Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2020 tại thành phố nam định, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










HOÀNG TIẾN ðỨC



ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT ðỊNH HƯỚNG SỬ
DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2020 TẠI THÀNH PHỐ NAM ðỊNH,
TỈNH NAM ðỊNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ












HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










HOÀNG TIẾN ðỨC



ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT ðỊNH HƯỚNG SỬ
DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2020 TẠI THÀNH PHỐ NAM ðỊNH,
TỈNH NAM ðỊNH


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ðẶNG PHÚC






HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn


Hoàng Tiến ðức





















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của:
- TS. ðặng Phúc, người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực hiện ñề tài;
- Các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội và các ñồng nghiệp;
- UBND thành phố Nam ðịnh, phòng Tài nguyên và Môi trường thành
phố Nam ðịnh, các phòng, ban và UBND các phường, xã thuộc thành phố Nam
ðịnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên ñã
giúp ñỡ, khích lệ và tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực

hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Hoàng Tiến ðức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC



LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC VIẾT TẮT vi
DANH MỤC HÌNH viii
MỞ ðẦU 1
Tính cấp thiết của ñề tài 1
Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
1.1. Khái niệm và vai trò của ñất ñai 3
1.1.1. Khái niệm ñất ñai 3
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của ñất ñai trong ñời sống kinh tế - xã hội 4
1.2. Một số lý luận về sử dụng ñất 7
1.2.1. Khái niệm sử dụng ñất 7
1.2.2. Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất 8

1.2.3. Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 10
1.2.4. Quan ñiểm sử dụng ñất bền vững 12
1.3. Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên thế giới và Việt Nam 18
1.3.1. Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên thế giới 18
1.3.2. Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ở Việt Nam 21
1.3.3. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất tại Thành phố Nam ðịnh 24
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. ðối tượng nghiên cứu 25
2.2.Phạm vi nghiên cứu 25
2.3. Nội dung nghiên cứu 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv
2.4.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống 27
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 27
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 27
2.4.4. Phương pháp thống kê và phân tích, xử lý số liệu tổng hợp 28
2.4.5. Phương pháp minh hoạ bằng biểu, bản ñồ 28
2.4.6. Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 28
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
I. ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ NAM ðỊNH30
1.1. ðiều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 30
1.1.1. ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên 30
1.1.2. Các nguồn tài nguyên 32
1.1.3. Thực trạng môi trường. 34
1.1.4. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên 34
1.2. Những ñặc ñiểm phát triển kinh tế - xã hội 36
1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 36

1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế của các ngành 39
1.2.3. Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập 44
1.2.4. Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư 46
1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 47
II. ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ðẤT VÀ BIẾN ðỘNG CÁC
LOẠI ðẤT 52
2.1. Phân tích hiện trạng và cơ cấu sử dụng các loại ñất Thành phố Nam ðịnh 52
2.1.1. Biến ñộng sử dụng ñất trong giai ñoạn 2001 – 2011 52
2.1.2. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng ñất Thành phố Nam ðịnh 54
2.2. ðánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc sử dụng
ñất
64
2.2.1. ðánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng ñất 64
2.2.2. Tính hợp lý của việc sử dụng ñất 70
2.3. Những tồn tại trong việc sử dụng ñất 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

III. ðỀ XUẤT ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2020 74
3.1. Khát quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 74
3.2. Quan ñiểm sử dụng ñất dài hạn 75
3.3. Dự báo nhu cầu sử dụng ñất ñến năm 2020 79
3.3.1. Dự báo nhu cầu sử dụng ñất nông nghiệp 79
3.3.2. Dự báo nhu cầu sử dụng ñất phi nông nghiệp 79
3.3.3. Khả năng ñáp ứng về số lượng, chất lượng ñất ñai cho nhu cầu sử
dụng ñất 84
3.4. ðịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 85
3.4.1. ðất nông nghiệp. 87

3.4.2. ðất phi nông nghiệp 92
3.4.3. ðất chưa sử dụng 105
3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ñất 105
3.5.1. Giải pháp cơ chế chính sách 105
3.5.2. Giải pháp về thu hút vốn ñầu tư 107
3.5.3. Giải pháp ñào tạo nguồn nhân lực 108
3.5.4. Giải pháp về khoa học – công nghệ 108
3.5.5. Giải pháp về bảo vệ, cải tạo ñất và bảo vệ môi trường 109
3.5.6. Giải pháp về tổ chức thực hiện 110
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 112
 Kết Luận 112
 ðề nghị 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi
DANH MỤC VIẾT TẮT

Tên viết tắt Tên ñầy ñủ
CPTG Chi phí trung gian
CN – XD – DV Công nghiệp – Xây dựng – Dịch vụ
GTSX Giá trị sản xuất
GTGT Giá trị gia tăng
LX Lúa xuân
LM Lúa mùa
SXNN Sản xuất nông nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
TN & MT Tài nguyên và môi trường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế chính của thành phố Nam ðịnh giai ñoạn
2006-2010 37
Bảng 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành những năm qua 39
Bảng 3.3: Giá trị năng suất và sản lượng một số loại cây trồng chính giai ñoạn
2006 - 2010
41
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất chăn nuôi giai ñoạn 2006 - 2010 41
Bảng 3.5: Tình hình biến ñộng ñất ñai từ năm 2001 ñến năm 2011 60
Bảng 3.6: Hiện trạng sử dụng ñất thành phố Nam ðịnh ñến năm 2011 54
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tại Thành
phố Nam ðịnh 65
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng, dịch vụ 68
Bảng 3.9: Diện tích, cơ cấu ñất ñai năm 2020…………………………….… 92
Bảng 3.10: Diện tích, cơ cấu ñất nông nghiệp năm 2020 88
Bảng 3.11: Diện tích, cơ cấu ñất phi nông nghiệp năm 2020 92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii
DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Biểu ñồ giá trị sản xuất qua một số năm 38
Hình 2: Biểu ñồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2005 - 2010 39

Hình 3: Biểu ñồ biến ñộng dân số qua một số năm 45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

MỞ ðẦU

• Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh. Hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ñã quy ñịnh: “ðất ñai thuộc quyền
sở hữư toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật,
ñảm bảo sử dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả nhất. Nhà nước giao ñất
cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn ñịnh, lâu dài”.
Thành phố Nam ðịnh là ñô thị trung tâm của tỉnh Nam ðịnh, ñang trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ. Quá trình này ñã và ñang tạo nên
áp lực ngày càng gia tăng trong nhu cầu sử dụng ñất phục vụ quá trình phát
triển công nghiệp hóa, ñô thị hóa. Những năm qua, tình hình sử dụng ñất tại
Thành Phố Nam ðịnh ñã ñạt những kết quả tích cực, tuy nhiên cũng bộc lộ
không ít những vấn ñề như: tài nguyên ñất chưa ñược phát huy hiệu quả tương
xứng với tiềm năng, tình trạng sử dụng ñất chưa ñáp ứng ñúng với quy hoạch
vẫn còn xảy ra, ñất nông nghiệp chuyển ñổi cơ cấu sử dụng theo hướng sản
xuất hàng hóa còn chậm …
ðến nay, vẫn chưa có những nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001 – 2010 ñể rút kinh nghiệm toàn
diện và ñầy ñủ làm cơ sở cho ñịnh hướng sử dụng ñất ngày càng hợp lý và hiệu
quả hơn từ nay ñến năm 2020.
ðể ñánh giá một cách chính xác thực trạng sử dụng ñất ; phân tích, ñánh

giá và rút ra những kết quả cũng như những tồn tại trong quá trình sử dụng ñất,
làm cơ sở cho việc ñề xuất các ñịnh hướng sử dụng ñất của Thành phố Nam
ðịnh ñến năm 2020.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá thực trạng và ñề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020
tại thành phố Nam ðịnh, tỉnh Nam ðịnh” .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

• Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
* Mục ñích
-Tìm ra nguyên nhân gây ra biến ñộng sử dụng ñất trên ñịa bàn Thành
phố Nam ðịnh, tỉnh Nam ðịnh, ñồng thời ñưa ra những ñánh giá, nhận xét về
những kết quả cũng như những hạn chế từ thực trạng sử dụng ñất trên ñịa bàn
Thành phố Nam ðịnh.
- ðề xuất ñịnh hướng phân bổ quỹ ñất của Thành phố Nam ðịnh cho các
mục ñích sử dụng, phù hợp với ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội, ñồng thời
ñưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng ñất ñến năm 2020.
- ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 của Thành Phố Nam
ðịnh làm cơ sở cho việc lập chiến lược sử dụng ñất ñai dài hạn và quy hoạch sủ
dụng ñất ñến năm 2020 của Thành Phố Nam ðịnh nhằm phục vụ công tác quản
lý Nhà nước về ñất ñai ở ñịa phương.
* Yêu cầu
- ðáp ứng yêu cầu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố ñã ñược ñiều chỉnh, bổ sung.
- ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất thời kỳ 2004 -
2010 ñã ñược UBND tỉnh phê duyệt và kế hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2007-
2010.

- Sử dụng quỹ ñất một cách hợp lý, có hiệu quả và có kế hoạch.
- Tạo cơ sở pháp lý trong việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất theo
ñúng pháp luật.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm và vai trò của ñất ñai
1.1.1. Khái niệm ñất ñai
Trong nền sản xuất, ñất ñai giữ vị trí ñặc biệt quan trọng. ðất ñai là ñiều
kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt ñều cần tới. ðất ñai là khởi ñiểm
tiếp xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình
phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn
minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa
khoa học ñều ñược xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng ñất ñai.
ðã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan ñến những khái niệm, ñịnh
nghĩa về ñất. Khái niệm ñầu tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1886
cho rằng: “ðất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập lâu ñời do kết quả quá
trình hoạt ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình thành ñất ñó là: sinh vật, ñá mẹ, khí
hậu, ñịa hình và thời gian” [7]. Tuy vậy, khái niệm này chưa ñề cập ñến khả
năng sử dụng và sự tác ñộng của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung
quanh. Do ñó sau này một số học giả khác ñã bổ sung các yếu tố: nước của ñất,
nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con người ñể hoàn chỉnh khái niệm về ñất
nêu trên. Ngoài ra, còn có một số học giả khác cũng có những khái niệm về ñất
như sau:
- Học giả người Anh V.RWiliam ñã ñưa ra khái niệm “ðất là lớp mặt tơi
xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”[20].

- Học giả E.Mitscherlich (1923) cho rằng “ðất chỉ là cái giá ñỡ, cái kho
cung cấp chất dinh dưỡng” và “ðất là cái khối hỗn hợp gồm các phân tử nhỏ,
cứng rắn, nước, không khí cần thiết cho thực vật”. Các Mác cho rằng: “ðất ñai
là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp,
ñiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ
người kế tiếp nhau” [6].
Theo quan ñiểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

cho rằng “ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc
ñược” và ñất ñược hiểu theo nghĩa rộng như sau: “ðất ñai là một diện tích cụ
thể của bề mặt trái ñất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay
bên trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, ñịa hình, mặt
nước (hồ, sông suối…), các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người,
những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại ñể lại” [21].
Như vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp
ñất bề mặt, thảm thực vật, ñộng vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng
sản trong lòng ñất. Trên bề mặt ñất ñai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng,
ñịa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai trò quan
trọng và ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất và cuộc sống của xã hội loài
người.
Theo Luật ñất ñai 2003 “ðất nông nghiệp bao gồm ñất sản xuất nông
nghiệp (ñất trồng lúa, ñất ñồng cỏ dùng vào chăn nuôi, ñất trồng cây hàng năm
khác), ñất lâm nghiệp (ñất rừng sản xuất, ñất rừng phòng hộ, ñất rừng ñặc
dụng), ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác theo quy
ñịnh của Chính phủ" [14].

1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của ñất ñai trong ñời sống kinh tế - xã hội
ðất ñai ñóng vai trò quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền ñề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác ñã nhấn
mạnh “ðất là mẹ, sức lao ñộng là cha sản sinh ra của cải vật chất” [6]. Luật ñất
ñai năm 1993 cũng ñã khẳng ñịnh “ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống,
là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở y tế, văn hoá, xã hội, an
ninh quốc phòng” [1]. Trong sản xuất nông nghiệp ñất ñai là tư liệu sản xuất
quan trọng cơ bản và ñặc biệt với những ñặc ñiểm riêng như sau:
Dẫn theo Cao Liêm, Trần ðức Viên (1993)[12] ðất ñai vừa là ñối tượng
lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá trình sản xuất. ðất ñai là ñối tượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

lao ñộng bởi lẽ nó là nơi ñể con người thực hiện các hoạt ñộng của mình tác
ñộng vào cây trồng, vật nuôi ñể tạo ra sản phẩm. Bên cạnh ñó, ñất ñai còn là tư
liệu lao ñộng trong quá trình sản xuất thông qua việc con người ñã biết lợi dụng
một cách ý thức các ñặc tính tự nhiên của ñất như lý học, hoá học, sinh vật học
và các tính chất khác ñể tác ñộng và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm.
Theo Nguyễn Viết Phổ, Trần An Phong, Dương Văn Xanh (1996) [18].
ðất ñai có vị trí cố ñịnh và có chất lượng không ñồng ñều giữa các vùng, miền.
Mỗi vùng ñất ñai luôn gắn liền với các ñiều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí
hậu, nước, thảm thực vật), ñiều kiện kinh tế – xã hội như (dân số, lao ñộng,
giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng ñất ñai hợp lý, có hiệu quả cần
xác ñịnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp trên cơ sở nắm chắc ñiều kiện
của từng vùng lãnh thổ.
ðất ñai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu không thể thay thế trong sản xuất
nông nghiệp nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất ñai sẽ ngày càng

tăng lên.
ðất ñai, ngoài là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản trong sản xuất nông
nghiệp nó còn ñược coi là tư liệu sản xuất ñặc biệt so với các tư liệu sản xuất
khác bởi vì ñất ñai là sản phẩm của tự nhiên, ñất ñai có trước lao ñộng và là
ñiều kiện tự nhiên của lao ñộng nó chỉ là tư liệu sản xuất khi tham gia vào sản
xuất khi có sự tác ñộng của lao ñộng [32]. ðất ñai vận ñộng theo quy luật tự
nhiên của nó - nghĩa là ñộ màu mỡ của ñất ñai phụ thuộc vào người sử dụng
ñất, do vậy trong quá trình sử dụng ñất phải ñứng trên quan ñiểm bồi dưỡng,
bảo vệ , làm giàu cho ñất thông qua những hoạt ñộng có ý nghĩa của con người.
ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt lục ñịa
[9]. ðặc biệt là ñất ñai nông nghiệp, sự giới hạn về diện tích ñất còn thể hiện ở
khả năng có hạn về khai hoang tăng vụ trong từng ñiều kiện cụ thể. Do vậy
trong quá trình sử dụng ñất cần hết sức quý trọng và tiết kiệm thì mới có thể
ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng ñất ñai ngày càng tăng của xã hội.
ðất ñai là yếu tố ñầu vào của sản xuất nông nghiệp, sử dụng nó có ảnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

hưởng ñến kết quả ñầu ra và khả năng sinh lợi. ðặc biệt trong hệ thống sản xuất
hàng hoá ñất ñược coi như chi phí ñầu vào trong sản xuất nông nghiệp, chất
lượng ñất và các lợi thế của ñất sẽ quyết ñịnh khối lượng sản phẩm sản xuất ra
và khả năng sinh lợi của ñất.ðất ñai ñược coi là một loại tài sản, chủ tài sản ñất
có quyền nhất ñịnh do luật pháp của mỗi nước quy ñịnh. ðây là ñiều kiện ñể
chủ tài sản có thể chuyển nhượng và phát huy ñược hiệu quả sử dụng ñất.
Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy rằng diện tích ñất tự nhiên nói chung và
ñất nông nghiệp nói riêng là có hạn và chúng không thể tự sinh sôi.Trong khi
ñó, áp lực từ sự gia tăng dân số, sự phát triển của xã hội ñã và ñang làm ñất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển ñổi sang mục ñích phi nông

nghiệp như xây dựng cơ sử hạ tầng, các khu ñô thị, khu công nghiệp… ñã làm
cho ñất ñai ngày càng khan hiếm về số lượng, giảm về mặt chất lượng và hạn
chế khả năng sản xuất. Sử dụng ñất ñai một cách hợp lý, có hiệu quả và bền
vững là một trong những ñiều kiện quan trọng nhất ñể phát triển nền kinh tế của
mọi quốc gia.
Trong tiến trình lịch sử của xã hội loài người, con người và ñất ngày
càng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ñất ñai trở thành nguồn của cải vô tận
của con người.Thông qua các hoạt ñộng khai thác ñất ñai như trồng trọt, chăn
nuôi mà con người có thể làm ra những sản phẩm cần thiết phục vụ nhu cầu của
con người. ðất ñai là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống.
Không có ñất ñai thì không có sự tồn tại của con người ngày nay, không có bất
kỳ ngành sản xuất nào. ðất ñai ít tham gia vào tất cả các hoạt ñộng của ñời
sống kinh tế, xã hội. ðất ñai là ñịa ñiểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc,
công trình,công nghiệp, giao thông ðất ñai cung cấp nguyên liệu cho ngành
công nghiệp như gạch ngói, xi măng, gốm sứ ðất ñai tham gia vào tất cả các
ngành sản xuất vật chất. Tuy vậy, ñối với từng ngành cụ thể của nền kinh tế
quốc dân, ñất ñai có vị trí khác nhau. ðất ñai là nguồn của cải, là tài sản cố
ñịnh, là thước ño nguồn lực giàu có của mỗi con người, của mỗi quốc gia, là sự
bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính thông qua sự chuyển nhượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

của cải qua các thế hệ và là nguồn lực cho các mục ñích sản xuất và tiêu dùng.
ðất ñai có vị trí và vai trò khác nhau trong từng ngành kinh tế quốc
dân.Trong ngành công nghiệp, ñất ñai làm nền tảng, làm ñịa ñiểm ñể tiến hành
các hoạt ñộng sản xuất, làm nền móng ñể xây dựng các nhà máy, công xưởng,
kho tàng, bến bãi, các công trình giao thông và các công trình khác ñòi hỏi cần
có sự cải tạo nó cho hoạt ñộng sản xuất. Cùng với sự phát triển nhanh chóng

của các ngành công nghiệp, là sự phát triển các ngành khác nhau như xây dựng
các công trình dân cư phát triển ñòi hỏi xây dựng nhà ở và hình thái các khu
dân cư, khu ñô thị mới. ðồng thời với nó là sự phát triển ngày càng cao của hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhu cầu ñi lại và sinh hoạt của dân cư. Những
nhu cầu này ngày càng tăng làm cho nhu cầu về ñất ñai các ngành ñó cũng tăng
theo.
1.2. Một số lý luận về sử dụng ñất
1.2.1. Khái niệm sử dụng ñất
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa mối quan hệ
người - ñất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn
ñinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết ñịnh phương hướng chung và mục
tiêu sử dụng ñất hợp lý nhất là tài nguyên ñất ñai, phát huy tối ña công dụng
của ñất nhằm ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng
ñất thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại.
Trong mỗi phương thức sản xuất nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu
cầu của sản xuất và ñời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai.
“Với vai trò là nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng
ñất ñai ñược thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñai ñược sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất.

- Giữ mật ñộ sử dụng ñất ñai thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất ñai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
1.2.2. Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất
Hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ
chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc
phục các khó khăn khách quan của ñiều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh
cụ thể gắn với sản xuất nông nghiệp, với các ngành khác của nền kinh tế quốc
dân, cũng như gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế [35]. Sử dụng ñất
nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là
một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới.
Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh
chính sách, các nhà kinh doanh mà còn là mong muốn của người dân, những
người trực tiếp tham gia sản xuất [31].
Hiện nay, các nhà khoa học ñều cho rằng: vấn ñề hiệu quả sử dụng ñất
không chỉ xem xét ñơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào ñó mà phải xem
xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường.
1.2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Theo CacMac thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng theo
các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel –
Nordhuas “Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học ðức (Stienier,
Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức ñộ
tiết kiệm chi phí trong 1 ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích
của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi
ích cho xã hội [24].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



9

sản xuất hàng hóa với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề [24]:
- Một là mọi hoạt ñộng của con người ñều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý thuyết
hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt
ñược là phần giá trị thu ñược sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị
nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt ñối
và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai ñại lượng ñó.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng ñất là: với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao ñộng thấp
nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
1.2.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tưng quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống
nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của ñịa
phương ñược phát huy, ñáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc và
nhu cầu khác. Sử dụng ñất phải phù hợp với tập quán, nền văn hóa của ñịa
phương thì việc sử dụng ñất bền vững hơn.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [21], hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng

ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một
ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10
1.2.2.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng phải bảo vệ
ñược ñộ màu mỡ ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái hóa ñất bảo vệ môi trường
sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải dạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) ña
dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [5].
Trong thực tế, tác ñộng của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi có ñiều
kiện phát triển phù hợp với ñặc tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá
trình sản xuất dưới tác ñộng của các hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người
hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hóa học môi trường ñược ñánh giá
thông qua mức ñộ hóa học trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt,
cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại hình sử dụng ñất nhằm giảm
thiểu việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử dụng
ñất ñể ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
1.2.3. Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.3.1. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống
hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so sánh có thang bậc [20].

- Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu [24].
- Hệ thống các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học, phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển [24].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11
1.2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
* Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế ñược tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
ñược tạo ra trong 1 kỳ nhất ñịnh ( thường là 1 năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào và
dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng ( GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội ñược tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
GTGT = GTSX – CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ñồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTSX/CPTG): ñây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao ñộng quy ñổi, bao gồm: GTSX/Lð,
GTGT/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống cho từng kiểu
sử dụng ñất và từng cây trồng làm cơ sở ñể so sánh với chi phí cơ hội của người
lao ñộng.
*Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội ñược phân tích bởi các chỉ tiêu sau [9]:
+ ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;

+ ðáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng
+ Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần ñịnh canh ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật;
+ Tăng cường sản phẩm hàng hóa, ñặc biệt là hàng hóa xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo ðỗ Nguyên Hải [16], chỉ tiêu ñánh giá chất lượng môi trường trong
quản lý sử dụng ñất bền vững ở vùng nông nghiệp ñược tưới là:
+ Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn;
+ ðánh giá các tài nguyên nước bền vững;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12
+ ðánh giá quản lý ñất ñai;
+ ðánh giá hệ thống cây trồng;
+ ðánh giá về tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì nhiêu của ñất và
bảo vệ cây trồng;
+ ðánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, nó ñòi hỏi phải ñược nghiên
cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, ñề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ
dừng lại ở việc ñánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả phỏng vấn
nông hộ về nhận xét của họ ñối với các loại hình sử dụng ñất hiện ñại.
1.2.4. Quan ñiểm sử dụng ñất bền vững
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ giữa
người với ñất ñai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng ñất là: Sử
dụng ñất ñai một cách khoa học, hợp lý. Sử dụng ñất ñai là vấn ñề phức tạp,
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất ñây là vấn
ñề kinh tế liên quan ñến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu ñặt ra trong quá

trình sử dụng ñất là: Sử dụng tối ña và có hiệu quả toàn bộ quỹ ñất của Quốc
gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát triển xã hội, việc sử
dụng ñất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên ñất ñai cho sản xuất nông nghiệp.
Ngoài những tác ñộng của những ñiều kiện tự nhiên như: Khí hậu, thuỷ
văn, thảm thực vật và quy luật sinh thái tự nhiên ñất ñai còn chịu ảnh hưởng
của con người, các quy luật kinh tế xã hội và các yếu tố kỹ thuật. ðặc biệt là
ñối với ngành nông nghiệp, ñiều kiện tự nhiên là quyết ñịnh chủ ñạo ñối với
việc sử dụng ñất ñai, còn phương hướng sử dụng ñất ñai ñược quyết ñịnh bởi
yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh.
Với sự phát triển ñột phá của khoa học kỹ thuật trong những thập kỷ gần
ñây, nền văn minh hiện ñại của nhân loại ñã làm biến ñổi sâu sắc cảnh quan
môi trường. Sự cạn kiệt của các nguồn năng lượng, sự bùng nổ của dân số càng
làm sâu sắc thêm sự mất cân ñối giữa nhu cầu ngày càng cao của xã hội và khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13
năng có hạn của các nguồn tài nguyên. Từ những năm 1980, Hiệp hội quốc tế
các tổ chức bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên môi trường (IUCN), tổ chức FAO
và chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP) ñã khởi xướng chương
trình toàn cầu về bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu duy trì các nguồn gen, bảo
vệ sử dụng hợp lý và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên có
thể tái tạo ñược. Thế giới ñang trải qua “thập kỷ nhận thức về môi trường”
(1971 - 1981) và “thập kỷ hành ñộng” (1981 - 1991). Bảo vệ môi trường trở
thành chiến lược toàn cầu và chiến lược của mỗi quốc gia (ðoàn Công Quỳ,
2001)[33]. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng ñất là sử dụng khoa
học và hợp lý (Nguyễn Viết Phổ, Trần An Phong, Dương Văn Xanh, 1996)[18].
Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng ñất còn hạn
chế dẫn tới nhiều vùng ñất ñai ñang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi trường
sống của con người. Những diện tích ñất ñai thích hợp cho sản xuất nông

nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do ñó con người phải mở mang thêm diện tích ñất
canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả ñã gây ra quá trình thoái hóa
rửa trôi và phá hoại ñất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói ñến nhiều giống
mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới ñã
xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục, ñó là khái niệm tính bền vững và
tiếp theo là nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa
học, từ nông dân hoặc cả hai. ðiều trở nên thông thường ñối với những người
nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa ñược
phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp ñể giảm giá thành ñầu vào. ðó là
những công nghệ về chăn nuôi ñộng vật, những kiến thức về sinh thái ñể quản
lý sâu hại và thiên ñịch (Cao Liêm và CTV, 1996)[13].
Theo Lê Văn Khoa, 1993 [17], ñể phát triển nông nghiệp bền vững cũng
phải loại bỏ ý nghĩ ñơn giản rằng, nông nghiệp, công nghiệp hóa sẽ ñầu tư từ
bên ngoài vào. Phạm Chí Thành, 1996 [22] cho rằng có 3 ñiều kiện ñể tạo nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14
nghiệp bền vững ñó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên
ngoài và những tổ chức về các nhóm ñịa phương. Tác giả cho rằng xu thế phát
triển nông nghiệp bền vững ñược các nước phát triển khởi xướng và hiện nay
ñã trở thành ñối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc
các tinh túy của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện ñại ñể bác bỏ
những cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững việc chọn cây
gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp ñặt theo ý muốn chủ
quan mà phải ñiều tra, nghiên cứu ñể hiểu biết thiên nhiên.
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính

những người sinh ra và lớn lên ở ñó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững
cần thiết phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển
bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, ñịnh hướng
những thay ñổi công nghệ thể chế theo một phương thức sao cho ñạt ñến sự
thoả mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người, của những thế hệ
hôm nay và mai sau (FAO, 1976)[34].
Sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự
bảo tồn ñất, nước, các nguồn ñộng thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ
thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận ñược về mặt xã hội (Smyth A.J
and Dumanski J., 1993)[34]. FAO ñã ñưa ra những chỉ tiêu cụ thể cho nông
nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, ñủ thu nhập và các ñiều kiện sống, làm việc
tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và chỗ nào có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở
tài nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo
ñược mà không phá vỡ chức năng của các chu kỳ sinh thái cơ sở và cân bằng tự
nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của các cộng ñồng sống ở nông
thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- "Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15
tin trong nhân dân" (Phạm Chí Thành,1998)[22].
Mollison B và Holmgren D. tác giả của hai cuốn sách Permaculture One
(1978) và Permaculture Two (1979) ñã ñề xuất học thuyết về phát triển nông
nghiệp bền vững, ñồng thời cho triển khai ở Australia và một số nước trên thế
giới. Theo Mollison B, nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế ñể chọn

môi trường bền vững cho con người, liên quan ñến cây trồng, vật nuôi, các
công trình xây dựng và cơ sở hạ tầng (nước, năng lượng, ñường xá…). Tuy vậy
nông nghiệp bền vững không hẳn là những yếu tố ñó mà chính là mối quan hệ
giữa các yếu tố do con người tạo ra, sắp ñặt và phân phối chúng trên bề mặt trái
ñất (Bill Mollison, Reny Mia Slay, 1994)[7].
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn ñịnh về
mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của con
người mà không bóc lột ñất, không gây ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền
vững sử dụng những ñặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi kết hợp với ñặc
trưng của cảnh quan và cấu trúc diện tích ñất sử dụng một cách thống nhất.
Nông nghiệp bền vững là một hệ thống mà nhờ ñó con người có thể tồn tại
ñược, sử dụng nguồn lương thực và tài nguyên phong phú của thiên nhiên mà
không liên tục hủy diệt sự sống trên trái ñất. ðạo ñức của nông nghiệp bền
vững bao gồm ba phạm trù: chăm sóc trái ñất, chăm sóc con người và dành thời
gian, tài lực, vật lực vào các mục tiêu ñó. Nông nghiệp bền vững là một hệ
thống nông nghiệp thường trực, tự xây dựng bền vững, thích hợp cho mọi tình
trạng ở ñô thị và nông thôn với mục tiêu ñạt ñược sản lượng cao, giá thành hạ,
kết hợp tối ưu giữa sản xuất cây trồng, cây rừng, vật nuôi, các cấu trúc hoạt
ñộng của con người.
Anbert K. và Voisin A. ñã hình thành trường phái “nông nghiệp sinh
học”, bác bỏ việc sản xuất và sử dụng nhiều loại phân hóa học vì như thế sẽ ảnh
hưởng ñến chất lượng nông sản và sức khỏe người tiêu dùng. Phần Lan ñã ñưa
ra thị trường những sản phẩm nông nghiệp ñược sản xuất theo con ñường
“Green way”, hoàn toàn không dùng phân hóa học.

×