trải qua nhiều lần thay đổi tên để phù hợp với để phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quy mô phát triển doanh nghiệp trong xu thế phát triển và hội
nhập (Từ tiền thân là Công ty Dầu nhờn, năm 1998 công ty Dầu nhờn đã


được đổi tên thành Công ty Hóa dầu; năm 2003, thực hiện cổ phần hóa
doanh nghiệp, Công ty được chuyển đổi thành Công ty cổ phần Hóa dầu

Petrolimex [PLC]) Từ đó đến nay, công ty giữ nguyên thương hiệu này.
Trong suốt 15 năm hoạt động, Công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex đã có
nhiều thay đổi về mặt cơ cấu, lần thay đổi nổi bật nhất, đánh dấu sự phát
triển vựot bậc là việc thực hiện cổ phần hoá: ngày 01/03/2004,Công ty chính
thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Và ngày 01/03/2006, Công ty
cổ phần Hóa dầu Petrolimex chính thức hoạt động theo mô hình “Công ty
mẹ - Công ty con”.
Tên tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU PETROLIMEX
Tên tiếng Anh : Petrolimex Petrochemical Joint Stock Company

®
Biểu trưng :
Địa chỉ trụ sở chính : Số 1 Khâm Thiên - Phường Khâm Thiên - Quận Đống
Đa - TP. Hà Nội
Điện thoại : 04 - 851 3205
Fax : 04 - 851 3207

Các lĩnh vực kinh doanh chính:
Kinh doanh, xuất nhập khẩu Dầu mỡ nhờn, Nhựa đuờng, Hoá chất và các
mặt hàng khác thuộc lĩnh vực sản phẩm dầu mỏ và khí đốt;
Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành Hóa dầu;
Kinh doanh các dịch vụ có liên quan: vận tải, kho bãi, pha chế, phân tích thử
nghiệm, tư vấn và dịch vụ kỹ thuật;
Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex tại thời điểm
26/04/2006 là 150.000.000.000 VNĐ. Trong đó 127.5 tỷ đồng (85%) do
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) nắm giữ; phần còn lại 22.5 tỷ
VNĐ (15%) thuộc về các cổ đông khác
Một số thành tựu đặt được:
Tiếp tục kế thừa và phát huy những truyền thống, thành quả hoạt động của

Petrolimex hơn 50 năm qua; sau 15 năm xây dựng và phát triển, đến nay


Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC đã trở thành một trong những công ty
hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm hóa dầu:
Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Dung môi Hóa chất.
Trước năm 1994, 100% các sản phẩm dầu mỡ nhờn do Petrolimex cung cấp
tại Việt Nam đều phải nhập khẩu, đến nay Công ty CP Hóa dầu Petrolimex
đã tự nhập khẩu nguyên vật liệu và sản xuất các sản phẩm dầu mỡ nhờn để
đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Thành công lớn nhất của PLC là đồng thời phát triển 3 ngành hàng Dầu mỡ
nhờn, Nhựa đường, Dung môi hóa chất; Doanh thu, sản lượng, hiệu quả kinh
doanh của Công ty tăng trưởng liên tục trong nhiều năm; Công ty đã đạt
được thị phần rất lớn trên cả 3 ngành hàng
Với sự phát triển trong lĩnh vực kinh doanh, doanh số của Công ty CP Hóa
dầu Petrolimex trong hơn 15 năm qua đã không ngừng tăng trưởng. Với mức
doanh thu 200 tỷ đồng của năm 1995 đến năm 2005 doanh thu của PLC đã
đạt trên 1.400 tỷ đồng; Nộp ngân sách cho Nhà nước trong 12 năm qua đạt
trên 700 tỷ đồng. Năm 2006, doanh thu đạt xấp xỉ 2000 tỷ đồng.
Đến nay, Công ty CP Hóa dầu Petrolimex đã đầu tư nâng cấp, xây dựng, đổi
mới trang thiết bị, công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật và hình thành một
mạng lưới sản xuất và dịch vụ liên kho trải dài trên toàn quốc từ Hải Phòng,
Hà Nội, Đà Nẵng, Quy Nhơn, TP. HCM và Cần Thơ gồm 02 nhà máy sản
xuất dầu nhờn, 05 hệ thống kho chứa nhựa đường đặc nóng dạng xá, và 02
kho chứa dung môi hóa chất với tổng chi phí đầu tư trên 150 tỷ đồng.Với
những đổi mới không ngừng trên, Công ty CP Hóa dầu Petrolimex hứa hẹn
sẽ còn tiếp tục phát triển vững mạnh trong những năm tới.

II . Phân tích cơ cấu vốn của công ty cổ phần hoá dầu
Petrolimex :

Mục đích của bài tiểu luận là tìm hiểu, phân tích xem cơ cấu vốn của
công ty đã ở mức tối ưu hay chưa, và nếu có thể sẽ tái cấu trúc lại cơ cấu
vốn của công ty khi cần thiết. Vậy tiêu chuẩn sẽ đưa ra để dựa vào đó
chúng ta xác định sự tối ưu của cấu trúc vốn công ty là gì ? Trong bài tiểu
luận này, chúng tôi chọn chi phí bình quân gia quyền WACC làm tiểu
chuẩn để xác định cơ cấu vốn tối ưu, hay nói cách khác cơ cấu vốn của
công ty chỉ tối ưu khi WACC là tối thiểu. Nguồn vốn của công ty được


hình thành từ 2 nguồn : Vốn chủ sở hữu (ký hiệu là S) và vốn vay (ký
hiệu là B). Do điều kiện thông tin không cho phép, thị trường trái phiếu
công ty tại Việt Nam chưa phát triển, vì vậy, thông tin về các đợt phát
hành trái phiếu của công ty cũng như mức lãi suất của trái phiếu huy
động là không được công bố, chưa kể các khoản vay ngoài và chủ yếu là
thoả thuận giữa 2 bên, bởi vậy chúng tôi sẽ đặt ra một số giả thiết để tiện
cho việc phân tích và nghiên cứu. Giả thiết đầu tiên dựa trên bản báo cáo
tài chính của công ty năm 2008, đó là chúng tôi giả thiết rằng công ty chỉ
huy động vốn chủ sở hữu bằng việc phát hành cổ phiếu và huy động vốn
vay qua một kênh duy nhất là nguồn vốn vay từ các ngân hàng. Trong
các báo cáo tài chính của năm 2008 cũng không thấy nhắc tới các khoản
nợ vay do phát hành trái phiếu công ty. Khi đó, công thức của WACC
được tính như sau :
WACC = Ws.Rs + Wb.Rb.(1-Tc)
Trong đó Ws : là tỉ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn
Rs : lợi suất yêu cầu, hay chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Wb : tỉ trọng vốn vay trên tổng nguồn vốn
Rb : chi phí sử dụng vốn vay
Tc : thuế thu nhập doanh nghiệp
Chúng ta sẽ đi xác định từng yếu tố trong công thức tính WACC để xác
định chi phí sử dụng vốn bình quân mà công ty hiện giờ đang chấp nhận,

qua đó xác định hiệu quả của cấu trúc vốn công ty, từ đó đưa ra giải pháp
tái cơ cấu lại cấu trúc vốn nếu cần thiết. Trước tiên, chúng ta sẽ xác định
chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex:
1. Xác định chi phí sử dụng vốn cổ phần (Rs) :
Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex niêm yết lần đầu trên thị trường
chứng khoán Hà Nội (HASTC) vào ngày 29/11/2006. Mã chứng
khoán của công ty là PLC.
Dưới đây là mức giá trung bình của cổ phiếu PLC trong năm 2008,
lợi suất từng ngày của cổ phiếu PLC, cùng với chỉ số VN Index và
mức lợi suất thi trường Rm từng ngày (thông tin được thu thập từ
trang fpts.com.vn ) :
Ngày



Trung

loi suat

Index

loi suat


tung ngay
bình
31/12/200
8
30/12/200
8

29/12/200
8
26/12/200
8
25/12/200
8
24/12/200
8
23/12/200
8
22/12/200
8
19/12/200
8
18/12/200
8
17/12/200
8
16/12/200
8
15/12/200
8
12/12/200
8
11/12/200
8
10/12/200
8
9/12/2008
8/12/2008

5/12/2008
4/12/2008
3/12/2008

tung ngay

PLC

21

-0.94%

105.12

-0.30%

PLC

21.2

0.47%

105.44

-0.06%

PLC

21.1


0.48%

105.5

-0.11%

PLC

21

0.00%

105.62

0.62%

PLC

21

-1.87%

104.97

0.59%

PLC

21.4


1.90%

104.35

-0.86%

PLC

21

0.48%

105.25

-2.41%

PLC

20.9

1.95%

107.85

0.12%

PLC

20.5


-1.44%

107.72

-0.46%

PLC

20.8

-5.45%

108.22

0.73%

PLC

22

5.26%

107.44

0.82%

PLC

20.9


-5.43%

106.57

-3.38%

PLC

22.1

1.84%

110.3

4.15%

PLC

21.7

0.00%

105.9

3.95%

PLC

21.7


4.83%

101.88

1.63%

PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC

20.7
20.9
20
21.6
23
22.6

-0.96%
4.50%
-7.41%
-6.09%
1.77%
0.89%

100.25
103.11
100.11

103.54
106.62
104.16

-2.77%
3.00%
-3.31%
-2.89%
2.36%
0.66%


2/12/2008
1/12/2008
28/11/200
8
27/11/200
8
26/11/200
8
25/11/200
8
24/11/200
8
21/11/200
8
20/11/200
8
19/11/200
8

18/11/200
8
17/11/200
8
14/11/200
8
13/11/200
8
12/11/200
8
11/11/200
8
10/11/200
8
7/11/2008
6/11/2008
5/11/2008
4/11/2008
3/11/2008
31/10/200
8

PLC
PLC

22.4
23

-2.61%
0.00%


103.48
103.97

-0.47%
-0.22%

PLC

23

6.98%

104.2

6.75%

PLC

21.5

3.37%

97.61

-1.96%

PLC

20.8


-2.80%

99.56

-5.40%

PLC

21.4

-1.83%

105.24

0.70%

PLC

21.8

-2.24%

104.51

0.59%

PLC

22.3


0.00%

103.9

-2.43%

PLC

22.3

-5.51%

106.49

-3.98%

PLC

23.6

-2.88%

110.9

-0.43%

PLC

24.3


0.41%

111.38

0.93%

PLC

24.2

-2.02%

110.35

-2.41%

PLC

24.7

6.93%

113.07

2.20%

PLC

23.1


6.45%

110.64

-2.10%

PLC

21.7

-2.25%

113.01

0.62%

PLC

22.2

-4.31%

112.31

-5.10%

PLC
PLC
PLC

PLC
PLC
PLC

23.2
24.4
26.1
27.2
25.7
24.3

-4.92%
-6.51%
-4.04%
5.84%
5.76%
-5.45%

118.35
116.36
122.12
125.23
118.64
112.88

1.71%
-4.72%
-2.48%
5.55%
5.10%

-1.74%

PLC

25.7

2.80%

114.88

2.63%


30/10/200
8
29/10/200
8
28/10/200
8
27/10/200
8
24/10/200
8
23/10/200
8
22/10/200
8
21/10/200
8
20/10/200

8
17/10/200
8
16/10/200
8
15/10/200
8
14/10/200
8
13/10/200
8
10/10/200
8
9/10/2008
8/10/2008
7/10/2008
6/10/2008
3/10/2008
2/10/2008
1/10/2008
30/09/200
8

PLC

25

5.93%

111.94


4.19%

PLC

23.6

6.79%

107.44

2.28%

PLC

22.1

4.74%

105.05

-0.13%

PLC

21.1

-5.80%

105.19


-5.73%

PLC

22.4

-5.49%

111.58

-3.26%

PLC

23.7

-6.32%

115.34

-6.27%

PLC

25.3

-1.56%

123.05


-2.97%

PLC

25.7

4.47%

126.81

3.01%

PLC

24.6

-3.15%

123.1

-1.77%

PLC

25.4

0.00%

125.32


0.84%

PLC

25.4

-3.05%

124.28

-5.93%

PLC

26.2

3.97%

132.12

2.92%

PLC

25.2

6.78%

128.37


7.57%

PLC

23.6

-2.48%

119.34

-0.44%

PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC

24.2
25.9
25.2
26.3
28.2
29
28
26.4


-6.56%
2.78%
-4.18%
-6.74%
-2.76%
3.57%
6.06%
-0.75%

119.87
129.28
127.53
134.98
143.38
152.02
152.96
149.7

-7.28%
1.37%
-5.52%
-5.86%
-5.68%
-0.61%
2.18%
0.77%

PLC


26.6

-6.67%

148.55

-5.97%


29/09/200
8
26/09/200
8
25/09/200
8
24/09/200
8
23/09/200
8
22/09/200
8
19/09/200
8
18/09/200
8
17/09/200
8
16/09/200
8
15/09/200

8
12/9/2008
11/9/2008
10/9/2008
9/9/2008
8/9/2008
5/9/2008
4/9/2008
3/9/2008
29/08/200
8
28/08/200
8
27/08/200
8
26/08/200
8
25/08/200

PLC

28.5

2.15%

157.98

-1.45%

PLC


27.9

6.49%

160.31

2.08%

PLC

26.2

-1.87%

157.04

3.68%

PLC

26.7

-4.98%

151.47

-0.75%

PLC


28.1

2.55%

152.62

1.45%

PLC

27.4

6.61%

150.44

3.22%

PLC

25.7

2.39%

145.74

7.10%

PLC


25.1

-6.69%

136.08

-5.98%

PLC

26.9

-5.61%

144.74

-6.67%

PLC

28.5

-4.68%

155.08

-4.80%

PLC

PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC

29.9
29.4
31.6
33.8
32.6
33.9
36.4
39
40.2

1.70%
-6.96%
-6.51%
3.68%
-3.83%
-6.87%
-6.67%
-2.99%
6.63%

162.9

160.62
169.29
175.19
176.85
182.37
189.14
194.87
194.3

1.42%
-5.12%
-3.37%
-0.94%
-3.03%
-3.58%
-2.94%
0.29%
0.97%

PLC

37.7

-6.91%

192.43

3.93%

PLC


40.5

-6.90%

185.15

-2.58%

PLC

43.5

3.57%

190.06

2.92%

PLC
PLC

42
39.9

5.26%
6.40%

184.67
173.41


6.49%
5.56%


8
22/08/200
8
21/08/200
8
20/08/200
8
19/08/200
8
18/08/200
8
15/08/200
8
14/08/200
8
13/08/200
8
12/8/2008
11/8/2008
8/8/2008
7/8/2008
6/8/2008
5/8/2008
4/8/2008
1/8/2008

31/07/200
8
30/07/200
8
29/07/200
8
28/07/200
8
25/07/200
8
24/07/200
8
23/07/200
8

PLC

37.5

2.46%

164.28

0.81%

PLC

36.6

2.23%


162.96

3.94%

PLC

35.8

-3.24%

156.78

-1.71%

PLC

37

6.02%

159.51

1.00%

PLC

34.9

6.73%


157.93

4.14%

PLC

32.7

3.81%

151.65

3.47%

PLC

31.5

3.96%

146.57

2.76%

PLC
PLC
PLC
PLC
PLC

PLC
PLC
PLC
PLC

30.3
29.3
28.2
27.2
26.6
25.6
25.1
25.2
24.3

3.41%
3.90%
3.68%
2.26%
3.91%
1.99%
-0.40%
3.70%
3.85%

142.64
139.54
137.02
135.32
133.45

134.71
133.53
136.5
140.45

2.22%
1.84%
1.26%
1.40%
-0.94%
0.88%
-2.18%
-2.81%
-2.00%

PLC

23.4

4.00%

143.32

-1.47%

PLC

22.5

3.69%


145.46

1.65%

PLC

21.7

3.83%

143.1

-1.03%

PLC

20.9

-0.48%

144.59

2.66%

PLC

21

-3.67%


140.85

-0.35%

PLC

21.8

-3.96%

141.34

-1.49%

PLC

22.7

-3.81%

143.48

-1.52%


22/07/200
8
21/07/200
8

18/07/200
8
17/07/200
8
16/07/200
8
15/07/200
8
14/07/200
8
11/7/2008
10/7/2008
9/7/2008
8/7/2008
7/7/2008
4/7/2008
3/7/2008
2/7/2008
1/7/2008
30/06/200
8
27/06/200
8
26/06/200
8
25/06/200
8
24/06/200
8
23/06/200

8
20/06/200
8
19/06/200
8

PLC

23.6

-3.67%

145.69

-1.75%

PLC

24.5

-3.92%

148.28

-0.94%

PLC

25.5


0.39%

149.68

-0.90%

PLC

25.4

3.67%

151.04

2.23%

PLC

24.5

3.81%

147.74

3.44%

PLC

23.6


3.96%

142.83

4.05%

PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC

22.7
22
21.2
20.4
19.8
20.6
20.3
19.6
18.9
18.2

3.18%
3.77%

3.92%
3.03%
-3.88%
1.48%
3.57%
3.70%
3.85%
4.00%

137.27
133
129.16
125.92
125.13
124.78
125.55
122.07
118.78
114.99

3.21%
2.97%
2.57%
0.63%
0.28%
-0.61%
2.85%
2.77%
3.30%
2.06%


PLC

17.5

2.34%

112.67

-0.01%

PLC

17.1

0.00%

112.68

0.68%

PLC

17.1

-1.16%

111.92

-0.12%


PLC

17.3

1.17%

112.06

1.98%

PLC

17.1

3.01%

109.88

-0.54%

PLC

16.6

1.22%

110.48

0.07%


PLC

16.4

-3.53%

110.4

-1.95%

PLC

17

-3.95%

112.6

-1.18%


18/06/200
8
17/06/200
8
16/06/200
8
13/06/200
8

12/6/2008
11/6/2008
10/6/2008
9/6/2008
6/6/2008
5/6/2008
4/6/2008
3/6/2008
2/6/2008
30/05/200
8
29/05/200
8
28/05/200
8
27/05/200
8
26/05/200
8
23/05/200
8
22/05/200
8
21/05/200
8
20/05/200
8
19/05/200
8
16/05/200

8

PLC

17.7

1.14%

113.94

-1.73%

PLC

17.5

2.94%

115.95

1.88%

PLC

17

2.41%

113.81


2.45%

PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC

16.6
16.2
15.8
15.4
15
15.2
15.6
16.5
17
17.6

2.47%
2.53%
2.60%
2.67%
-1.32%
-2.56%

-5.45%
-2.94%
-3.41%
0.00%

111.09
109.47
108.54
107.76
108.46
109.86
111.65
113.6
115.71
117.63

1.48%
0.86%
0.72%
-0.65%
-1.27%
-1.60%
-1.72%
-1.82%
-1.63%
-1.41%

PLC

17.6


2.33%

119.31

-1.17%

PLC

17.2

-2.82%

120.72

-0.46%

PLC

17.7

-2.75%

121.28

-1.53%

PLC

18.2


-2.67%

123.17

-1.83%

PLC

18.7

-2.60%

125.46

-1.93%

PLC

19.2

-2.54%

127.93

-1.86%

PLC

19.7


-2.96%

130.35

-1.81%

PLC

20.3

-2.87%

132.75

-1.82%

PLC

20.9

-2.79%

135.21

-1.84%

PLC

21.5


-1.83%

137.74

-1.43%

PLC

21.9

-2.67%

139.74

-1.65%


15/05/200
8
14/05/200
8
13/05/200
8
12/5/2008
9/5/2008
8/5/2008
7/5/2008
6/5/2008
5/5/2008

29/04/200
8
28/04/200
8
25/04/200
8
24/04/200
8
23/04/200
8
22/04/200
8
21/04/200
8
18/04/200
8
17/04/200
8
16/04/200
8
11/4/2008
10/4/2008
9/4/2008
8/4/2008
7/4/2008
4/4/2008
3/4/2008

PLC


22.5

-2.60%

142.09

-1.91%

PLC

23.1

-2.94%

144.85

-2.04%

PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC

23.8
24.5
25.2
25.9

26.6
27.4
28.1

-2.86%
-2.78%
-2.70%
-2.63%
-2.92%
-2.49%
2.55%

147.86
151.27
154.23
157.42
160.61
163.89
167.05

-2.25%
-1.92%
-2.03%
-1.99%
-2.00%
-1.89%
-1.22%

PLC


27.4

1.86%

169.11

-1.17%

PLC

26.9

2.28%

171.11

1.28%

PLC

26.3

0.38%

168.95

0.52%

PLC


26.2

-2.96%

168.07

-1.37%

PLC

27

-1.10%

170.4

-2.22%

PLC

27.3

-0.73%

174.26

-1.73%

PLC


27.5

-1.43%

177.33

-1.36%

PLC

27.9

-1.41%

179.77

-2.69%

PLC

28.3

-2.75%

184.74

2.09%

PLC
PLC

PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC

29.1
30
30.9
31.7
30.9
30
29.5
29

-3.00%
-2.91%
-2.52%
2.59%
3.00%
1.69%
1.72%
1.75%

180.95
185.62
189.04
193.21
197.55

198.33
193.29
190.32

-2.52%
-1.81%
-2.16%
-2.20%
-0.39%
2.61%
1.56%
1.40%


2/4/2008
1/4/2008
31/03/200
8
28/03/200
8
27/03/200
8
26/03/200
8
25/03/200
8
24/03/200
8
21/03/200
8

20/03/200
8
19/03/200
8
18/03/200
8
17/03/200
8
14/03/200
8
13/03/200
8
12/3/2008
11/3/2008
10/3/2008
7/3/2008
6/3/2008
5/3/2008
4/3/2008
3/3/2008
29/02/200
8
28/02/200

PLC
PLC

28.5
28


1.79%
1.82%

187.69
184.41

1.78%
1.64%

PLC

27.5

1.85%

181.43

1.60%

PLC

27

1.89%

178.58

1.54%

PLC


26.5

6.85%

175.88

0.33%

PLC

24.8

-9.49%

175.31

5.25%

PLC

27.4

-8.05%

166.57

-6.71%

PLC


29.8

-4.79%

178.56

-6.96%

PLC

31.3

0.32%

191.92

-2.17%

PLC

31.2

1.96%

196.17

-0.81%

PLC


30.6

-9.20%

197.78

1.01%

PLC

33.7

-4.53%

195.8

-6.83%

PLC

35.3

0.00%

210.16

-6.47%

PLC


35.3

-1.40%

224.69

-1.24%

PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC

35.8
36.5
40.3
36.8
33.5
30.5
33.6
36.9
38.8

-1.92%

-9.43%
9.51%
9.85%
9.84%
-9.23%
-8.94%
-4.90%
0.52%

227.51
225.41
219.49
233.11
225.55
206.49
191.38
199.04
214.22

0.93%
2.70%
-5.84%
3.35%
9.23%
7.90%
-3.85%
-7.09%
-6.14%

PLC

PLC

38.6
38.3

0.78%
-6.13%

228.24
232.38

-1.78%
0.02%


8
27/02/200
8
26/02/200
8
25/02/200
8
22/02/200
8
21/02/200
8
20/02/200
8
19/02/200
8

18/02/200
8
15/02/200
8
14/02/200
8
13/02/200
8
12/2/2008
1/2/2008
31/01/200
8
30/01/200
8
29/01/200
8
28/01/200
8
25/01/200
8
24/01/200
8
23/01/200
8

PLC

40.8

-0.49%


232.33

1.21%

PLC

41

7.89%

229.56

-7.00%

PLC

38

-3.80%

246.84

3.27%

PLC

39.5

-9.20%


239.02

0.48%

PLC

43.5

-3.33%

237.89

-7.50%

PLC

45

-1.10%

257.17

-4.11%

PLC

45.5

-3.40%


268.19

-0.56%

PLC

47.1

-1.88%

269.7

-4.39%

PLC

48

-3.03%

282.08

-1.10%

PLC

49.5

-2.75%


285.22

0.46%

PLC
PLC
PLC

50.9
50.4
49.8

0.99%
1.20%
0.61%

283.91
290.11
298.2

-2.14%
-2.71%
1.38%

PLC

49.5

9.03%


294.13

-0.86%

PLC

45.4

1.34%

296.67

6.49%

PLC

44.8

0.22%

278.6

2.52%

PLC

44.7

-1.76%


271.76

0.00%

PLC

45.5

2.71%

271.76

0.52%

PLC

44.3

-4.94%

270.36

-0.49%

PLC

46.6

-4.51%


271.68

-2.73%


22/01/200
8
21/01/200
8
18/01/200
8
17/01/200
8
16/01/200
8
15/01/200
8
14/01/200
8
11/1/2008
10/1/2008
9/1/2008
8/1/2008
7/1/2008
4/1/2008
3/1/2008

PLC


48.8

0.83%

279.3

-1.82%

PLC

48.4

0.00%

284.49

-1.23%

PLC

48.4

4.99%

288.03

1.81%

PLC


46.1

7.21%

282.9

-0.96%

PLC

43

-6.11%

285.63

7.46%

PLC

45.8

-5.18%

265.8

-3.58%

PLC
PLC

PLC
PLC
PLC
PLC
PLC
PLC

48.3
48.3
51.7
50.5
50.3
50
50.5
53.3

0.00%
-6.58%
2.38%
0.40%
0.60%
-0.99%
-5.25%

275.68
289.6
290.79
294.68
298.93
297.59

310.45
314.54

-4.81%
-0.41%
-1.32%
-1.42%
0.45%
-4.14%
-1.30%

Qua mức giá giao dịch từng ngày, ta có thể xác định lợi suất kỳ vọng
của cổ phiếu PLC, hay mức lợi suất Ri của cổ phiếu PLC bằng cách
tính lợi suất trung bình theo ngày của cổ phiếu PLC, sau đó nhân với
số ngày giao dịch trên thị trường chứng khoán (248 ngày), từ đó
chúng ta xác định được lợi suất Ri theo năm mà cổ phiếu PLC mang
lại:
Ri (theo ngày) = -0.29%
 Ri (theo năm) = -0.29 x 248 = -72.18%
Sự biến động của chỉ số VN Index chính là sự biến động về lãi suất
của thị trường (Rm). Thông qua các số liệu về mức điểm của VN
Index qua từng ngày giao dịch trong năm 2008, chúng ta có thể xác
định mức lãi suất thị trường theo ngày của thị trường chứng khoán


Việt Nam năm 2008, đồng thời từ đó rút ra được lợi suất thị trường
Rm của cả năm khi nhân với số ngày giao dịch là 248 ngày. Có thể
nói năm 2008 là một năm vô cùng u ám đối với nền kinh tế và thị
trường chứng khoán Việt Nam khi đối mặt với khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, giá cổ phiếu và mức điểm VN Index giảm mạnh qua từng

phiên giao dịch, chỉ thi thoảng xuất hiện hiện tượng tăng nhẹ và tiếp
tục giảm nhanh trong ngày hôm sau. Ngày 3/1/2008, điểm VN Index
là 314.54 và mức điểm VN Index trong ngày cuối cùng của năm
2008 (31/12/2008) chỉ còn 105.12 điểm.
 Rm (theo ngày) : -0.41%
 Rm (theo năm) : -0.41 % x 248 = -100.49 %
Tiếp theo, chúng ta sẽ xác định độ nhạy cảm của công ty với thị
trường thông qua hệ số Beta được tính toán như sau :
Beta = COVAR(Ri,Rm)/VAR(Rm)
Trong đó : COVAR (Ri,Rm) = 0.000600724
VAR (Rm) = 0.000949596
 Beta = 0.632610559
Với beta như trên, chúng ta có thể thấy công ty tương đối nhạy cảm
với thị trường và giá cổ phiếu của công ty biến động cùng chiều với
biến động của thị trường.
Theo thông tin được lấy từ website của sàn chứng khoán Hà Nội
(HASTC), chúng tôi có được số liệu về đợt phát hành trái phiếu 5
năm chính phủ năm 2008 với mức lãi suất Rf = 8.99 % . Chúng tôi
chọn đây là mức lãi suất phi rủi ro để xác định lợi suất yêu cầu hay
cũng chính là chi phí vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần hoá dầu
Petrolimex (PLC).
Mức lợi suất yêu cầu Rs được xác định theo mô hình CAPM như sau
:
Rs = Rf + Beta x (Rm-Rf)
Beta x (Rm- Rf) chính là thể hiện phần bủ rủi ro mà nhà đầu tư yêu
cầu khi đầu tư vào cổ phiếu của công ty PLC thay vì đầu tư vào một


chứng khoán tuyệt đối an toàn – trái phiếu chính phủ. Rf thể hiện
mức lãi suất phi rủi ro trên thị trường , cũng là mức lãi suất cơ bản

để nhà đầu tư căn cứ vào đó ra quyết định và bằng lãi suất trái phiếu
nhà nước.
Theo mô hình định giá tài sản vốn CAPM, chúng ta có:
Rs = Rf + beta x (Rm- Rf)
Với Rf = 8.99 %
Beta = 0.632610559
Rm = -100.49 %
 Rs = 60.27 %
Mức lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư cũng chính là chi phí vốn của
công ty khi huy động vốn chủ sở hữu thông qua kênh phát hành cổ
phiếu ra thị trường. Bởi vậy chi phí vốn chủ sở hữu của công ty
chính là Rs = 60.27%
Trong công thức tính WACC, có 2 thành phần quan trọng, đó chính
là vốn chủ sở hữu và vốn vay. Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ đi
xác định thành phần còn lại trong công thức tính WACC, đó là chi
phí vốn vay Rb trong công thức WACC. Như đã trình bày ở trên,
nguồn vốn vay của công ty được tài trợ hoàn toàn từ các ngân hàng
đã được công bố trong báo cáo tài chính năm 2008 của công ty.
Trong báo cáo cũng ghi nhận sự xuất hiện của bất kỳ một đợt phát
hành trái phiếu nào để huy động vốn vay. Bởi vậy, chúng tôi đặt ra
giả thiết công ty PLC chỉ vay vốn từ các ngân hàng để tiện cho việc
tính toán.
2. Xác định chi phí vốn vay (Rb) :
Báo cáo tài chính của PLC năm 2008 cung cấp cho chúng ta các
thông tin sau :
Vay và nợ ngắn hạn của PLC : 351.723.102.913
Chi phí lãi vay của PLC : 21.813.068.163


Trong đó các nguồn vốn vay được huy động từ các ngân hàng với

mức vay và tỉ trọng như sau :
Số nợ vay
Ngân hàng công thương Việt Nam
(Vietinbank)
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank)
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
Ngân hàng Hồng Kông - Thượng Hải
(HSBC)
Ngân hàng TMCP Petrolimex
Tổng số nợ vay

Tỉ trọng
vay

59.437.287.520

17%

204.940.740.019
85.476.926.194

58%
24%

1.868.149.180

1%

351.723.102.913


Tổng số nợ vay từ các ngân hàng trùng với số vay và nợ ngắn hạn
của PLC là 351.723.102.913 thể hiện rằng công ty không hề phát
hành trái phiếu hay thực hiện các khoản nợ vay nào khác ngoài
nguồn vốn vay huy động từ ngân hàng. Một điểm đáng chú ý nữa là
trong năm 2008, nhà nước đã có một số chính sách ưu đãi khi hạ
thấp mức lãi suất trần cho vay, đồng thời vào cuối năm 2008 đã trợ
giúp các doanh nghiệp bằng việc hỗ trợ lãi suất 4 %, do đó, các
doanh nghiệp sau lạm phát và trong khủng hoảng vẫn có thể tiếp cận
với mức lãi suất thấp để tiếp tục kinh doanh sản xuất và dần hồi
phục. Điều này lý giải cho việc công ty tiếp cận được nguồn vốn vay
giá rẻ với chi phí vốn vay thậm chí còn thấp hơn lãi suất trái phiếu
vốn được xem là mức lãi suất sàn và cơ bản khi huy động vốn. Chi
phí lãi vay của công ty được tính theo công thức sau:
Rb = Chi phí lãi vay/ Tổng số vay và nợ ngắn hạn = 6.2 %
Vậy Chi phí sử dụng vốn vay (Rb) của công ty PLC là :
Rb = 6.2 %
Bứơc tiếp theo, dựa trên báo cáo tài chính 2008 của công ty, chúng
ta sẽ đi xem xét mức đóng góp của 2 loại vốn hình thành nên nguồn
vốn của công ty: vốn nợ và vốn chủ sở hữu. Chúng ta sẽ tính toán tỉ
trọng vốn vay và vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn, đồng thời xác


định tỉ lệ giữ vốn nợ và vốn chủ sở hữu. Đây cũng là 2 thành phần
tham gia vào công thức tính chi phí bình quân gia quyền WACC.
3. Xác định tỉ trọng vốn vay và vốn chủ sở hữu (Wb và Ws):
Chúng ta có các số liệu trên bảng báo cáo tài chính và cân đối kế
toán về 2 loại vốn chủ sở hữu và vốn nợ vay như sau :
Vay và nợ ngắn hạn : B = 351.723.102.913
Vốn chủ sở hữu : S = 283.744.470.572

 Wb = B/ (S + B) = 55.35 %
 Ws = S/ (S+B) = 44.65 %
Chúng ta có bảng tóm tắt sau :
Vốn vay
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Giá trị
351.723.102.913
283.744.470.572
635.467.573.485

Tỉ trọng
55.35%
44.65%

Tỉ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu = Vay và nợ ngắn hạn/Vốn
chủ sở hữu = 351.723.102.913 / 283744470572 = 1.24
Tỉ lệ này thể hiện phần nào nguy cơ phá sản và xác suất xảy ra phá
sản, ảnh hưởng tới yếu tố chi phí phá sản và yếu tố này sẽ làm triệt
tiêu đi các lợi ích từ việc sử dụng vốn vay.
Kết quả trên cho thấy công ty đã tận dụng nguồn vốn vay lãi suất
thấp từ ngân hang để phục vụ cho hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh
doanh của mình. Tỉ lệ vốn vay chiếm tới 55.35 % trong khi tỉ lệ vốn
chủ sở hữu chỉ chiếm 44.65 %. Điều này còn giúp doanh nghiệp tận
dụng được tác dụng lá chắn thuế từ việc sử dụng nhiều vốn vay. Tuy
nhiên, liệu cơ cấu vốn này đã là tối ưu hay chưa? Chúng ta sẽ đi xác
định tiêu chuẩn của cấu trúc vốn tối ưu, đó là WACC. Cấu trúc vốn
chỉ thực sự tối ưu khi nó giảm thiểu được chi phí bình quân WACC
đến mức tối thiểu. Tuy nhiên, chúng ta sẽ xem xét nó đi kèm với tỷ

lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu, tránh tình trạng lạm dụng vốn vay


mà không tính tới yếu tố chi phí phát sinh do phá sản và xác suất xảy
ra phá sản.
4. Xác định chi phí bình quân WACC – tiêu chuẩn lựa chọn cấu
trúc vốn tối ưu và gợi ý tái cấu trúc lại nguồn vốn :
Ta có công thức tính WACC như sau :
WACC = Ws x Rs + Wb x Rb x (1-Tc)
Trong đó :
Ws : tỉ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn = 44.65 %
Rs : lợi suất yêu cầu của nhà đầu tư = chi phí vốn chủ sở hữu =
60.27 %
Wb : tỉ trọng vốn nợ vay trên tổng nguồn vốn = 55.35 %
Rb : chi phí sủ dụng vốn vay = 6.2 %
Tc : thuế suất thu nhập doanh nghiệp = 28 %
 WACC = 44.65% x 60.27 % + 55.35 % x 6.2 % x ( 1 – 28%)
= 29.38 %
Tuy nhiên, đây đã phải là cơ cấu vốn tối ưu hay chưa?
Chúng ta chỉ có thể xác định cơ cấu vốn này là tối ưu hay chưa khi
thay đổi các tỉ trọng vốn vay và vốn chủ sở hữu để xác định WACC
tối thiểu là ở mức tỉ trọng nào, và đâu là cơ cấu vốn tối ưu nhất cho
công ty ?
Nguồn vốn của công ty PLC được hình thành từ 2 loại nguồn vốn :
vốn vay và vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu được huy động qua
kênh phát hành cổ phiếu, bởi vậy giả thiết lợi suất yêu cầu của nhà
đầu tư hay chi phí vốn chủ sỏ hữu sẽ không bị ảnh hưởng bởi số
lượng cổ phiếu phát hành ra thị trường. Nguồn vốn vay được huy
động từ các ngân hàng, bởi vậy mức lãi suất cho vay hay chi phí vốn
vay sẽ không bị ảnh hưởng, bởi ngân hàng không giới hạn mức lãi

suất cho vay theo số tiền vay mà theo thời hạn vay, hoặc nếu có sư
ưu đãi hay thay đổi sẽ phụ thuộc vào quan hệ giữa công ty và ngân
hàng và sẽ được thoả thuận giữa 2 bên. Tuy nhiên, qua phỏng vấn
trực tiếp một nhân viên tín dụng của Seabank, chúng tôi nhận được
thông tin về việc thay đổi lãi suất vốn vay là với mỗi 10 % vay thêm
của tổng số nợ, công ty sẽ phải thường chịu thêm 0.1% lãi suất. Bởi


vậy, chúng tôi đưa ra giả thiết chi phí vốn vay thay đổi theo tương
ứng giá trị nợ vay theo tỉ lê trên ở toàn bộ các ngân hàng, có nghĩa là
cứ tăng 10% vốn vay chi phí vốn vay công ty PLC sẽ tăng thêm 0.1
%.Với các giả thiết nêu trên, chúng tôi sẽ cố định mức lãi suất hay
chi phí của nguồn vốn chủ sở hữu và thay đổi chi phí vốn vay theo tỉ
lệ trên, đồng thời thay đổi tỉ trọng 2 nguồn vốn để xét xem rằng, với
chi phí cho từng nguồn vốn như trên, cơ cấu vốn của doanh nghiệp
đã là tối ưu hay chưa, đã đem lại giá trị tối thiểu cho WACC hay
chưa.
 Ta sẽ có bảng tổng hợp sau :
Tỉ lệ vốn vay trên
Rs
Rb
Ws
Wb
WACC
VCSH
60.27% 5.70%
0.00% 100.00%
4.10%
60.27%


5.80%

10.00%

90.00%

9.79% 9.00

60.27%

5.90%

20.00%

80.00%

15.45% 4.00

60.27%

6.00%

30.00%

70.00%

21.11% 2.33

60.27%


6.10%

40.00%

60.00%

26.74% 1.50

60.27%

6.20%

50.00%

50.00%

32.37% 1.00

60.27%

6.20%

44.65%

55.35%

29.38% 1.24

60.27%


6.30%

60.00%

40.00%

37.98% 0.67

60.27%

6.40%

70.00%

30.00%

43.57% 0.43

60.27%

6.50%

80.00%

20.00%

49.15% 0.25

60.27%


6.60%

90.00%

10.00%

54.72% 0.11

60.27%

6.70% 100.00%

0.00%

60.27% -


×