Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Lập ma trận IE và đề xuất định hướng chiến lược cho Trung tâm Thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.01 KB, 40 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU
Do xu thế quốc tế hóa cùng với sự khan hiếm các nguồn lực ngày càng gia
tăng, sự phát triển như vũ bão của công nghệ, sự thay đổi nhu cầu của thị
trường, làm cho môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp và biến động thường
xuyên. Với một điều kiện môi trường kinh doanh như vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn thì mới có khả năng nắm bắt cơ
hội, tránh được nguy cơ, đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của doanh
nghiệp.
Nhận thức về tầm quan trọng của việc hoạch định chiến lược em chọn đề
tài: “Lập ma trận IE và đề xuất định hướng chiến lược cho Trung tâm
Thương mại điện tử, thuộc Sở Công Thương Hải Phòng” nhằm đưa các kiến
thức lý luận về quản trị chiến lược vào thực tiễn. Với lượng kiến thức còn hạn
chế và thời gian có hạn, chắc chắn bài viết này sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong thông qua bài viết để tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề này
một cách thấu đáo và sâu sắc hơn.

2


PHẦN 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
I.

Cơ sở lý luận về quản trị chiến lược
1. Chiến lược kinh doanh
1.1.
Khái niệm chiến lược kinh doanh


Năm 1962, Alfred Chandler (ĐH Harvard) là người khởi xướng quản trị
chiến lược đã đưa ra định nghĩa cơ bản về chiến lược như sau: “Chiến lược là sự
xác định những mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn phương
thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được
các mục tiêu đó.”
Theo Mizberb (1976): Chiến lược thể hiển dưới dạng 5P:
- Plan: Kế hoạch;
- Ploy: Mưu mẹo, mưu lược;
- Pattern: Mô thức, dạng thức. Coi chiến lược kinh doanh là tập hợp các hành
vi có quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau theo thời gian;
- Position: Vị trí. Xác định vị trí nhất định của doanh nghiệp trong môi
trường kinh doanh ;
- Perspective : Triển vọng . Thể hiện viễn cảnh tầm nhìn của doanh nghiệp.
Năm 1980, James B.Quinn đã đưa ra cách hiểu như sau: “Chiến lược kinh
doanh là một dạng thức hoặc một kế hoạch phối hợp các mục tiêu, các chính
sách và các trình tự hành động thành một thể thống nhất nhằm đạt được mục
tiêu của doanh nghiệp”.
Chiến lược kinh doanh là phát triển vị thế cạnh tranh thông qua phát triển
các lợi thế cạnh tranh.
Ở Việt Nam chiến lược cũng có nhiều cách hiểu :
- Chiến lược kinh doanh là sự lựa chọn tối ưu việc phối hợp giữa các bộ phận với
thời gian, không gian theo sự phân tích môi trường kinh doanh và khả năng
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được những mục tiêu lâu dài phù hợp với xu
hướng của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh là tập quyết định và phương châm hành động để đạt
được mục tiêu căn bản và dài hạn, giúp cho tổ chức phát hiện điểm mạnh và
khắc phục điểm yếu, đón nhận những cơ hội và vượt qua các nguy cơ từ bên
ngoài một cách tốt nhất.
Tóm lại, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những mục tiêu
phải đạt được trong dài hạn, phải có các nguồn lực để thực hiện được mục tiêu,

3


đồng thời phải có cách thức, tiến trình hành động để thực hiện mục tiêu. Như
vậy, chiến lược giống như một sơ đồ mang tính tổng quát, định hướng sự phát
triển vào tạo lập các lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.2.

Lợi ích của chiến lược kinh doanh
Hoạt động kinh doanh hiện nay chịu sự tác động của nhiều yếu tố, nó vừa

là cơ hội, vừa là thách thức đối với doanh nghiệp. Do đó, chiến lược kinh doanh
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, sau đây là những lợi ích
mà chiến lược kinh doanh sẽ mang lại:
-

Giúp doanh nghiệp nhận thức rõ ràng được mục đích, hướng đi của mình, làm
cơ sở cho mọi chương trình hoạt động và các phương án kinh doanh có hiệu

quả;
- Giúp doanh nghiệp nhận thức rõ được các cơ hội – nguy cơ trong tương lai ảnh
hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các chính sách,
chương trình nhằm tận dụng những cơ hội khi nó xuất hiện, hạn chế giảm thiểu
sự tác động xấu của các mối đe doạ từ môi trường đối với sự phát triển của
doanh nghiệp, nâng cao ưu thế cạnh tranh;
- Giúp doanh nghiệp phân phối và sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực sẵn
có của doanh nghiệp cho các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, từ đó cải thiện các
chỉ tiêu hiệu quả: tăng doanh số, tăng thị phần, giá trị tài sản, …;
- Giúp doanh nghiệp tạo ra thế chủ động trước sự biến đổi của môi trường, có thể
tác động làm biến đổi môi trường cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của

mình;
- Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp đấu tranh chống lại tư tưởng ngại
thay đổi, kích thích việc nghĩ đến tương lai, phát huy tính sáng tạo, đề cao trách
nhiệm cá nhân và tinh thần tập thể.
2. Quản trị chiến lược kinh doanh
2.1.
Khái niệm quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu môi trường hiện tại cũng như
tương lại, hoạch định các mục tiêu của tổ chức, đề ra, thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó.

4


Quản trị chiến lược là một khoa học và nghệ thuật thiết lập để thực hiện và
đánh giá các quyết định giúp cho mỗi tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra.
Quản lý chiến lược đề cập tới nghệ thuật hoạch định kế hoạch kinh doanh
tại mức cao nhất và hiệu quả nhất có thể. Đó là nhiệm vụ của các nhà lãnh đạo
trong doanh nghiệp. Quản lý chiến lược tập trung vào việc xây dựng một cấu
trúc nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, theo đó
các vấn đề mới không ngừng được bổ sung thông qua những nỗ lực phối kết hợp
của các nhân viên trong doanh nghiệp.
Yêu cầu đối với quản trị chiến lược

2.2.

Quản trị chiến lược phải nhằm tạo ra, duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp. Như vậy, chiến lược kinh doanh phải chỉ ra những cơ hội để
gia tăng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải khai thác
triệt để lợi thế so sánh của mình chứ không nên tập trung vào việc khắc phục

điểm yếu;
Quản trị chiến lược kinh doanh phải đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp.
Mặc dù vậy không có nghĩa là nó sẽ đảm bảo chắc chắn thành công cho doanh
nghiệp do còn chịu các rủi ro không lường trước;
Quản trị chiến lược phải xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu và những
điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu. Việc xác định phạm vu kinh doanh
nhằm khắc phục sự dàn trải nguồn lực hoặc không sử dụng hết nguồn lực. Khi
doanh nghiêp lựa chọn được mục tiêu phù hợp thì phải chỉ ra được mục tiêu nào
là cơ bản nhất, quan trọng nhất. Đi liền với mục tiêu là hệ thống các chính sách,
biện pháp và điều kiện vật chất, kỹ thuật, lao động,… hỗ trợ cho việc thực hiện
các mục tiêu đó;
Quản trị chiến lược phải đoán được môi trường kinh doanh trong tương lai
và có chiến lược dự phòng. Khi xây dựng chiến lược, doanh nghiệp phải luôn
chuẩn bị chiến lược dự phòng trong trường hợp xấu nhất, điều này giúp doanh
nghiệp không lâm vào thế bị động khi tương lai thay đổi bất ngờ;
5


Quản trị chiến lược phải kết hợp chín muồi với thời cơ. Chiến lược kinh
doanh là sự kết hợp hài hoà giữa 3 yếu tố: Sự chín muồi, tính khả thi và khai
thác tối đa tiềm năng/ nguồn lực của doanh nghiệp. Do đó, nó là sản phẩm kết
hợp của khoa học và nghệ thuật. Nói một các khác, nó đòi hỏi cả sự chính xác và
sự sáng tạo.
2.3.

Quá trình quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược được chia thành 5 quá trình cơ bản: Tiền hoach định,

hoạch định chiến lược, triển khai, thực hiện và đo lường đánh giá. Như vậy,
quản trị chiến lược không chỉ bao hàm các quá trình tiền hoạch định và hoạch

định chiến lược, mà còn triển khai và thực hiện phương án chiến lược cũng như
đo lường và đánh giá kết quả. Các hoạt động triển khai chiến lược bao gồm hoàn
hành phương án được hoạch định và truyền đạt phương án cho các đồng sự. Sau
đó đến công tác thực hiện phương án bao gồm phân bổ nguồn lực, vận hành và
điều hành phương án. Việc đo lường và đánh giá sự thay đổi của doanh nghiệp
như một hệ quả của các bước thực hiện, sử dụng những thông tin thu được để tối
ưu hoá phương án đang thực hiện.
Ngoài ra, người ta có thể chia quá trình quản trị chiến lược theo 3 giai
đoạn: Hoạch định chiến lược; thực hiện chiến lược; kiểm soát chiến lược.
Bước 1: Hoạch định chiến lược
Là quá trình xây dựng nhiệm vụ kinh doanh và nghiên cứu môi trường kinh
doanh để xác định những khó khăn và thuận lợi từ bên ngoài và những điểm
mạnh, điểm yếu từ bên trong, đề ra mục tiêu chiến lược và lựa chọn giải pháp tối
ưu để thực hiện các mục tiêu chiến lược.
Xây dựng chiến lược cấp doanh nghiệp: Nhằm định hướng chung cho
doanh nghiệp về vấn đề tăng trưởng quản lý đơn vị thành viên, phân bổ nguồn
lực tài chính và các nguồn lực khác giữa các đơn vị đó. Xác định một cơ cấu hợp
lý các sản phẩm dịch vụ, hoặc lĩnh vực doanh nghiệp tham gia kinh doanh.

6


Xây dựng chiến lược cấp kinh doanh: Tập trung vào việc cải thiện vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành kinh doanh.
Xây dựng chiến lược cấp chức năng: Tập trung vào việc quản lý và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp và mỗi đơn vị thành viên. Chiến
lược này được phát triển nhằm thực hiện thành công các chiến lược trên.
Trên thực tế, doanh nghiệp luôn bị hạn chế các nguồn lực nên các nhà chiến
lược phải chọn một chiến lược tốt nhất.. Chiến lược được hoạch định phải tạo
được vị trí cạnh tranh có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Đây là giai đoạn

quan trọng nếu làm không tốt giai đoạn này thì các giai đoạn sau làm tốt cũng vô
ích.
Bước 2: Thực hiện chiến lược
Là giai đoạn hành động trong quản trị chiến lược. Để thực thi chiến lược đã
vạch ra phải có một cơ cấu tổ chức tương ứng để đảm đương được nhiệm vụ
mới và huy động được nhà quản trị và nhân viên tham gia vào công việc.
Ba hoạt động chính của giai đoạn này là: Thiết lập mục tiêu hàng năm; Đề
ra các chính sách để theo đuổi mục tiêu; Phân phối và sử dụng hợp ly các nguồn
lực.
Việc thực thi chiến lược thành công phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thúc
đẩy nhân viên của nhà quản trị, nó mang tính nghệ thuật nhiều hơn khoa học.
Bước 3: Kiểm soát chiến lược
Đây là giai đoạn cuối cùng của quản trị chiến lược, có 3 hoạt động chính là:
Xem xét lại các tiền đề của chiến lược; Đo lường và đánh giá các kết quả; Tiến
hành hoạt động điều chỉnh.
Mặc dù là giai đoạn cuối cùng nhưng cần được tiến hành thường xuyên liên
tục để tạo ra những thông tin phản hồi làm cho các giai đoạn trước kịp thời điều
chỉnh công việc.

7


Phân bổ nguồn lực
Hoạch định ngân sách
Xây dựng chính sách
Cấu trúc tổ chức
Văn hoá công ty
Hình thành chiến lược:
- Chiến lược cấp công ty
- Chiến lược cấp kinh doanh

- Chiến lược cấp chức năng
Kiểm soát, đánh giá và điều chỉnh chiến lược
Xác định tầm nhìn và sứ mệnh của tổ chức
Phân tích môi trường bên ngoài
Phân tích nội bộ
Xác định mục tiêu chiến lược
Hoạch định
Thực hiện
Kiểm soát

8


3. Sơ đồ quản trị chiến lược

Hình 1.Sơ đồ quá trình quản trị chiến lược

9


PHẦN 2 – GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
I.

Giới thiệu chung
1. Chức năng, nhiệm vụ
Xuất phát từ nhu cầu hỗ trợ doanh nghiệp phát triển ứng dụng Thương mại
điện tử (TMĐT) trong sản xuất kinh doanh, hỗ trợ quản lý nhà nước về TMĐT
trên địa bàn thành phố. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng đã thành lập
Trung tâm Thương mại điện tử (Trung tâm TMĐT), thuộc Sở Công Thương với
chức năng “Cung cấp các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp xây

dựng, triển khai, ứng dụng và phát triển TMĐT; phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà
nước của Sở Công Thương về TMĐT”
Trung tâm TMĐT, thuộc Sở Công Thương Hải Phòng được thành lập theo
quyết định 295/QĐ-UBND ngày 07/02/2012 của Uỷ ban nhân dân thành phố với
các nhiệm vụ cụ thể như sau:
-

Tư vấn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoạt động về TMĐT;

-

Quảng bá, khuếch trương các hoạt động về TMĐT;

-

Tạo môi trường thuận lợi và thu hút các nguồn lực xã hội tham gia các hoạt
động về TMĐT;

-

Tìm nguồn hỗ trợ ở trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động phát triển
TMĐT của Trung tâm theo quy định;

-

Là đầu mối hợp tác trong nước và quốc tế triển khai các hoạt động TMĐT trên
địa bàn thành phố. Tiếp nhận và cung cấp các nguồn thông tin hợp pháp về
TMĐT trên địa bàn thành phố, trong cả nước và nước ngoài theo quy định;

-


Nghiên cứu xây dựng nghiệp vụ và tham gia đào tạo trong lĩnh vực TMĐT;

-

Tham gia các hoạt động khác trong lĩnh vực TMĐT theo chức năng, nhiệm vụ
và theo sự phân công của Sở Công Thương.

-

Quản lý cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng, tài chính, tài sản trang thiết bị
được giao theo quy định

2. Tổ chức bộ máy và biên chế
10


a) Tổ chức bộ máy của Trung tâm có: Giám đốc và 01 đến 02 Phó Giám đốc; được

bổ nhiệm theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân thành
phố.
b) Các tổ chức trực thuộc Trung tâm gồm:
-

Phòng Tổ chức - Hành chính;

-

Phòng Phát triển thương mại điện tử;


-

Cổng Thông tin giao dịch thương mại điện tử (Sàn Giao dịch Thương mại điện
tử).

c) Biên chế của Trung tâm là biên chế sự nghiệp; trước mắt, trong 03 năm đầu (kể

từ năm 2012) được ngân sách nhà nước hỗ kinh phí hoạt động thường xuyên
theo định mức tương ứng 12 người; các năm tiếp theo ngân sách nhà nước xét
hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên theo quy định; Trung tâm được ký
hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ.
3. Thông tin liên hệ
Trung tâm Thương mại điện tử, thuộc Sở Công Thương Hải Phòng

II.

Địa chỉ

: Số 9 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng

Điện thoại

: 031 3640 333 – 031 3641 333

Fax

: 031 3640 222

Website


: hpe.gov.vn/hoaphuong.gov.vn

Email

: /

Các hoạt động chính năm 2015
1. Xây dựng, triển khai các dự án, chương trình, kế hoạch về TMĐT theo
nhiệm vụ được giao:
• Hoàn thành việc xây dựng Đề án “Phát triển TMĐT thành phố Hải Phòng giai

đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030” và đã trình UBND thành phố xem xét phê
duyệt.
• Lập dự án đầu tư “Xây dựng Cổng thông tin quản lý hoạt động TMĐT thành

phố Hải Phòng” và Dự án “Mở rộng và phát triển Sàn giao dịch TMĐT thành
phố Hải Phòng” theo Quyết định số 1566/QĐ-UBND ngày 17/7/2014 của
11


UBND Thành phố Hải Phòng về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
số 10-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về việc phát triển viễn thông và
công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020; Nghị quyết số
09/2014/NQ-HDND của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp
phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm
2020.
• Chương trình Thương mại điện tử Quốc gia năm 2015

Thực hiện Chương trình phát triển TMĐT quốc gia năm 2015, Sở Công
Thương Hải Phòng giao Trung tâm thương mại điện tử khai hai đề án “Hỗ trợ 12

doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hải Phòng xây dựng Website thương mại
điện tử” và “Đào tạo phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử cho Doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Hải Phòng”.
-

Trung tâm TMĐT đã phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành hỗ trợ xây
dựng 12 website TMĐT cho 12 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố.
Đồng thời đào tạo, hướng dẫn doanh nghiệp về cách sử dụng và quản trị hệ
thống website nhằm đảm bảo doanh nghiệp có thể sử dụng website hiệu quả vào
hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, mở rộng thị trường, tham gia giao dịch
trực tuyến… từ đó đổi mới phương thức kinh doanh, tiết kiệm chi phí và cải tiến
quy trình quản lý của doanh nghiệp.

-

Với đề án “Đào tạo phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử cho Doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Hải Phòng”, Trung tâm đã phối hợp cùng đơn vị đào tạo
TMĐT uy tín trên thị trường Việt Nam tổ chức 2 lớp đào tạo về TMĐT, tiếp thị
số: “SEO & SEM – giải pháp cho kinh doanh thời hiện đại và Truyền thông xã
hội (Social Media) – một con đường xây dựng thương hiệu” cho 43 Doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố qua đó giúp các doanh nghiệp có
những kiến thức về: Digital Marketing và công cụ Digital Marketing; cách thức
tối ưu hóa công cụ tìm kiếm và các phương pháp marketing khác nhằm đưa
website của doanh nghiệp có thứ hạng cao khi tìm kiếm trên internet; xây dựng
và phát triển fanpage Facebook.
12


2. Xây dựng, phát triển Cổng thông tin quản TMĐT và Sàn giao dịch TMĐT


thành phố
• Đối với Cổng thông tin quản lý TMĐT:

Với mục tiêu xây dựng Cổng thông tin quản lý hoạt động TMĐT thành phố
Hải Phòng nhằm hỗ trợ và tăng cường công tác quản lý nhà nước về TMĐT của
Sở Công Thương, cũng như định hướng cho các doanh nghiệp, tổ chức và người
dân trên địa bàn thành phố Hải Phòng hoạt động về TMĐT đúng quy định của
nhà nước.
Trung tâm đã hoàn thành xây dựng và khai thác Cổng thông tin quản lý
hoạt động TMĐT thành phố Hải Phòng với chức năng chính như sau:
-

Cổng thông tin công bố, giới thiệu thông tin của tổ chức cá nhân hoạt động
TMĐT đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử, dịch vụ đánh giá tín nhiệm website TMĐT với các cơ quan QLNN.

-

Cổng tiếp nhận, phản ánh và công bố thông tin tổ chức, cá nhân vi phạm các
hoạt động về TMĐT trên địa bàn TP – (Mức độ cơ bản – gửi nhận qua hệ thống
email)

-

Cập nhật thông tin từ Cổng thông tin quản lý hoạt động TMĐT quốc gia
(online.gov.vn).

-

Cổng thông tin, phổ biến, tuyên truyền, giới thiệu các tổ chức kinh tế, doanh

nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, thông tin về các hoạt động xúc tiến
thương mại, triển lãm, hội chợ, quảng cáo thương mại, phát triển thương mại
điện tử.

-

Chức năng công cụ báo cáo, thống kê và phân tích số liệu tình hình hoạt động
TMĐT phục vụ xây dựng kế hoạch hoạt động TMĐT hàng năm.

-

Công cụ thu thập dữ liệu thông tin, tin tức Công Thương và TMĐT tự động trên
mạng Internet phục vụ hoạt động của Cổng Thông tin TMĐT.

13


-

Giải pháp B2B kết nối vào Cổng thông tin với mục tiêu giúp quảng bá, xúc tiến
thương mại, dịch vụ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp với nhau.

-

Xây dựng chức năng hiển thị trực tuyến định dạng epaper tin tức, bản tin, tạp chí
ngành công thương và TMĐT; Giải pháp đào tạo trực tuyến doanh nghiệp về
ứng dụng và phát triển TMĐT.

-


Xây dựng Kênh thông tin khuyến mại sản phẩm dịch vụ Hải Phòng kết nối vào
Cổng thông tin quản lý TMĐT Hải Phòng.

• Đối với Sàn giao dịch TMĐT:
-

Với mô hình B2C, Sàn đã xây dựng cho mỗi doanh nghiệp tham gia vào sàn một
cửa hàng bán hàng trực tuyến. Qua đó có thể hỗ trợ xây dựng cho mỗi doanh
nghiệp một cửa hàng hoặc một website bán hàng trực tuyến mà Doanh nghiệp
không cần phải tự xây dựng một Website bán hàng riêng.

-

Hiện nay, Sàn giao dịch TMĐT thành phố Hải Phòng đã có trên 50 gian hàng
(website bán hàng) cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể giới thiệu sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên Sàn.

3. Công tác tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức tham gia hoạt động về

TMĐT
Năm qua, trong thời điểm nền kinh tế còn nhiều khó khăn nhất là đối với
doanh nghiệp, Trung tâm đã xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm là
đẩy mạnh công tác tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức trên địa bàn đặc biệt ở
khâu quảng bá giới thiệu doanh nghiệp; đào tạo, tư vấn các kỹ năng quản trị
doanh nghiệp với một số kết quả nổi bật như sau:
-

Thiết kế xây dựng miễn phí 50 Website TMĐT bán hàng trực tuyến cho Doanh
nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Hải Phòng.


-

Hỗ trợ các bộ công cụ tiếp thị trực tuyến dành cho 100 Doanh nghiệp: công cụ
Email – marketing hỗ trợ cho Doanh nghiệp quảng bá thông tin sản phẩm dịch
vụ qua hệ thống email, công cụ đồng bộ các kênh quảng bá trực tuyến hỗ trợ

14


doanh nghiệp đơn giản hóa và đồng nhất các kênh quảng bá doanh nghiệp trên
các diễn đàn, trang mạng xã hội nhằm đạt được lợi ích tối đa.
-

Tổ chức lớp tập huấn "Nghiệp vụ quản lý nhà nước về TMĐT năm 2015" với số
lượng tham gia là 290 người; Tổ chức hội thảo "Xu thế và Giải pháp Ứng dụng
TMĐT trong hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2015" với số lượng tham gia là
trên 200 người và 100 Doanh nghiệp.

-

Phối hợp với Hiệp Hội Thương mại điện tử tổ chức hội thảo giới thiệu Ngày
mua sắm Mùa Thu 2015 và Ngày mua sắm trực tuyến Việt Nam cho trên 120
Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.

4. Công tác hỗ trợ chức năng quản lý nhà nước về TMĐT
-

Xây dựng và phát hành Báo cáo hoạt động thương mại điện tử Hải Phòng năm
2015 nhằm tập trung phân tích, tổng hợp về thực trạng ứng dụng thương mại
điện tử của doanh nghiệp, người tiêu dùng và thực trạng hỗ trợ ứng dụng thương

mại điện tử của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng
qua đó tham mưu cho lãnh đạo Sở, Thành phố xây dựng kế hoạch phát triển
TMĐT các năm tiếp theo.

-

Phát hành chuyên san Thương mại điện tử Hải Phòng gồm một số bài viết về
hoạt động thương mại điện tử và những lĩnh vực ứng dụng thương mại điện tử
mạnh mẽ trong thời gian vừa qua của các chuyên gia, doanh nhân, nhà quản lý
trong lĩnh vực thương mại điện tử

-

Phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin Bộ Công
Thương; Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam để tiến hành khảo sát thống kê
xây dựng chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam năm 2015 (EBI Index 2015) đối
với 350 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố

15


PHẦN 4 – PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH TỚI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
I.

Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài
1. Môi trường vĩ mô
1.1.
Môi trường kinh tế
Năm 2015, môi trường và cơ hội kinh doanh Việt Nam có sự cải thiện đáng

kể nhờ sự ấm trở lại của thị trường bất động sản, tăng sức mua thị trường trong
nước và giảm nhẹ chi phí kinh doanh, giảm thuế, giảm mặt bằng lãi suất cho vay
sự gia tăng tự do hóa đầu tư (giảm từ 49 còn sáu lĩnh vực hạn chế đầu tư); Đặc
biệt, từ 01/7/2015, khi Luật Đầu tư 2014 chính thức có hiệu lực, có tới 3.299
điều kiện kinh doanh tại các thông tư, quyết định của các bộ, ngành bị bãi bỏ và
hết hiệu lực thi hành trong số 6.475 điều kiện kinh doanh thuộc các cấp độ khác
nhau. Từ nay, chỉ có ba cơ quan gồm Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và
Chính phủ mới có quyền ban hành các quy định về điều kiện kinh doanh.
Sau ba năm liên tiếp 2011, 2012 và 2013 không đạt kế hoạch GDP, năm
2014, Việt Nam đạt kế hoạch tăng GDP, còn năm 2015, GDP ước tăng hơn
6,50%, tức cao nhất và lần đầu tiên trong 5 năm qua vượt mức kế hoạch đặt ra là
6,2%. Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2015 đạt khoảng 204 tỷ USD, bình
quân đầu người 2.228 USD (tính theo sức mua ngang giá là hơn 5.600 USD). Tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP chiếm 82,5%. Tỷ trọng lao động nông
nghiệp trong tổng lao động xã hội còn 45%. Đầu tư công giảm từ 35,5% năm
2010 xuống còn khoảng 30% năm 2015, đầu tư của dân cư và doanh nghiệp
trong nước tăng từ 36,1% lên 42%.
Từ 4/1/2016, NHNN Việt Nam đã áp dụng cách thức điều hành tỷ giá theo
tỷ giá trung tâm biến động hàng ngày. Cách thức điều hành tỷ giá mới cho phép
tỷ giá biến động linh hoạt hàng ngày theo diễn biến thị trường trong và ngoài
nước, nhưng vẫn đảm bảo vai trò quản lý của NHNN theo định hướng điều hành
chính sách tiền tệ. Việc công bố tỷ giá trung tâm là bước đi tiếp theo trong các
biện pháp đồng bộ được NHNN thực hiện nhằm thực hiện mục tiêu xuyên suốt
16


là nâng cao vị thế của Đồng Việt Nam, ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối,
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp
Chỉ số lạm phát năm 2015 ở mức 0,6% - mức thấp nhất kể từ năm 2001 cho

tới nay. Thông thường, CPI tăng thấp là dấu hiệu cho thấy tổng cầu suy giảm,
tuy nhiên mức tăng thấp của năm nay được đánh giá là dấu hiệu tích cực cho nền
kinh tế. Theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, chỉ số CPI ở mức thấp và ổn
định sẽ tạo điều kiện cho các chính sách tiền tệ tích cực, kích thích sản xuất kinh
doanh phát triển và tạo điều kiện cho giá một số mặt hàng do Nhà nước quản lý
được tính đầy đủ theo cơ chế thị trường.
Riêng đối với Hải Phòng luôn duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn
định, tính riêng giai đoạn 2011-2014; Tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt tốc
độ tăng trưởng khá, ước tăng bình quân 8,67%/năm, gấp 1,5 lần mức tăng bình
quân chung cả nước trong cùng giai đoạn. Quy mô kinh tế được mở rộng, duy
trì vị trí thứ hai ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, sau thủ đô Hà Nội GDP, năm
2015 ước gấp 1,52 lần năm 2010, GDP bình quân đầu người ước đạt 2.857
USD/người, gấp 1,8 lần so với năm 2010. Tỷ trọng GDP Hải Phòng trong GDP
cả nước từ 2,7% năm 2010 ước tăng lên 3,5% năm 2015 (theo giá so sánh năm
2010). Tỷ trọng GDP của các nhóm ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ
tăng từ 90,3% năm 2011 lên 92,8% năm 2015 (trong đó dịch vụ tăng từ 53,4%
lên 55%)
Môi trường chính trị và pháp luật

1.2.

Trong bối cảnh quốc tế và khu vực có nhiều phức tạp, dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam chúng ta vẫn giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn
xã hội".
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là hệ thống
luật pháp, cơ chế, chính sách, tiếp tục được hoàn thiện. Hệ thống pháp luật ngày
càng được hoàn thiện. Đã ban hành và triển khai thực thi Hiến pháp năm 2013.
17



Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xác định cụ thể
hơn, từng bước thực thi có hiệu quả và tạo được sự đồng thuận trong xã hội
Cải cách hành chính một số mặt chưa đạt yêu cầu. Năng lực xây dựng và
thực thi luật pháp, cơ chế, chính sách chưa cao; một số văn bản pháp luật ban
hành còn chậm, chưa phù hợp với thực tiễn. Chất lượng xây dựng và quản lý
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển chưa đáp ứng yêu cầu. Cơ cấu tổ
chức bộ máy nhà nước còn cồng kềnh; chức năng, nhiệm vụ nhiều cơ quan, đơn
vị vẫn còn chồng chéo và chưa đủ cụ thể, chưa rõ thẩm quyền, trách nhiệm cá
nhân, nhất là người đứng đầu.
Trong phạm vi của lĩnh vực Thương mại điện tử, hệ thống chính sách và
văn bản quy phạm pháp luật khá hoàn thiện, bên cạnh các văn bản pháp luật
giúp quản lý nhà nước về lĩnh vực Thương mại điện tử được hiệu quả. Nhà nước
cũng đã ban hành nhiều cơ chế chính sách để giúp Thương mại điện tử phát triển
mạnh ở Việt Nam. Nhưng nhìn chung việc thực thi pháp luật về thương mại điện
tử chưa đáp ứng nhu cầu tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển nhanh
và bền vững, do đó trong thời gian tới vẫn cần tiếp tục được hoàn thiện để
Thương mại điện tử phát triển lành mạnh ở Việt Nam cũng như thích ứng được
pháp luật và tập quán quốc tế về giao dịch TMĐT
1.3.

Môi trường văn hóa, xã hội
Hải Phòng có thế mạnh về văn hóa, con người, nhất là có đội ngũ cán bộ

năng động, không ngừng đổi mới, hoàn thiện. Nguồn lực lao động Hải Phòng
nói chung có tính tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp và tâm lý kinh doanh
nhạy bén, sáng tạo, năng động, tích luỹ được kinh nghiệm quản lý và kiến thức
kinh tế thị trường.
Tuy nhiên cũng như ở Việt Nam nói chung, ở Hải Phòng thói quen mua
hàng thanh toán bằng tiền mặt vẫn là một trở ngại để phát triển TMĐT.

1.4.

Môi trường dân số

18


Hải Phòng có dân số trẻ, khoảng 1,95 triệu người trong đó có khoảng 1,1
triệu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên. Thống kê năm 2015 cho thấy, thành
phố hiện có 136.470 người có trình độ đại học, cao đẳng trở lên, đạt tỷ lệ 734
người có trình độ cao đẳng, đại học/1 vạn dân, trong đó có khoảng 4.200 người
có trình độ trên đại học, 09 giáo sư, 58 phó giáo sư.
Ứng dụng TMĐT đối với người dân Hải Phòng trong đời sống giai đoạn
qua cũng có những bước phát triển mạnh mẽ, đến nay tỉ lệ người dân Hải Phòng
sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin mua sắm, mua sắm trực tuyến là 68,7%;
kinh doanh và tìm kiếm cơ hội kinh doanh là 32,1%, có hoạt động mua sắm qua
mạng hàng ngày là 6,2%, hàng tuần là 13,9%.
1.5.

Môi trường tự nhiên
Nằm ở trung tâm vùng Duyên hải Bắc bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km về

phía Đông; diện tích tự nhiên rộng 1.512,4 km2, đường bờ biển dài 125 km, và
có trên 100.000km2 thềm lục địa, nằm ở tuyến huyết mạch giữa Ấn Độ Dương
và Thái Bình Dương, Trung Cận Đông với Trung Quốc và Nhật Bản với các
nước trong khu vực. Hải Phòng có vị thế chiến lược về kinh tế - xã hội và quốc
phòng - an ninh đối với toàn vùng Bắc bộ cũng như cả nước; là một cực tăng
trưởng của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc; là cửa chính ra biển của các tỉnh
Bắc bộ và một vành đai, hai hành lang kinh tế Việt Nam - Trung Quốc, hành
lang kinh tế Đông – Tây, là trọng điểm kinh tế biển của cả nước.

Với vị trí chiến lược của mình, đặc biệt là sự hội tụ đủ 5 loại giao thông,
Hải Phòng đã trở thành một trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, một
đầu mối giao thông quan trọng trong nước và quốc tế. Hải Phòng đủ điều kiện
thuận lợi để phát triển TMĐT đặc biệt là trong phạm vi hoạt động về logistic và
xuất nhập khẩu.
1.6.

Môi trường công nghệ
Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy

trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng
19


Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. Rõ ràng môi trường
công nghệ có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của TMĐT, không chỉ mang tới cơ
hội đồng thời cũng mang tới những nguy cơ trong việc phát triển TMĐT tại Việt
Nam.
2. Ảnh hưởng của môi trường vi mô
2.1.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các đối thủ cạnh tranh hiện tại

Trung tâm TMĐT là đơn vị sự nghiệp của Sở Công Thương Hải Phòng có
chức năng là Cung cấp các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp xây
dựng, triển khai, ứng dụng và phát triển TMĐT; phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà
nước của Sở Công Thương về TMĐT.
Như vậy do chức năng chính là hỗ trợ ứng dụng và phát triển TMĐT, phục
vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn của Thành phố, có thể nói hoạt động
của Trung tâm không bị ảnh hưởng bởi các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và đối thủ
cạnh tranh hiện tại.

Tuy nhiên, hoạt động của trung tâm cũng gặp phải các đối thủ cạnh tranh
gồm cả tiềm ẩn và hiện tại khi Trung tâm có các hoạt động tạo nguồn thu cung
cấp ra thị trường. Lúc này đối thủ cạnh tranh của Trung tâm sẽ là các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực TMĐT và CNTT.
Khách hàng

2.2.

Khách hàng của Trung tâm TMĐT là các doanh nghiệp, người tiêu dùng và
người dân không chỉ trên địa bàn thành phố mà còn cả các tỉnh thành bàn cũng
như ở nước ngoài
Với các hoạt động Phổ biến, tuyên truyền và đào tạo, hỗ trợ quản lý nhà
nước về TMĐT thì khách hàng là doanh nghiệp, người tiêu dùng và người dân
nói chung.
Với các hoạt động Phát triển và ứng dụng công nghệ, dịch vụ TMĐT; hỗ
trợ doanh nghiệp ứng dụng TMĐT: khách hàng là các doanh nghiệp và người
tiêu dùng
20


Nhà cung cấp

2.3.

Nhà cung cấp là những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực TMĐT và CNTT
có những sản phẩm hữu ích, hiệu quả mang lại lợi ích thiết thực cho doanh
nghiệp và người tiêu dùng.
Các nhà cung cấp này được trung tâm mời hợp tác để giới thiệu, cung cấp
tới doanh nghiệp và người tiêu dùng trên địa bàn Hải Phòng
Sản phẩm thay thế


2.4.

Hoạt động của Trung tâm chủ yếu là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ về
TMĐT; thông thương có những kiểu loại sản phẩm, dịch vụ sau:
-

Sản phẩm, dịch vụ miễn phí;
Sản phẩm, dịch vụ thu phí;
Sản phẩm, dịch vụ do Trung tâm tự xây dựng và cung cấp ra thị trường;
Sản phẩm, dịch vụ do Trung tâm hợp tác với các nhà cung cấp, đối tác khác
cung cấp ra thị trường
Tất cả sản phẩm, dịch vụ này đều có các sản phẩm thay thế, vì đó dù thế
nào cũng đối mặt với sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp khác có sản phẩm dịch
vụ cùng loại và sự lựa chọn sử dụng của khách hàng.

II.

Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong
1. Nguồn nhân lực
Đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý của Trung tâm trẻ, sáng tạo, nhiệt tình
trong công việc, về cơ bản đã yên tâm gắn bó với nghề và trình độ tiếp tục được
nâng cao. Đến nay số cán bộ có trình độ đại học trở lên chiếm 100% tổng số cán
bộ.
Công tác đào tạo nhân lực và nguồn nhân lực sẵn có trong lĩnh vực TMĐT
còn yếu và thiếu, mặc dù đã bổ xung hàng năm và nâng dần về trình độ chuyên
môn nhưng vẫn phải tiếp tục được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ thường
xuyên
2. Tiềm lực tài chính
21



Do là đơn vị sự nghiệp, nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động của Trung
tâm là do Ngân sách nhà nước cấp, do đó tiềm lực tài chính eo hẹp không đảm
bảo cho Công tác đầu tư, xây dựng cơ bản và các hoạt động khác về TMĐT.
3. Cơ sở vật chất

Việc xây dựng và đưa vào khai thác hệ thống Cổng thông tin Quản lý hoạt
động TMĐT và Sàn giao dịch Thương mại điện tử thành phố Hải Phòng đã hỗ
trợ được doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh xây dựng website, tham gia Sàn
giao dịch điện tử của Thành phố và phát triển các hình thức kinh doanh trực
tuyến; giúp nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường, giảm chi phí giao
dịch
Có hệ thống cơ sở dữ liệu doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành
phố tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tìm kiếm khách hàng và đối tác
Trung tâm chưa có trụ sở làm việc riêng, ổn định.
4. Hoạt động Marketing

Việc quảng bá, marketing, mở rộng thị trường, kêu gọi doanh nghiệp tổ
chức cá nhân tham gia vào hoạt động của hệ thống Cổng thông tin và Sàn giao
dịch chưa được thực hiện tốt và không có kinh phí triển khai cho các hoạt động
này trong khi đây là một trong những hoạt động quan trọng nhất nhằm xây dựng
thương hiệu cho Sàn giao dịch để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh và thu
hút doanh nghiệp, người tiêu dung tham gia vào sàn
III.

Lập ma trận EFE, IFE, IE cho Trung tâm Thương mại điện tử
1. Ma trận EFE
1.1.
Tổng hợp lại những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới sự thành công

Căn cứ vào những phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động
của Trung tâm Thương mại điện tử đã nói ở trên, tổng hợp lại ta thấy Trung tâm
TMĐT có những cơ hội phát triển và có thể đương đầu với những nguy cơ như
sau:
• Cơ hội
22


-

Phát triển TMĐT mang lại lợi ích không chỉ cho riêng từng đối tượng cụ thể, mà
là cho cả nền kinh tế một quốc gia bao gồm doanh nghiệp, người tiêu dùng và cả

xã hội.
- Về mặt pháp lý hiện nay hệ thống văn bản pháp quy về thương mại điện tử Việt
Nam đã cơ bản hoàn thiện. Khung chế tài trong các lĩnh vực thương mại, công
nghệ thông tin và Internet cũng dần hoàn thiện. Nhà nước cũng đã ban hành
nhiều cơ chế chính sách để giúp TMĐT phát triển ngày càng nhanh và bền vững.
- Việt Nam hiện đã có khoảng 40 triệu người trên tổng số 92 triệu người dân Việt
Nam sử dụng internet, 58% đã mua hàng qua mạng online. Đây là những thuận
lợi để Việt Nam đẩy mạnh phát triển TMĐT.
- Những thành tựu về khoa học công nghệ cùng với những kinh nghiệm quản lý
của các nước trên thế giới cũng như hoạt động về TMĐT trên cả nước sẽ là
những bài học quý báu trong quá trình xây dựng và phát triển Trung tâm Thương
mại điện tử.
- Doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và tại Hải Phòng nói riêng đã nhận thức
được lợi ích của TMĐT, qua đó thật sự quan tâm đến Thương mại điện tử và biết
tận dụng lợi thế Thương mại điện tử thông qua việc đầu tư nguồn lực doanh
nghiệp vào phát triển TMĐT ngày càng lớn vào đặc biệt ở các khâu quảng bá,
tìm kiếm đối tác, tìm kiếm khách hàng, đặt hàng...

- Phát triển thương mại điện tử xuyên biên giới sẽ giúp doanh nghiệp mở ra cơ hội
xuất khẩu hàng hoá thông qua hình thức mua bán trực tuyến. Hải Phòng với vị
trí chiến lược của mình, đặc biệt là sự hội tụ đủ 5 loại giao thông. Hải Phòng đủ
điều kiện thuận lợi để phát triển TMĐT xuyên biên giới đặc biệt là về logistic và
xuất nhập khẩu.
- Hải Phòng có dân số trẻ, khoảng 1,95 triệu người trong đó có khoảng 1,1 triệu
lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên. Như vậy, có thể thấy thị trường bán hàng
trực tuyến tại Hải Phòng là rất tiềm năng.
- Hải Phòng còn là một thành phố phát triển nhanh về công nghệ thông tin,
internet hay những công nghệ số hóa khác như thiết bị di động, tin học, máy
tính, thiết bị di động. Điều này rất thuận lợi cho việc phát triển TMĐT, đặc biệt
là mô hình B2B.
- Ứng dụng TMĐT đối với người dân Hải Phòng trong đời sống giai đoạn qua
cũng có những bước phát triển mạnh mẽ, đến nay tỉ lệ người dân Hải Phòng sử
23


dụng Internet để tìm kiếm thông tin mua sắm, mua sắm trực tuyến là 68,7%;
kinh doanh và tìm kiếm cơ hội kinh doanh là 32,1%, có hoạt động mua sắm qua
mạng hàng ngày là 6,2%, hàng tuần là 13,9%
• Nguy cơ
- Thói quen tiêu dùng của thị trường vẫn là dùng tiền mặt, còn e ngại hình thức
giao dịch mới – giao dịch điện tử.
- Ngày càng nhiều gian lận trong hoạt động thương mại điện tử như kinh doanh
đa cấp; lợi dụng TMĐT để kinh doanh hàng giả, hàng hóa, dịch vụ vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ, hàng cấm; để huy động vốn trái phép từ các thương nhân,
tổ chức, cá nhân khác; gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi thực hiện
các thủ tục thông báo thiết lập TMĐT, đăng ký website cung cấp dịch vụ TMĐT,
đăng ký hoặc xin cấp phép các dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong
TMĐT…khiến người dân và các tổ chức doanh nghiệp mất niềm tin vào thương

mại điện tử.
- Hải Phòng là thành phố gần với Thủ đô Hà Nội, một trung tâm phát triển mạnh
mẽ về TMĐT bên cạnh thành phố Hồ Chí Minh do đó trong quá trình hoạt động
sẽ đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh có kinh nghiệm và tiềm lực tài chính
cụ thể ví dụ nếu như phát triển Sàn giao dịch TMĐT Hải Phòng sẽ gặp cạnh
tranh từ những sàn giao dịch trực tuyến nước ngoài như alibaba, zalora, ebay...,
hay các sàn giao dịch của Việt Nam như enbac, rongbay, nhommua,
muachung…
- Hệ thống pháp lý điều chỉnh theo hướng phù hợp với xu hướng phát triển
TMĐT còn chưa kịp yêu cầu với pháp luật và tập quán quốc tế về giao dịch
TMĐT.
- Về công nghệ, Hải Phòng cũng gặp phải một số những khó khăn khi mà nền
tảng công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là Internet, điện toán đám
mây, công nghệ di động chưa thực sự theo kịp xu thế phát triển chung.
- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ và hội nhập về chiều sâu, chiều rộng của
TMĐT Việt Nam kéo theo đó rất nhiều các dịch vụ như chuyển phát, thanh toán,
bảo mật... chất lượng dịch vụ chuyển phát cho TMĐT hay dịch vụ hoàn tất đơn
hàng luôn được coi là một trong những yếu tố then chốt có tác động rất lớn đến

24


sự phát triển TMĐT Việt Nam. Và các dịch vụ này đang là thách thức của sự
phát triển TMĐT Việt Nam
1.2.
Lập ma trận EFE
Ma trận EFE là một công cụ có hiệu quả nhằm xác định được các yếu tố
thuộc về môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp (các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô tổng thể và các yếu tố thuộc môi
trường ngành). Sau khi phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài, tác thực

hiện lập ma trận EFE đánh giá các yếu tố bên ngoài cụ thể như sau:
Mức

T

Các yếu tố bên ngoài

T

quan
trọng

Phân
loại

Điểm
Quan
trọng

Phát triển TMĐT mang lại lợi ích cho cả nền
1

kinh tế một quốc gia bao gồm doanh nghiệp,

0.0350

2

0.0700


0.1050

4

0.4200

0.0550

2

0.1100

người tiêu dùng và cả xã hội của quốc gia đó
Hệ thống văn bản pháp quy về thương mại điện
tử Việt Nam đã cơ bản hoàn thiện. Khung chế tài
trong các lĩnh vực thương mại, công nghệ thông
2

tin và Internet cũng dần hoàn thiện. Nhà nước
cũng đã ban hành nhiều cơ chế chính sách để
giúp TMĐT phát triển ngày càng nhanh và bền
vững
Việt Nam hiện đã có khoảng 40 triệu người trên
tổng số 92 triệu người dân Việt Nam sử dụng

3

internet, 58% đã mua hàng qua mạng online.
Đây là những thuận lợi để Việt Nam đẩy mạnh
phát triển TMĐT


25


×