Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.54 KB, 76 trang )

Đồ án Tốt Nghiệp

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nớc ta hội nhập ngày càng sâu sắc và toàn diện
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Sự tham gia tích cực và toàn diện của Việt
Nam vào nền kinh tế toàn cầu đợc đánh giá bằng các sự kiện nh gia nhập AFTA,
WTO, tổ chức hội nghị APEC Trong nền kinh tế toàn cầu hóa, xuất nhập
khẩu trở thành một hoạt động quan trọng đối vơi mỗi công ty nói riêng và toàn
bộ nền kinh tế nói chung.
Ngành bu chính viễn thông là một trong những ngành dẫn đầu trong công
cuộc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đã đem lại những biến đổi kỳ diệu về
công nghệ, dịch vụ tạo ra hạ tầng thông tin quốc gia vững chắc cho toàn bộ nền
kinh tế quốc dân góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá của nớc ta.
Đợc vào thực tập tại Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Bu Điện Hà Nội, một công
ty trực thuộc bộ Bu Chính Viễn Thông chuyên xây lắp các công trình thuộc
ngành Bu Chính Viễn Thông là điều kiện tốt để em tìm hiểu thực tế từ những
kiến thức đã học. Sau thời gian thực tập, thu thập số liệu em nhận thấy trong
những năm gần đây công ty luôn hoạt động có hiệu quả và đang trên đà phát
triển. Tuy nhiên ngành Bu Chính Viễn Thông là một ngành đang phát triển rất
nhanh và càng ngày càng có nhiều cạnh tranh trong từng lĩnh vực. Vì thế để có
thể đứng vững và phát triển các công ty cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, quản trị kinh doanh giảm thiểu chi phí sản xuất...
Nhận thức đợc vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
cơ chế thị trờng, trong thời gian thực tập tại công ty em đã tìm hiểu, thu thập số
liệu và hoàn thành đồ án với đề tài:
Phân tích thực trạng và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Bu Điện Hà Nội

Chọn đề tài này em muốn vận dụng kiến thức của mình đã đợc học trên trờng để phân tích và mạnh dạn đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty. Đồ án đợc chia làm bốn chơng:



SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 1


Đồ án Tốt Nghiệp

Chơng I : Cơ sở lý thuyết về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chơng II: Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần Xây Lắp Bu Điện Hà Nội
Chơng III: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ Phần Xây
Lắp Bu Điện Hà Nội.
Chơng IV: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Bu Điện Hà Nội.
Trớc khi đi vào trình bày đồ án em xin đợc cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của
TS. Nguyễn Danh Nguyên, thầy đã giúp em sử lý số liệu và bù đắp các mảng
kiến thức còn hổng. Đồng thời cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị trong
công ty Cổ Phần Xây Lắp Bu Điện Hà Nội đã giúp đỡ em trong thời gian thực
tập tại công ty
Do điều kiện tìm hiểu và do kiến thức còn hạn chế nên mặc dù đã hết sức
cố gắng nhng cuốn đồ án này không tránh khỏi những thiếu sót, vì thế em mong
nhận đợc những ý kiến đóng góp và đánh giá của các thầy cô. Em xin chân thành
cảm ơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2007
Sinh viên: Tạ Công Trờng

SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 2



§å ¸n Tèt NghiÖp

Ch¬ng I
C¬ së lý thuyÕt
vÒ hiÖu qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh


SV:T¹ C«ng Trêng– Líp QTDN – K47

Trang 3


Đồ án Tốt Nghiệp

I.1. Cơ sở xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và vai trò của
việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
I.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nh: nhân lực, tài lực, vật lực của
doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh với tổng chi phí là nhỏ nhất.
- Doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ
bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Hình I.1
Các yếu tố đầu vào

Quátrình
trình
Quá

sản
xuất
kinh
doanh
sản xuất - kinh doanh
(trongmột
mộtchu
chukỳ)
kỳ)
(trong

Kết quả đầu ra

- Các yếu tố đầu vào nh: lao động, vốn, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật
liệu.
- Kết quả đầu ra sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh bao gồm giá trị tổng
sản lợng, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, số sản phẩm tính bằng hiện
vật.
- Đối với các doanh nghiệp, để đạt đợc mục tiêu sản xuất kinh doanh cần
phải chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của
các yếu tố sản xuất. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt đợc kết quả
tối đa với chi phí tối thiểu. Tuy nhiên để có thể hiểu rõ bản chất của
hiệu quả, ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả nh sau: Hiệu quả là sự
so sánh giữa kết quả đầu ra và các yếu tố nguồn lực đầu vào, sự so sánh
ở đây có thể là sự so sánh tơng đối và so sánh tuyệt đối. Với kết quả
đầu ra biểu hiện bằng giá trị tổng sản lợng, doanh thu, lợi nhuận, còn
các yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động chi phí tài sản và nguồn vốn.
I.1.2. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh:
SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47


Trang 4


Đồ án Tốt Nghiệp

a) Kết quả: kết quả là số tuyệt đối, trong bất kỳ hoạt động nào của con ngời
cũng cho ta một kết quả nhất định.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những sản
phẩm mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội (sản phẩm vật chất hay phi vật chất).
Những sản phẩm này phù hợp lợi ích kinh tế và trình độ văn minh tiêu dùng xã
hội, đợc ngời tiêu dùng chấp nhận.
Ví dụ: trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sau một chu kỳ kinh doanh có
đợc những kết quả sau: giá trị tổng sản lợng, doanh thu bán hàng, số sản phẩm
tính bằng hiện vật.
- Nh vậy kết quả là biểu hiện quy mô của một chỉ tiêu hay thực lực của một
đơn vị sản xuất trong một kỳ kinh doanh nào đó. Tuy nhiên các kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh chỉ nói lên đợc bản chất bên trong của nó, nhng cha
thể hiện đợc mối quan hệ giữa nó với các chỉ tiêu khác. Do đó dùng một chỉ tiêu
kết quả để đánh giá chất lợng của công tác kinh doanh là cha đầy đủ. Vì vậy để
so sánh và đánh giá chất lợng công tác quản lý kinh doanh ngời ta so sánh các
chỉ tiêu kết qủa với nhau để cho ta các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b) Hiệu quả: Khi so sánh các chỉ tiêu kết quả với nhau và với các chi phí
đầu vào thì cho ta một chỉ tiêu hiệu quả nh: Lợi nhuận / doanh thu; Lợi nhuận /
vốn; Lợi nhuận / chi phí.
Hệ thống chỉ tiêu tổng quát:
Hiệu quả
tuyệt đối

=


Kết quả
đầu ra

-

Chi phí
đầu vào

(nếu chỉ tiêu đầu ra bằng chi phí đầu vào thì hoà vốn)
Hiệu quả tơng đối

=

Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào

(nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì công ty làm ăn có hiệu quả và nhợc lại)

I.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh:

SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 5


Đồ án Tốt Nghiệp

+ Căn cứ vào nội dung và tính chất của kết quả cũng nh đáp ứng nhu cầu đa
dạng của mục tiêu ngời ta phân hiệu quả sản xuất kinh doanh ra thành hai loại:

hiệu quả kinh tế và hiệu quả khác.
A/ Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và kinh tế đạt đợc so
với chi phí bỏ ra trong việc sử dụng các nguồn lực. Tức là hiệu quả kinh tế là tác
dụng của lao động xã hội đạt đợc trong quá trình sản xuất và kinh doanh cũng
nh quá trình tái tạo sản xuất xã hội trong việc tạo ra của cải vật chất và các dịch
vụ khác.
B/ Các loại hiệu quả khác:
- Hiệu quả xã hội và cải thiện điều kiện làm việc, đời sống, bảo vệ môi trờng
cho đến các mặt chính trị an ninh quốc phòng.
- Căn cứ theo yêu cầu của các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và các cấp
quản lý trong nền kinh tế quốc dân. Ngời ta phân loại hiệu quả kinh tế theo cấp
hiệu quả và theo những đơn vị kinh tế bao gồm :
Hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế vùng.
Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội khác.
Hiệu quả kinh tế khu vực phi sản xuất.
Hiệu quả kinh tế các doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế theo nguồn lực sử dụng.
I.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
I.2.1. Hệ thống chỉ tiêu tổng quát:
Hiệu quả kinh doanh

=

Kết quả đầu ra K
Chi phí đầu vào C

Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu nh: tổng doanh thu, doanh thu
thuần, lợi nhuận thu đợc, lợi tức gộp và các kết quả khác nhau mà các doanh

nghiệp đề ra trong kinh doanh. Còn các yếu tố đầu vào gồm chi phí mua hàng,
lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật...

SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 6


Đồ án Tốt Nghiệp

Công thức trên phản ánh sức sản xuất hay sức sinh lời của các chỉ tiêu đầu
vào, chỉ tiêu này đặc trng cho các kết quả đạt đợc trên một đơn vị chi phí và yêu
cầu chung tối đa đạt đợc trên chi phí tối thiểu.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại cũng có thể tính bằng
cánh so sánh nghịch đảo:
Hiệu quả kinh doanh

=

Chi phí đầu vào C
Kết quả đầu ra K

Công thức trên phản ánh sức hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để có
một đơn vị đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị đầu vào, mục tiêu là cực tiểu hoá
chỉ tiêu này.
I.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả:
I.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động bao gồm hiệu quả sử dụng
lao động và tỷ suất lợi nhuận lao động.
Hiệu quả sử dụng lao động (sức sản xuất của lao động) (Hn).

Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ tạo đợc bao nhiêu đồng
doanh thu và nếu hiệu suất sử dụng lao động càng tăng chứng tỏ hiệu quả sản
xuất kinh doanh càng đợc nâng cao. Do đó đây cũng chính là chỉ tiêu năng suất
lao động (W).
HN

=

Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng số lao động trong kỳ

Tỷ suất lao động (RN)
Chỉ tiêu này cho biết cứ một lao động trong kỳ làm đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
RN

=

Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động trong kỳ

Trong nhóm chỉ tiêu này có mối quan hệ:
RN =

L
L DT
=
x
= R dt H N
N DT N


Trong đó:
SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 7


Đồ án Tốt Nghiệp

L: lợi nhuận trong kỳ.
DT: tổng doanh thu trong kỳ.
N: tổng số lao động trong kỳ.
L
: tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (doanh lợi sản
D dt

R dt =

xuất) biểu thị một đồng doanh thu trong kỳ có bao nhiêu
đồng lợi nhuận
- Ngoài ra trong nhóm chỉ tiêu này còn có một nhóm chỉ tiêu khác nữa
đó là chỉ tiêu suất hao phí của lao động thực chất đây là một chỉ tiêu nghịch
đảo với chỉ tiêu Sức sản xuất của lao động nó cho ta biết để làm ra một đồng
doanh thu thì cần bao nhiêu đồng chi phí cho lao động. Chỉ tiêu này càng giảm
thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
Suất hao phí của
lao động

=


Tổng quỹ tiền lơng
Tổng doanh thu trong kỳ

I.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả sử dụng vốn (HV).
Là tỷ số giữa doanh thu trong kỳ và tổng số vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
HV

=

Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng số vốn SXKD trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh đem
lại mấy đồng doanh thu - nghĩa là biểu thị khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh
doanh của một đồng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thể hiện hiệu quả kinh
tế càng lớn.
Nh ta đã biết vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn
cố định (VCĐ) và vốn lu động (VLĐ), vì vậy ta có thêm các chỉ tiêu sau.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ)
VCĐ

=

Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ

SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47


Trang 8


Đồ án Tốt Nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định trong kỳ sản xuất ra
bình quân bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này thể hiện trình độ sử
dụng tài sản cố định (TSCĐ) trong sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lời của
tài sản cố định.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng tài sản cố định còn có thể đánh giá theo phơng pháp ngợc lại công thức trên gọi là Suất hao phí của TSCĐ. Chỉ tiêu này
cho biết để có một đồng doanh thu phải sử dụng bao nhiêu đồng nguyên giá bình
quân tài sản cố định. Kết quả càng giảm thì hiệu quá sản xuất kinh doanh càng
có hiệu quả.
Suất hao phí của
TSCĐ

=

Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Doanh thu thuần trong kỳ

Hiệu suất sử dụng vốn lu động (VLĐ)
HVLĐ

=

Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng vốn lu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động làm ra mấy đồng doanh

thu thuần trong kỳ.
Sức sinh lợi của
vốn lu động

=

Lợi nhuận thuần
Vốn lu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lu động làm ra mấy đồng lợi
nhuận (lãi gộp) trong kỳ.
Hai chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng chúng tăng lên
và ngợc lại.
Khi đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh thì việc phân tích đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lu động cũng rất
quan trọng. Bởi vốn lu động vận động không ngừng và thờng xuyên qua các giai
đoạn của quá trình tái sản xuất (dữ trữ - sản xuất - tiêu thụ). Do đó việc đẩy
nhanh tốc độ luân chuển vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho
doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân
chuyển của vốn lu động ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau:

SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 9


Đồ án Tốt Nghiệp

Số vòng quay vốn lu động (VVLĐ).
VLĐ


=

Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn tăng và ngợc lại. Chỉ tiêu này
còn đợc gọi là Hệ số luân chuyển.
Thời gian của một vòng luân chuyển (TLC).
TLC

=

Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì thể hiện tốc độ luân
chuyển càng lớn.
Ngoài hai chỉ tiêu trên khi đánh giá và phân tích còn có thể tính ra chỉ
tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lu động (HĐM).
HĐM

=

Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần

Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn

tiết kiệm đợc càng nhiều. Qua chỉ tiêu này ta cũng biết đợc để có một đồng luân
chuyển thì cần mấy đồng vốn lu động.
Ngoài việc phân tích hiệu quả kinh doanh dới góc độ sử dụng tài sản
cố định và tài sản lu động thì khi phân tích ta cần phải xem xét cả về hiệu quả sử
dụng vốn dới góc độ sinh lời (gọi là khả năng sinh lời của vốn). Đây là một trong
những nội dung phân tích đợc các nhà đầu t quan tâm đặc biệt bởi nó gắn liền lợi
ích của họ cả về hiện tại lẫn tơng lai. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn ngời
ta thờng tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh (RV).
RV

=

Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tổng số vốn trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ ra để sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì sinh ra bao nhiêu đồng doanh thu.
SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 10


Đồ án Tốt Nghiệp

Hệ số doanh lợi doanh thu thuần:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lợi
nhuận.
Hệ số doanh lợi
doanh thu thuần


=

Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần

Trong nhóm chỉ tiêu này ta có mối quan hệ:
RN =

L
L DT
=
x
= R DT H V
V DT V

I.2.2.3. Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí:
Hiệu quả sử dụng chi phí (HC).
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra
trong kỳ thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
HC

=

Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận chi phí (RC).
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.

RC

=

Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ

Trong nhóm chỉ tiêu này có mối quan hệ nh sau:
RC =

L
L DT
=

= R dr H C
C DT C

Nh vậy tỷ suất lợi nhuận chi phí bằng tích số của tỷ suất lợi nhuận
doanh thu và hiệu suất sử dụng chi phí.
I.3. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hiệu quả:
Sơ đồ 1.1 cho ta thấy để phản ánh hiệu quả của một chi phí nào đó (lao
động, vốn hoặc giá thành) có hai chỉ tiêu hiệu quả tơng ứng đó là chỉ tiêu về lợi
nhuận và chỉ tiêu về năng suất. Từ hệ thống các chỉ tiêu ta có thể nhận thấy
chúng có các mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 11



Đồ án Tốt Nghiệp

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ biểu diễn các chỉ tiêu hiệu quả doanh nghiệp

Kết quả
Chi phí

Lợi nhuận

Doanh thu

L

Rn

HL

V

RV

HV

Z

RZ (RC)

HZ (HC)

a)Mối quan hệ giữa hiệu quả lao động và hiệu quả vốn.

Mối quan hệ giữa hiệu quả lao động và hiệu quả vốn thể hiện mối liên hệ
nhất định giữa lao động sống và lao động vật hoá. Lao động sống trong quá trình
phát triển sản xuất cùng với sự ứng dụng của khoa học tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ thì dần dần nó đợc thay thế bằng lao động vật hoá và nh vậy toàn bộ chi phí
sản xuất cho một đơn vị sản phẩm ngày càng giảm. Trong quá trình này là một
nhân tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động và đợc thể hiện trong
việc nâng cao chỉ tiêu trang bị vốn cho lao động.
Nh vậy muốn giảm chi phí cho lao động kể cả lao động sống lẫn lao
động vật hoá cho một đơn vị sản phẩm cần thực hiện đợc một khối lợng sản xuất
lớn bằng số vốn và tài sản vật chất đợc trang bị - nghĩa là phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn. Từ đó suy ra các chỉ tiêu hiệu quả của lao động và các chỉ tiêu hiệu
quả vốn có mối quan hệ mật thiết.
RN =

LN LN V
=
= R V VL
L
V L

Tơng tự: HL = HV . VL
Ta thấy ở đây trang thiết bị vốn cho lao động (V L) và năng suất vốn (NV)
là nguyên nhân tổng hợp chủ yếu của năng suất lao động. Lợi nhuận vốn (R V) là
nguồn gốc của lợi nhuận lao động (RN).
Ngoài ra chỉ tiêu trang bị vốn cho lao động là chỉ tiêu liên kết giữa hiệu
quả lao động và hiệu quả vốn. Việc khảo sát mối quan hệ giữa hai loại chỉ tiêu
này là một căn cứ để đánh giá sự tăng trởng của hiệu quả giúp các nhà quản lý ra
các quyết định trong điều hành sản xuất kinh doanh. Tất nhiên khi đi sâu vào
SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47


Trang 12


Đồ án Tốt Nghiệp

nghiên cứu về vốn sản xuất kinh doanh phải phân tích hai thành phần vốn đó là
vốn cố định và vốn lu động.
b) Mối quan hệ giữa hiệu quả vốn và hiệu quả giá thành.
Chỉ tiêu hiệu quả vốn và hiệu quả chi phí khác nhau ở chỗ với hiệu quả
vốn đó là mức vốn còn đối với hiệu quả chi phí đó là tiêu hao về lao động sống.
Quan hệ giữa vốn và chi phí thờng xuyên trong giá thành đợc thể hiện đặc trng
qua hai chỉ tiêu tốc độ chuyển vốn.
TCV =

Z
V

Nâng cao chỉ tiêu này là một nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả vì
nó có nội dung kinh tế là giảm sử dụng vốn đối với một đơn vị sản phẩm. Tốc độ
chu chuyển vốn cố định và vốn lu động có khác nhau - đó là tăng tốc độ chu
chuyển vốn lu động cho phép tiết kiệm vốn và có thể sử dụng vốn đó cho đầu t
tài sản cố định. Còn tốc độ chu chuyển vốn cố định có thể tác động là giảm nhu
cầu vốn đầu t và trong điều kiện là tăng khối lợng sản xuất sẽ góp phần hạ chi
phí cho một đơn vị sản phẩm.
Có thể nói rằng hiệu quả vốn càng lớn khi vốn đợc sử dụng càng nhanh
và kết quả sản xuất càng cao so với tiêu hao về lao động vật hoá và lao động
sống trong giá thành sản phẩm.
Có thể nói rằng hiệu quả vốn càng lớn khi vốn đợc sử dụng càng nhanh
và kết quả sản xuất càng lớn so với tiêu hao về số lợng vật hoá và lao động sống
trong giá thành sản phẩm.

Từ công thức: R V =

LN LN Z
=
= R Z TCV
V
Z V

Tơng tự: HV = HZ . TCV
Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn có vai trò liên kết giữa các chỉ tiêu hiệu
quả vốn và hiệu quả giá thành.
Từ các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hiệu quả chúng ta có thể tổng hợp
chung thành sơ đồ liên kết giữa các chỉ tiêu hiệu quả.

SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 13


Đồ án Tốt Nghiệp

Rn

Rdt

Hn
VL

VL
RV


Rdt

HV

TCV
RZ

Hiệu quả lao động

Hiệu quả vốn

TCV
Rdt

Lợi nhuận

HZ

Hiệu quả chi phí

Năng suất

I.4. Nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh:
I.4.1. Các yếu tố khách quan:
I.4.1.1. Môi trờng kinh doanh: phân tích môi trờng kinh doanh nhằm
xác định thời cơ và các đe doạ từ môi trờng, các yếu tố môi trờng gồm có:
Môi trờng kinh tế:
- Tốc độ tăng trởng kinh tế sẽ làm phát sinh thêm các nhu cầu mới, khả
năng thanh toán tăng sẽ làm cho sức mua của các hàng hoá và dịch vụ tăng. Lúc

này doanh nghiệp xẽ bán đợc nhiều hàng hoá đẫn đến doanh thu tăng, nhng mối
đe doạ mới lại xuất hiện từ đối thủ cạnh tranh, nhiệm vụ của doanh nghiệp là làm
sao tận dụng cơ hội và đa ra chiến lợc kinh doanh hợp lý.
- Tỷ lệ làm phát nhanh làm ảnh hởng đến khả năng sinh lời, đến hiệu quả
đầu t...tất cả những điều đó làm ảnh hởng lớn đến doanh nghiệp.
- Tỷ giá hối đoái và giá trị đồng tiền trong nớc có ảnh hởng lớn đến doanh
nghiệp, nhất là trong điều kiện kinh tế mở, nếu đồng nội tệ tăng giá, các doanh
nghiệp nhất là các doanh nghiệp trong nớc sẽ giảm khả năng cạnh tranh ở nớc
ngoài vì khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn các đối
thủ cạnh tranh, vì vậy khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ thấp, đối với doanh nghiệp
xuất khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn. Nhng mặt khác sẽ thuận lợi cho doanh nghiệp
nhập khẩu nguyên vật liệu từ nớc ngoài vì khi đó giá hàng nhập khẩu giảm. Nh
vậy đồng nội tệ tăng giá sẽ khuyến khích nhập khẩu.

SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 14


Đồ án Tốt Nghiệp

- Lãi xuất vay cũng ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu lãi xuất cho vay của ngân hàng cao, chi phí trả lãi vay cao, tích luỹ
vốn của doanh nghiệp chậm. Ngợc lại lãi xuất vay của ngân hàng thấp thì chi phí
lãi vay sẽ thấp.
Môi trờng chính trị - pháp luật
- Môi trờng chính trị pháp luật bao gồm các đờng lối chính trị, chính sánh
của chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính, các bộ luật, các
quy định có thể cản trở hay tạo điều kiện thuận lợi. Nhà nớc tạo hành lang và
môi trờng cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hớng các hoạt

động kinh tế theo quỹ đạo của kế hoạch vĩ mô, với một thể chế rõ ràng mở rộng
và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo vững chắc cho các doanh nghiệp tham gia cạnh
tranh lành mạnh tránh đợc rủi ro thua lỗ.
Môi trờng kỹ thuật và công nghệ:
- ảnh hởng lớn đến chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp, mức độ phát
triển công nghệ thờng dẫn đến chi phí thay đổi công nghệ cao vì vậy đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đầu t vào công nghệ để không bị lạc hậu, trình độ khoa học
công nghệ quyết định phần lớn chất lợng và giá cả của sản phẩm, quyết định đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Môi trờng văn hoá Xã Hội
- Môi trờng văn hoá Xã Hội theo nghĩa rộng là phần môi trờng do con ngời sáng tạo ra, bao gồm các nhân tố điều khiển kinh tế, thể chế, các tập tính thói
quen, kiến thức, tín ngỡng tôn giáo....các doanh nghiệp phải tìm hiểu nền văn
hoá ở mỗi nơi để đáp ứng sản phẩm cho phù hợp, nếo không thì sẽ không đem lại
hiệu quả nh mong muốn.
Môi trờng tự nhiên:
- Môi trờng này bao gồm các tài nguyên khoáng sản, khí hậu, con ngời và
các khía cạnh tự nhiên khác, việc nghiên kíu môi trờng tự nhiên dúp cho doanh
nghiệp tiết kiệm đợc chi phí đầu vào, chi phí vận chuyển và mở rộng quy mô tiêu
thụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh
I.4.2. Các yếu tố chủ quan:
SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 15


Đồ án Tốt Nghiệp

I.4.2.1. Cơ sở vật chất và tài chính:
- Nói đến cơ sở vật chất là nói đến máy móc thiết bị và công nghệ, nó
ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tác động đến

chất lợng sản phẩm, giá thành sản phẩm và sức cạnh tranh với các đối thủ khác
trên thị trờng. Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp cho phép nhận định một
cánh tổng quát tình hình phát triển của doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế tài chính
cũng nh khả năng thanh toán, khả năng ra quyết định giúp những ngời ra quyết
định lựa chọn phơng án kinh doanh tốt và đánh giá chính xác thực trạng và tiềm
năng của doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có tài chính mạnh thuận lợi
trong việc đổi mới công nghệ, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh dẫn đến nâng cao hiệu quả kinh doanh.
I.4.2.2. Nguồn nhân lực:
- Số lợngvà chất lợng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất và đóng
vai trò quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Về số lợng phải có lợng
công nhân viên thích đáng với cơ cấu hợp lý. Để có bộ máy nhân lực hoạt động
có hiệu quả cần phải có một cơ cấu xắp xếp lao động hợp lý. Đào tạo lao động
để cho lao động không bị lạc hậu, tuyển dụng lao động theo đúng trình độ phù
hợp với ngành nghề của mỗi ca nhân thì mới đen lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao.
I.5. Các phơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
I.5.1 Phơng pháp so sánh:
- Là phơng pháp lâu đời nhất, đơn giản nhất và áp dụng rộng rãi nhất. So
sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tợng kinh tế đã đợc lợng hoá có cùng một nội dung, cùng một tính chất tơng tự nhau.
Phơng pháp so sánh có nhiều dạng:
So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch.
So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ các năm.
So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật - kinh tế trung bình
hoặc tiên tiến.
So sánh số liệu với các đối thủ cạnh tranh.
SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 16



Đồ án Tốt Nghiệp

So sánh các thông số kỹ thuật - kinh tế của các phơng án kinh tế khác.
- Ưu điểm lớn nhất của phơng pháp so sánh là cho phép tách ra đợc những nét
chung, nét riêng của hiện tợng đợc so sánh. Trên cơ sở đó đánh giá đợc các mặt
phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp quản lý thích hợp và
tối u trong mỗi trờng hợp cụ thể.
- Nguyên tắc khi áp dụng phơng pháp so sánh:
Các chỉ tiêu hay kết quả tính toán phải tơng đơng nhau về nội dung và
cách xác định.
Trong phân tích so sánh có thể so sánh số tuyệt đối, số tơng đối và số bình
quân.
Số tuyệt đối là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tợng kinh
tế đợc phản ánh. Ví dụ: tổng sản lợng, tổng chi phí lu thông, tổng lợi
nhuận. Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy đợc khối lợng quy mô của
hiện tợng kinh tế.
Số tơng đối là số biểu thị dới dạng phần trăm, số tỷ lệ hoặc hệ số. Sử dụng
số tơng đối có thể đánh giá đợc sự thay đổi kết cấu các hiện tợng kinh tế,
đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu không tơng đơng để phân tích so
sánh.
Số bình quân là số phản ánh mặt chung nhất của hiện tợng, bỏ qua sự phát
triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tợng kinh tế. Số
bình quân có thể biểu hiện dới số tuyệt đối (năng xuất lao động bình
quân, vốn lu động bình quân) cũng có thể biểu thị dới dạng số tơng đối
(tỷ suất phí bình quân, tỷ suất doanh lợi)
I.5.2. Phơng pháp thay thế liên hoàn:
- Thay thế liên hoàn là thay thế lần lợt số liệu gốc hoạc số liệu kế hoạch bằng
số liệu thực tế của nhân tố ảnh hởng tới một chỉ tiêu kinh tế đợc phân tích theo
đúng logíc quan hệ giữa các nhân tố.

- Giả sử chỉ tiêu A có mối quan hệ với hai nhân tố, mối quan hệ đó có thể
biểu hiện dới dạng hàm số:
A = f(X,Y)
SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 17


Đồ án Tốt Nghiệp

Và A0 = f(X0,Y0) ; A1 = f(X1,Y1)
- Để tính toán ảnh hởng của các nhân tố X và Y tới chỉ tiêu A ta thay thế lần
lợt X, Y có:
+ Giả sử thay thế nhân tố X trớc Y ta có:
Mức ảnh hởng của nhân tố X đến chỉ tiêu A:
X = f(X1,Y0) - f(X0,Y0)

Mức ảnh hởng của nhân tố Y đến chỉ tiêu A:
Y = f(X1,Y1) - f(X1,Y0)

+ Có thể nhận thấy bằng cách tơng tự nh trên nếu ta thay nhân tố Y trớc,
nhân tố X sau, ta có:
Y = f(X0,Y1) - f(X0,Y0)
X = f(X1,Y1) - f(X0,Y1)

- Nh vậy khi trình tự thay thế khác nhau, có thể thu đợc các kết quả khác
nhau về mức ảnh hởng của cùng một nhân tố tới cùng một chỉ tiêu. Tổng hợp
ảnh hởng các nhân tố nhờ phép cộng đại số ta đợc kết quả tổng quát.
- Xác định trình tự thay thế liên hoàn hợp lý là một yêu cầu khi sử dụng phơng pháp này, trật tự thay thế liên hoàn trong các tài liệu thờng đợc quy định nh
sau:

Nhân tố khối lợng thay thế trớc, nhân tố trọng lợng thay thế sau
Nhân tố ban đầu thay thế trớc, nhân tố thứ phát thay thế sau.
I.5.3. Phơng pháp liên hệ
- Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ với nhau giữa các mặt, các bộ
phận. Để lợng hoá các mối liên hệ đó, trong phân tích kinh doanh còn sử dụng
phơng pháp liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến.
- Liên hệ phi cân đối: là phơng pháp mô tả và phân tích các hiện tợng kinh tế
khi giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc là cần phải tồn tại sự cân
bằng.
- Liên hệ trực tuyến: là mối liên hệ theo một hớng xác định giữa các chỉ tiêu
phân tích. Ví dụ: lợi nhuận có mối quan hệ với lợng hàng bán ra, giá bán có quan
hệ ngợc chiều với giá thành...
SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 18


Đồ án Tốt Nghiệp

I.5.4. Phơng pháp đồ thị:
- Là phơng pháp mô tả và phân tích các hiện tợng kinh tế dới dạng khác nhau
của đồ thị: biểu đồ tròn, các đờng cong của đồ thị.
I.5.5. Phơng pháp phân tổ
- Là phơng pháp thống kê và đợc áp dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế,
đặc biệt là trong phân tích kinh tế vĩ mô. Phân tổ là phân chia các bộ phận cấu
thành của hiện tợng đợc nghiên kứu theo các dấu hiệu cơ bản của hiện tợng đó.
I.6. Phơng hớng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
I.6.1. Phơng hớng chung:
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động tổng hợp từ
nhiều nhân tố, nhiều khâu cho nên muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

phải giải quyết tổng hợp và đồng bộ nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có hiệu lực.
Trớc hết các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn giải
đáp đợc các vấn đề cơ bản sau:


Sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, chất lợng sản phẩm nh thế nào,
vào thời gian nào để đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trờng.



Sản xuất bằng phơng pháp công nghệ nào, quy mô máy móc thiết bị sử
dụng, khối lợng nguyên vật liệu, lao động bao nhiêu để sản xuất đợc
nhiều, nhanh rẻ, tốt nhất.

- Để giải quyết vấn đề này, xét theo quá trình quản lý và tổ chức sản xuất
kinh doanh có thể thực hiện các biện pháp sau đây:


Nắm chắc nhu cầu thị trờng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp để
xây dựng chiến lợc sản phẩm sản xuất kinh doanh



Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh, tổ chức tốt quá trình kết hợp giữa các yếu tố để sản xuất kinh
doanh có chất lợng cao giá thành hạ.



Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ để đạt doanh thu lớn nhất với chi phí

thấp nhất trong thời gian ngắn nhất

- Nh vậy để nâng cao hiệu quả trên góc độ chung ngời ta phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 19


Đồ án Tốt Nghiệp



Bằng mọi biện pháp để tăng kết quả sản xuất kinh doanh về cả hiện vật
và giá trị



Giảm chi phí bỏ ra cả về hiện vật và giá trị để đạt kết quả đó



Giảm độ dài thời gian kinh doanh trong việc đạt đợc các kết quả sản
xuất kinh doanh trên một đơn vị chi phí.

I.6.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh theo từng nhóm chỉ tiêu
1.6.2.1. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
- Các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là:



Nâng cao bộ máy quả lý, thực hiện biện pháp tinh giảm biên chế,
xắp xếp lại sản xuất và lao động



Nâng cao trình độ tay nghề, chuên môn cho công nhân viên, tận
dụng thời gian làm việc bảo đảm thực hiện định mức lao động.



Phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật và công
nghệ mới vào sản xuất



Thực hiện chế độ thởng phạt, đảm bảo khuyến khích vật chất đối
với ngời lao động.

1.6.2.2. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:


Tăng tốc độ luân chuyển vốn.



Phấn đấu sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm vốn trên tất cả các
khâu dự trữ, sản xuất, chi phí lu thông.




Đối với tài sản cố định phải tận dụng hết thời gian công suất của
đồng vốn. Muốn vậy việc đầu t xây dựng trên cơ cấu tài sản cố
định hợp lý hớng tập trung vốn cho máy móc thiết bị cho đổi mới
công nghệ, thực hiện hiện đại hoá thiết bị và ứng dụng công nghệ
mới.

1.6.2.3. Đối với nhóm chỉ tiêu làm tăng doanh thu:
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu về do tiêu thụ sản phẩm
hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác
nhau thì phạm vi tính doanh thu phải khác nhau.
SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 20


Đồ án Tốt Nghiệp

Để tăng doan thu cần:


Doanh nghiệp phải tăng số sản phẩm tiêu thụ



Mở rộng sản xuất kinh doanh



Mở rộng dung lợng thị trờng


I.6.2.4. Các biện pháp làm giảm chi phí:
- Chi phí sản xuất kinh doanh là tất cả các chi phí tồn tại và phát sinh
gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu hình thành và tồn tại đến
khâu tạo ra sản phẩm và tiêu thụ xong
- Giảm chi phí luôn là biện pháp tích cực để tăng doanh thu cho doanh
nghiệp, tăng sự cạnh tranh trên thị trờng.
- Chi phí sản xuất kinh doanh gồm giá thành sản phẩm và chi phí lu
thông, trong đó giá thành sản phẩm luôn thuộc vào chi phí đầu vào và kết quả
đầu ra. Vì vậy nên xem xét giá thành không chỉ theo mức phí đầu ra mà còn phải
phân tích sự biến động của nó theo mức hoạt động cao, thấp trong kỳ. Điều này
có thể giúp chủ doanh nghiệp ra đợc quyết định quản lý giá thành, chi phí có
hiệu quả.
I.6.2.5. Sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào:
- Yếu tố đầu vào của quy trình sản xuất bao gồm hàng hoá mua vào,
nguyên vật liệu, nhân công...sử dụng tốt các yếu tố này sẽ tăng hiệu quả kinh
doanh
- Tiết kiệm nguyên vật liệu: chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chi
phí quan trọng trong lĩnh vực sản xuất. Nó thờng chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu
trong sản xuất, để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải:


Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách chi tiết



Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.




Thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu



Thực hiện chế độ thởng phạt bằng vật chất kết hợp giáo dục, hớng tính tự giác thực hiện tiết kiệm cho mọi ngời



Quản lý và sử dụng tiết kiệm lao động

SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 21


Đồ án Tốt Nghiệp



Dùng quỹ lơng làm đòn bẩy để tăng năng suất lao động làm giảm
chi phí khấu hao tài sản cố định cho một đơn vị sản phẩm.

I.6.2.6. Xây dựng phơng án khấu hao tài sản cố định thích hợp:
- Tài sản cố định là bộ phận tài sản chủ yếu phản ánh năng lực sản xuất
hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và trình độ tranh bị cơ sở vật chất kỹ
thuật cho doanh nghiệp. Tài sản cố định là điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức
lao động và nâng cao năng suất lao động, tài sản cố định khi đa vào sử dụng dẫn
tới hao mòn tài sản không những bị hao mòn hữu hình mà còn bị hao mòn vôn
hình, vì vậy doanh nghiệp phải xác định đầy đủ hao mòn hữu hình và vô hình, để
có thể kiểm soát tổng chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm vốn thu

hồi và khả năng tái đầu t tài sản cố định.
- Để tiết kiệm chi phí khấu hao thì doanh nghiệp phải tăng hệ số sử
dụng tài sản cố định, sử dụng phơng pháp tính khấu hao hợp lý.
I.6.2.7. Giảm chi phí bán hàng
- Chi phí này phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ bao gồm chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu,
bảo hành...giảm chi phí bán hàng góp phần giảm tổng giá thành sản phẩm nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng bằng cách nâng cao công suất, tăng số lợng sản phẩm.
I.6.2.8. Giảm chi phí quản lý:
- Chi phí này phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gồm chi phí kinh doanh, chi phí quản lý hành chính...giảm chi phí quản lý cũng
góp phần giảm tổng giá thành sản phẩm, bằng cách xắp xếp bộ máy quản lý gọn
nhẹ, hoạt động có hiệu quả.

SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 22


§å ¸n Tèt NghiÖp

Ch¬ng 2
Giíi thiÖu chung vÒ c«ng ty cæ phÇn
x©y l¾p bu ®iÖn hµ néi


II.1: Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña c«ng ty cæ phÇn x©y l¾p b u ®iÖn:
II.1.1: Giíi thiÖu chung vÒ c«ng ty cæ phÇn x©y l¾p bu ®iÖn Hµ Néi:
- Tªn c«ng ty: c«ng ty cæ phÇn x©y l¾p bu ®iÖn


SV:T¹ C«ng Trêng– Líp QTDN – K47

Trang 23


Đồ án Tốt Nghiệp

- Tên giao dịch đối ngoại: Hanoi & Construction &
Installation Jointstock Company.
- Tên giao dịch chứng khoán: HAS
- Trụ sở chính: Số 51 đờng Vũ Trọng Phụng, quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội
II.1.2: Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển:
- Công ty cổ phần xây lắp bu điện Hà Nội tiền thân là một đội xây dựng
của bu điện Hà Nội lấy tên là đội công trình. Khi mới thành lập cơ cấu tổ
chức của đội bao gồm bốn tổ: tổ dây cáp 1, tổ dây cáp 2, tổ máy 1 và tổ máy 2.
Lúc này công việc chính của đội công trình là lắp đặt các công trình cáp thông
tin phục vụ cho ngành Bu chính Viễn thông và sản xuất một số thiết bị phục vụ
cho ngành.
- Từ năm 1979 đội Công trình đợc đổi thành Công ty Xây dựng, ban
lãnh đạo của đội Công trình đợc đổi thành ban Chủ nhiệm, các tổ sản xuất đợc
nâng lên thành ba đội bao gồm: đội cáp, đội máy và đội xây dựng. Sự đổi mới
trong cơ cấu lãnh đạo là một trong những chuyển biến rất có lợi cho quá trình
phát triển đi lên để phù hợp với tình hình mới.
- Chuyển lên thành Công ty Xây dựng nhng Công ty vẫn là một thành
viên của Bu điện Hà nội. Công ty vẫn hoạt động dới sự kiểm soát của Bu điện Hà
Nội nhng đợc kiêm thêm chức năng xây dựng trở thành Công ty Xây dựng và
phát triển các công trình thông tin.
- Ngày 18/12/1996, Công ty xây lắp Bu điện Hà Nội đợc chính thức
thành lập theo quyết định số 4351/QĐ - TCCB của Tổng công ty Bu chính Viễn

thông Việt Nam, trở thành một trong 15 thành viên chính thức của Bu điện Hà
nội, là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc.
- Thực hiện chủ trơng cổ phần hoá của Đảng và Nhà Nớc, ngày
13/10/2000 Tổng Cục trởng Tổng cục Bu điện đã ký quyết định số 950/QĐ TCBĐ chuyển Công ty xây lắp Bu điện Hà Nội thành Công ty Cổ phần xây lắp
Bu điện Hà Nội kể từ ngày 01/07/2000, tên giao dịch là HACISCO và là đơn vị

SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 24


Đồ án Tốt Nghiệp

đầu tiên trong khối xây lắp của Tổng công ty Bu chính - Viễn thông thực hiện cổ
phần hoá.
- Công ty cổ phần xây lắp Bu điện Hà Nội là một doanh nghiệp có t
cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng theo
quy định của pháp luật và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy phép
kinh doanh số 0103000234 ngày 22/01/2001 của Sở Kế hoạch đầu t thành phố
Hà nội.
- Hiện nay, với đội ngũ cán bộ kỹ s, công nhân kỹ thuật có trình độ tay

nghề, giàu kinh nghiệm và luôn đợc đào tạo bồi dỡng cập nhật kiến thức mới
nhất về kinh tế, kỹ thuật và quản lý cùng với trang thiết bị hiện đại đã đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý kinh doanh. Sản phẩm của Công ty ngày càng có chất lợng cao, giá cả hợp lý và thời gian thi công nhanh nhất tạo niềm tin, sự hài lòng
nhất cho khách hàng. Với những bớc đi vững chắc và đúng đắn Công ty đã trở
thành một địa chỉ đáng tin cậy của ngành Bu chính Viễn thông. Trong nhiều năm
qua Công ty luôn là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, đời sống cán bộ
công nhân viên ngày càng đợc nâng lên. Công ty đã trả đủ, đúng các khoản nợ
ngân hàng, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nớc, hoàn tất nghĩa vụ mà Tổng cục Bu
chính viễn thông và Bu điện Hà Nội giao cho, góp phần không nhỏ vào sự phát

triển của nền kinh tế đất nớc.
II.1.3: Quy mô hiện tại của công ty:
- Vốn điều lệ của công ty khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp là:
12.000.000.000 đồng Việt Nam, chia thành 120.000 cổ phiếu mỗi cổ phiếu giá
trị: 100.000 đồng . Trong đó có 84.000 cổ phần phổ thông; 36.000 cổ phần u đãi
biểu quyết.
- Tỷ lệ cổ phần Nhà Nớc: 30% vốn điều lệ.
- Bán cho ngời lao động trong công ty: 27% vốn điều lệ.
- Bán cho ngời lao động ngoài công ty: 43%vốn điều lệ.
- Nguồn vốn kinh doanh khi tiến hành cổ phần hoá là: trên 6 tỷ chiếm
một nửa vốn điều lệ.

SV:Tạ Công Trờng Lớp QTDN K47

Trang 25


×