Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ THÁI LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG CÓ CỒN
TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ THÁI LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG CÓ CỒN
TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢU QUỐC ĐẠT
XÁC NHẬN CỦA GVHD



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

TS. LƢU QUỐC ĐẠT

PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “ Quản lý nhà nƣớc về hoạt động sản
xuất và kinh doanh đồ uống có cồn tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình
hình thực tế dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Lƣu Quốc Đạt.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.
Tác giả luận văn

Vũ Thái Linh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành cuốn Luận văn này, ngoài những nỗ lực cố gắng của bản
thân mình, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của Quý
Thầy cô giáo và của bạn bè.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn chân thành tới
toàn thể các Thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu, khoa Kinh tế chính trị trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các Thầy cô đã trực tiếp
giảng dạy, truyền đạt cho Học viên chúng tôi những kiến thức và rất nhiều
thông tin bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo - TS. Lƣu
Quốc Đạt là ngƣời đã giúp tôi định hƣớng đề tài, hƣớng dẫn cụ thể và tạo mọi
điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho tôi từ việc xây dựng đề cƣơng, dự thảo và hoàn
thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban cán sự lớp và các bạn học viên trong
lớp QLKT3-K21 đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, chia sẻ thông tin và cùng tôi gây
dựng tinh thần đoàn kết thân ái trong suốt thời gian qua.
Cuốn Luận văn sẽ không thể hoàn chỉnh nếu thiếu sự động viên, cổ vũ
của bạn bè, sự quan tâm của gia đình đã luôn sát cánh để giúp tôi tự tin vƣợt
qua mọi khó khăn.
Do thời gian có ha ̣n , nên luâ ̣n văn không thể tránh khỏi nhƣ̃ng sai sót .
Kính mong đƣơ ̣c sƣ̣ đóng góp của các Thầ y cô giáo cũng nhƣ bạn bè

, đồng

nghiệp để kiến thức của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin gửi lời kính chúc sức khỏe và hạnh phúc tới toàn thể Quý thầy
cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN, VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG ............................................................................................................... 5

SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG CÓ CỒN .................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 5
1.2. Hoạt động sản xuất và kinh doanh quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động sản
xuất và kinh doanh thị trƣờng đồ uống có cồn. ................................................. 7
1.2.1. Khái niệm thị trường đồ uống có cồn. ............................................. 7
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm của ngành sản xuất và kinh doanh đồ uống có
cồn .............................................................................................................. 8
1.3. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn .... 11
1.3.1. Khái niệm và vai trò quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất và
kinh doanh đồ uống có cồn ...................................................................... 11
1.3.2.Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất và kinh
doanh đồ uống có cồn .............................................................................. 14
1.3.3. Tiêu chí đánh giá công tác QLNN đối với hoạt động sản xuất và
kinh doanh đồ uống có cồn ...................................................................... 24
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới QLNN về hoạt động sản xuất và kinh
doanh đồ uống có cồn .............................................................................. 27
1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia về quản lý hoạt động sản xuất và
kinh doanh đồ uống có cồn. ......................................................................... 28


CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 33
2.1 Phƣơng pháp tiếp cận ............................................................................ 33
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................... 33
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể. ........................................................... 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG CÓ CỒN TẠI VIỆT
NAM ............................................................................................................... 37
3.1. Khái quát chung về thị trƣờng đồ uống có cồn tại Việt Nam............... 37
3.2. Thực trạng QLNN đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ uống
có cồn tại Việt Nam ..................................................................................... 41

3.3. Phân tích ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến quản lý nhà nƣớc đối
với hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn ............................... 54
3.3.1. Môi trường vĩ mô ............................................................................ 54
3.3.2. Môi trường vi mô ............................................................................ 56
3.4. Đánh giá chung về QLNN đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ
uống có cồn tại Việt Nam ............................................................................ 58
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 58
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 61
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ....................................................... 71
ĐỒ UỐNG CÓ CỒN TẠI VIỆT NAM .......................................................... 71
4.1. Định hƣớng của nhà nƣớc đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ
uống có cồn tại Việt Nam giai đoạn 2015-2020 .......................................... 71
4.1.1 Đối với ngành bia ............................................................................ 72
4.1.2 Đối với ngành rượu ......................................................................... 72
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động sản xuất và kinh
doanh đồ uống có cồn tại Việt Nam đến năm 2020 .................................... 73


4.2.1

Giải pháp về chất lượng .............................................................. 73

4.2.2. Giải pháp phát triển nguyên liệu cho ngành.................................. 75
4.2.3 Giải pháp về sản lượng, quy hoạch ngành .................................. 76
4.2.4 Giải pháp về điều chỉnh giá rượu bia hay nói cách khác đây là
việc điều chỉnh mức thuế phù hợp ............................................................ 77
4.2.5.

Giải pháp về kiểm soát gian lận và áp dụng các biện pháp,


chính sách xử lý hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh ......................... 78
Kết luận chƣơng 4 ........................................................................................... 83
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 86


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

Tiếng Anh

Tiếng Việt

1

AFTA

ASEAN Free Trade Area

2

ASEAN

3

GDP


4

QLNN

5

WTO

Association of South-East
Asian Nations
Gross Domestic Product

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Tổng giá trị sản phẩm quốc nội
Quản lý nhà nƣớc

World Trade Organization

i

Tổ chức thƣơng mại thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các nƣớc dẫn đầu sản lƣợng bia năm 2011 .................................... 16
Bảng 1.2. Sản lƣợng bia theo khu vực 2011 ................................................... 17
Bảng 1.3 . Giới hạn uống rƣợu bia nơi công cộng ở Châu Âu, 2010 ............. 22
Bảng 1.4. Qua đời vì các nguyên nhân có nguồn gốc từ bia rƣợu .................. 23
Bảng 3.1. Phát triển thức uống có cồn ở Việt Nam ........................................ 40

Bảng 3.2. Quy hoạch sản phẩm theo từng vùng ............................................. 46
Bảng 3.3: Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt .............................................................. 47
Bảng 3.4: Tổng công suất và số nhà máy của ngành Bia – Rƣợu – Nƣớc giải
khát dự kiến đến hết năm 2015 ....................................................................... 64
Bảng 3.5: Phân bố công suất sản xuất theo vùng đến năm 2015 .................... 64

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tiêu thụ bia bình quân đầu ngƣời 2010 .......................................... 22
Hình 3.1 Sản lƣợng bia ở Việt Nam theo các năm từ 1990 – 2025 ................ 39
Hình 3.2 Sản lƣợng bia ở Việt Nam theo các năm từ 2010 – 2015 ................ 39
Hình 3.3: Sản lƣợng bia theo quy hoạch từ 2008 – 2025 ............................... 45
Hình 3.4: Sản lƣợng rƣợu theo quy hoạch từ 2008 – 2025............................. 45
Hình 3.5. Trung bình giá đồ uống có cồn ....................................................... 48
Hình 3.6. Tiêu thụ chất có cồn bình quân đầu ngƣời uống (trên 15 tuổi)....... 52
Hình 3.7. Tần suất uống bia theo địa phƣơng ................................................. 69

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trƣờng đồ uống có cồn luôn đƣợc xem là thị trƣờng hấp dẫn với các
nhà sản xuất và kinh doanh do lợi nhuận của nó mang lại là con số không nhỏ.
Theo thống kê, tổng doanh thu đồ uống có cồn năm 2010 đạt 1,7 tỷ USD (Báo
cáo của Viện nghiên cứu tin học & kinh tế ứng dụng, 2012), đóng góp ngân
sách của ngành bia rƣợu nƣớc giải khát năm 2013 đạt trên 1 tỷ USD. Có thể
thấy việc sản xuất kinh doanh đồ uống có cồn đƣợc xem là một trong số

những lĩnh vực tiềm năng nhất. Với tốc độ tiêu dùng năm 2012 là 2,8 tỷ lít
bia, 63 nghìn lít rƣợu, năm 2013 là 3 tỷ lít bia và 68 nghìn lít rƣợu (bình quân
đầu ngƣời là 32 lít/ngƣời), Việt Nam đƣợc xem là nƣớc tiêu thụ bia rƣợu cao
nhất Đông Nam Á, cao thứ 3 tại châu Á chỉ sau Nhật Bản và Trung Quốc, cao
thứ 28 trên thế giới. Trong 10 năm qua tốc độ tiêu thụ bia của ngƣời Việt
Nam đã tăng hơn 200% (Bộ Y tế, 2014).
Tuy nhiên, kéo theo đó là không ít hậu quả từ việc sử dụng, sản xuất,
kinh doanh đồ uống có cồn lỏng lẻo. Tại Việt Nam có hơn 60% số vụ tai nạn
giao thông có nguyên nhân từ sử dụng rƣợu bia, 68% số vụ bạo lực gia đình
có nguyên nhân từ sử dụng rƣợu bia (tại Bỉ 40%; Mỹ 30-40% với nam, 2734% với nữ…), 38% số vụ gây rối trật tự an ninh xã hội có nguyên nhân từ sử
dụng rƣợu bia (Bỉ 20%, Mỹ 30%...) (Bộ Y tế, 2014). Những hậu quả trên
ngoài nguyên nhân xuất phát từ ngƣời tiêu dùng thì nguyên nhân chủ yếu vẫn
là từ việc quản lý sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng lỏng lẻo. Thực tế cho thấy
quy hoạch sản xuất rƣợu bia tại các địa phƣơng còn chƣa đồng bộ, các cơ sở
sản xuất tràn lan chƣa đƣợc cấp phép, năng lực kiểm soát chất lƣợng an toàn
thực phẩm đối với đồ uống có cồn còn nhiều yếu kém dẫn tới nhiều cơ sở sản
xuất sản phẩm không đúng tiêu chuẩn, sản phẩm giả sẽ ảnh hƣởng đến sức

1


khỏe của ngƣời sử dụng, sản phẩm nhập lậu gây thất thu cho ngân sách. Thêm
vào đó, việc tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra, xử lý và công khai các vi phạm
pháp luật về kiểm soát nguồn cung cấp rƣợu, bia và đồ uống có cồn khác chƣa
thực sự đƣợc đẩy mạnh.
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu liên quan tới hoạt động sản
xuất và kinh doanh đồ uống có cồn. Nhƣng hầu hết các nghiên cứu này tập
trung nghiên cứu vào một mặt hàng hoặc địa điểm cụ thể thay vì phân tích
thực trạng một cách hệ thống, cũng nhƣ đánh giá mặt hạn chế của một số
chính sách của nhà nƣớc trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh đồ

uống có cồn tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Tính cấp thiết đặt ra là làm thế nào nhà nƣớc ta vẫn tăng đƣợc nguồn
thu từ bia rƣợu, và phát triển ngành này nhƣ một ngành mũi nhọn để kích
thích giao thƣơng và giao lƣu văn hóa, song song đó vẫn hạn chế tối đa đƣợc
những hệ lụy mà đồ uống có cồn gây ra đối với xã hội. Vấn đề trên đòi hỏi
nhà nƣớc phải có sự quan tâm đúng đắn và có những cách thức tổ chức - quản
lý, đƣa ra công cụ quản lý về hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ uống có
cồn chặt chẽ.
Từ những cơ sở trên, tác giả đề xuất đề tài luận văn: “Quản lý nhà nước
về hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn tại Việt Nam”.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: “Cần có các giải pháp gì để hoàn
thiện công tác Quản lý nhà nƣớc về hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ
uống có cồn tại Việt Nam?”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN
đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn tại Việt Nam trên
các phƣơng diện: Chất lƣợng, sản lƣợng & quy hoạch, giá cả, kiểm soát kinh
doanh hợp pháp, kiếm soát các tác động của đồ uống có cồn tới xã hội.

2


Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn tiến hành
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ
uống có cồn tại Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn tại Việt Nam.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn.
Phạm vi nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên
cứu hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn trong giai đoạn từ
2010-2015 - khoảng thời gian 05 năm đủ để những biến động về kinh tế và
chính trị không quá lớn. Số liệu đƣợc thu thập từ năm 2010 trở lại là để mang
tính cập nhật, thời sự .
Không gian nghiên cứu: Việt Nam
Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những hoạt động
sản xuất, kinh doanh và kiểm soát hành vi ngƣời tiêu dùng của nhà nƣớc trong
lĩnh vực đồ uống có cồn.
4. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động sản
xuất và kinh doanh đồ uống có cồn. Đặc biệt, luận văn đã làm sáng tỏ về
chính sách Quản lý nhà nƣớc đối với nhập khẩu đồ uống có cồn, đây là chính
sách có tính chất riêng biệt so với các loại hàng hoá tiêu dùng khác.
Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động sản xuất và
kinh doanh đồ uống có cồn tại Việt Nam.

3


Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn tại Việt Nam.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bố cục thành 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động sản xuất và
kinh doanh đồ uống có cồn tại Việt Nam
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn tại Việt Nam

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN, VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG CÓ CỒN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu các vấn đề để quản lý hiệu quả ngành hàng đồ uống có
cồn đang dần đƣợc quan tâm nhiều hơn trƣớc vì nhƣ đã nói trong Lời mở đầu,
đây thực sự là một ngành hàng tiềm năng có ảnh hƣởng nhất định tới đời sống
xã hội, đặc biệt khi nền kinh tế quốc dân đi lên kéo theo nhu cầu không nhỏ
về giải trí & giao thƣơng. Tuy nhiên giới hạn của các đề tài nghiên cứu vẫn
chỉ dừng ở một vài góc độ, chƣa toàn diện. Trong quá trình nghiên cứu các tài
liệu tham khảo cho luận văn, tác giả tìm hiểu đƣợc một số các nghiên cứu
trƣớc đây đã từng đề cập đến lĩnh vực liên quan nhƣ:
Thu (2013) đã đề cập đến một số giải pháp phát triển ngành Bia - Rƣợu
- Nƣớc giải khát ở Việt Nam đến năm 2015. Nghiên cứu cho thấy sự cần thiết
cho phát triển ngành bia rƣợu Nƣớc Giải Khát, đánh giá tình hình phát triển
và đƣa ra các giải pháp để phát triển ngành bia rƣợu đến năm 2015. Mặc dù
đề cập đƣợc sự hạn chế của ngành bia rƣợu Việt Nam là năng lực cạnh tranh
so với các sản phẩm quốc tế còn yếu nhƣng tác giả chƣa đƣa ra đƣợc giải
pháp khắc phục tình trạng này.Đối với việc tránh lạm dụng bia rƣợu tác giả
chƣa nêu đƣợc vai trò của văn hóa, truyền thông cho ngƣời tiêu dùng sử dụng
hợp lý đồ uống có cồn.

Sơn (2011) đã đề cập đến thực trạng đầu tƣ của ngành bia & Một số
giải pháp quản lý dự án trong ngành bia Việt Nam. Tác giả nêu cơ sở lý luận
và phƣơng pháp quản lý dự án đầu tƣ trong ngành bia và thực trạng đầu tƣ của
ngành bia Việt Nam, đƣa ra giải pháp quản lý dự án ngành bia Việt Nam.
Trong một số giải pháp quy hoạch ngành, giải pháp quy hoạch nhằm tránh

5


cạnh tranh giữa doanh nghiệp cùng ngành lại là một hạn chế của tác giả. Bởi
vì có cạnh tranh thì ngƣời tiêu dùng mới đƣợc lợi, các doanh nghiệp phải nỗ
lực để có sản phẩm chất lƣợng tốt, dịch vụ bán hàng tốt nhất nhằm dành đƣợc
thị trƣờng và thu lấy lợi nhuận.
Linh (2006) đã bàn về giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ rƣợu
ngoại của công ty EXSECO. Luận văn chủ yếu bàn về công tác quản trị
marketing tại công ty tƣ, với mục tiêu đẩy mạnh khâu bán hàng ( mặt hàng rƣợu
ngoại) , chƣa đề cập khâu sau bán hàng (nhƣ kiểm soát ngƣời tiêu dùng,...) cũng
nhƣ phát triển tiêu thụ rƣợu nội và mặt hàng đồ uống có cồn nói chung.
Kỷ (2012) đã đề cập đến quản trị kênh phân phối đối với sản phẩm rƣợu
Vodka của công ty cổ phần cồn rƣợu Hà Nội (Halico) tại khu vực Miền Trung – Tây
Nguyên.. Luận văn phân tích và đánh giá toàn diện tình hình phân phối , phân
tích môi trƣờng kênh phân phối để thấy điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức của công ty và đề xuất những giải pháp khả thi phát triển kênh phân
phối. Tuy nhiên, luận văn chỉ đề cập đến mặt hàng rƣợu, và chƣa đề xuất giải
pháp kiểm soát sau bán hàng.
Dũng (2012) nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
rƣợu Avina Vodka tại khu vực thị trƣờng Hà Nội. Tác giả đánh giá tổng quan
về thị trƣờng rƣợu Vodka tại Hà Nội, thực trạng kênh phân phối rƣợu hiện tại
của công ty cổ phần phát triển đầu tƣ xây dựng Việt Nam và một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối rƣợu Avina Vodka của doanh

nghiệp tại thị trƣờng Hà Nội. Tuy nhiên điểm hạn chế là tác giả không đề cập
đến vai trò của những thành viên kênh phân phối trong việc bảo vệ quyền lợi
ngƣời tiêu dùng và phối hợp với các cơ quan chức năng về việc triển khai các
nghị định, chủ trƣơng của nhà nƣớc về kinh doanh đồ uống có cồn. Sẽ rất cần
thiết nếu những nhà phân phối, nhân viên bán hàng đều đƣợc đào tạo, hƣớng
dẫn cho việc tuyên truyền cho ngƣời tiêu dùng đúng cách, có văn hóa.

6


Thăng (2012) đã bàn về vấn đề xây dựng chính sách marketing cho Công
ty cổ phần Cồn Rƣợu Hà Nội (Halico) tại thị trƣờng miền Trung - Tây Nguyên.
Luận văn hệ thống các vấn đề về marketing, tìm hiểu thị trƣờng rƣợu, khách
hàng, ngoài ra đánh giá thực trạng chính sách marketing tại HALICO, từ đó xây
dựng chính sách marketing phù hợp. Tuy nhiên, tác giả chỉ đơn thuần đẩy mạnh
kênh bán hàng chứ không đề cập đến khâu kiểm soát sản phẩm.
Với các đề tài trên, các tác giả chỉ đề cập giải pháp phát triển ngành bia
rƣợu, xây dựng hệ thống phân phối, marketing và quảng bá. Tuy nhiên, các
nghiên cứu chƣa chú trọng đến vấn đề quản lý của nhà nƣớc, trong đó bao
gồm việc định hƣớng sản xuất, kinh doanh bia rƣợu đối với các doanh nghiệp,
cơ sở kinh doanh, cách sử dụng đồ uống có cồn của ngƣời tiêu dùng, nghiên
cứu các chính sách liên quan đến rƣợu bia để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, gây
dựng xã hội tốt đẹp hơn trên mọi phƣơng diện. Trên đây cũng chính là điểm
khác biệt của đề tài này so với những đề tài nghiên cứu trƣớc đó.
1.2. Hoạt động sản xuất và kinh doanh quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
sản xuất và kinh doanh thị trƣờng đồ uống có cồn
1.2.1. Khái niệm thị trường đồ uống có cồn
Đồ uống có cồn là các hợp chất gồm nƣớc, cồn êtanol và các hợp chất
khác có thể tiêu hoá đƣợc. Đồ uống có cồn đƣợc phân loại theo nồng độ cồn bên
trong, bao gồm: Sữa lên men có nồng độ cồn nhiều nhất là 3%; Bia có có nồng

độ cồn từ 1% - 12%; Rƣợu vang có nồng độ cồn từ 7% - 14%; Rƣợu mùi có
nồng độ cồn từ 15% - 75%; Rƣợu mạnh có nồng độ cồn từ 30% - 55% (Rƣợu
mạnh đƣợc phân loại theo nguyên liệu sản xuất & theo năm, gồm rƣợu nho, rƣợu
ngũ cốc, và rƣợu hoa quả).
Thị trƣờng là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán giữa ngƣời
mua và ngƣời bán. Tại đó, ngƣời mua và bán cùng bình đẳng cạnh tranh trong
sự kết hợp giữa cung và cầu.

7


Từ những khái niệm trên, có thể hiểu thị trƣờng đồ uống có cồn là nơi
diễn ra các hoạt động mua bán đồ uống có cồn dựa trên mối quan hệ cung cầu
theo luật pháp và thông lệ.
Giá đồ uống có cồn: Giá cả là quan hệ số lƣợng mà trong đó hàng hóa
và tiền tệ đƣợc trao đổi với nhau. Chi phí cố định là chi phí mà doanh nghiệp
phải chịu bất kể có hay không có sản lƣợng và hầu nhƣ không thay đổi theo
sản lƣợng. Chi phí biển đổi bao gồm chi phí về nguyên liệu, lƣơng công nhân,
nó tăng lên khi gia tăng sản lƣợng. Khi cung và cầu gặp nhau thì hình thành
nên giá cả cân bằng hay giá cả thị trƣờng. Đối với ngành đồ uống có cồn, giá
cung còn bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, là loại thuế dành cho các mặt hàng
cần hạn chế sử dụng. Nhà nƣớc sẽ điều chỉnh loại thuế này để kiểm soát mức
độ tiêu thụ riêng của ngành hàng này.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm của ngành sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn
1.2.2.1 Khái niệm của ngành sản xuất đồ uống có cồn:
Ngành sản xuất đồ uống có cồn là ngành sản xuất bia, rƣợu và các loại
đồ uống có cồn khác. Hoạt động chủ yếu của ngành gồm: 1) Nhập khẩu các
nguyên liệu chế biến bia nhƣ malt, hoa bia, hƣơng liệu... 2) Sơ chế và sản xuất
các nguyên liệu chế biến rƣợu 3) Sản xuất và đóng chai các dòng bia 4) Sản
xuất và đóng chai các loại rƣợu nặng và nhẹ 5) Xuất nhập khẩu các loại bia

rƣợu và đồ uống có cồn.
Khái niệm của ngành kinh doanh đồ uống có cồn: Kinh doanh đồ uống
có cồn là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm tối đa hóa lợi nhuận của
ngành hàng đồ uống có cồn dựa trên các hoạt động nêu trên.
1.2.2.2 Đặc điểm của ngành sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn:
Ngành sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn có những đặc điểm sau:
 Sản phẩm của ngành đƣợc xem nhƣ thực phẩm nên phải đƣợc sản xuất
theo tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP). Đây là tiêu chuẩn
hàng đầu vì chất lƣợng của nó tác động trực tiếp đến sức khỏe ngƣời tiêu
8


dùng. Tiêu chuẩn về VSATTP đặt ra cho các sản phẩm của ngành thƣờng
đƣợc chia thành hai nhóm chính: 1) Yêu cầu vệ sinh an toàn về chỉ tiêu lý hóa:
đƣa ra giới hạn an toàn về các chất hóa học, các chỉ tiêu lý tính đƣợc phép có
trong sản phẩm. 2) Yêu cầu vệ sinh an toàn về chỉ tiêu vi sinh: quy định các giới
hạn về vi sinh vật đƣợc phép có trong sản phẩm. Đối với các sản phẩm đồ uống,
hạn sử dụng ngắn hơn nhiều so với các sản phẩm tiêu dùng khác nên yêu cầu từ
khâu sản xuất, phân phối, tiêu dùng càng cần chặt chẽ hơn.
 Công nghệ & các yếu tố đầu vào khác cũng tác động trực tiếp tới chất
lƣợng sản phẩm ngành. Công nghệ là yếu tố quyết định đến năng suất, sản
lƣợng, chất lƣợng ổn định của sản phẩm và đóng vai trò then chốt tạo nên sự
khác biệt của sản phẩm. Sự phát triển của công nghệ giúp làm ra các sản
phẩm loại bỏ độc tố và cho hƣơng vị tự nhiên phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu
dùng. Hiện nay hƣớng đi khôn ngoan của nhiều nhà sản xuất là nhập khẩu
công nghệ nƣớc ngoài để sản xuất những sản phẩm mới mang tính đột phá.
Các yếu tố đầu vào là những nguyên liệu để tạo ra sản phẩm dựa trên
công nghệ sản xuất của mỗi sản phẩm đó. Đối với đồ uống, nguyên liệu cụ thể
là nguồn nƣớc, hƣơng liệu & các thành phần hóa chất khác. Ví dụ đối với sản
phẩm rƣợu vang, trƣớc đây trong quá trình sản xuất rƣợu vang truyền thống,

rƣợu nho đƣợc lên men tự nhiên do nhiều chủng nấm men có sẳn trên trái
nho. Ngày nay, để sản phẩm ổn định và đạt chất lƣợng cao, đã có các nghiên
cứu đƣợc tiến hành nhằm phân lập và chọn những giống nấm men tối ƣu,
đồng thời chọn một quy trình sản xuất thích hợp để đêm lại chất lƣợng và
hiệu quả cao trong quá trình sản xuất.
 Đồ uống có cồn, bao gồm rƣợu, bia là ngành hàng phải chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt do nhà nƣớc không khuyến khích sử dụng. Đây là ngành hàng có

9


tác dụng hai mặt cần đƣợc kiểm soát tốt. Việc tiêu thụ bia rƣợu, đồ uống có
cồn nói chung ảnh hƣởng trực tiếp tới sự ổn định của xã hội. Nếu phát triển
ngành hàng này theo hƣớng đi lên, kích cầu thì sẽ có lợi cho nền kinh tế,
nhƣng nếu ngƣời tiêu dùng quá lạm dụng và thiếu kiểm soát sẽ dẫn đến những
tiêu cực xã hội. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới ( WHO), rƣợu bia hiện
đang đứng thứ 5 trên tổng số 10 nguyên nhân gây tử vong cao nhất trên toàn cầu.
Tình trạng rƣợu bia sử dụng tràn lan đã lên đến mức báo động khi ngƣời tiêu
dùng không kiểm soát đƣợc hành vi, dẫn đến tệ nạn xã hội và kéo theo mọi mặt
đi xuống từ văn hóa, kinh tế, giáo dục… Chi phí do lạm dụng rƣợu bia cũng tác
động không nhỏ tới nền kinh tế chung, đặc biệt tại một số nƣớc phát triển trên
thế giới. Theo số liệu thống kê ở nhiều nƣớc, phí tổn do rƣợu, bia gây ra thƣờng
chiếm từ 2% đến 8% GDP của quốc gia. Tại các nƣớc trên thế giới, thuế tiêu thụ
đặc biệt với các mặt hàng rƣợu, bia, thuốc lá khá cao, ví dụ tại Singapore, thuế
tiêu thụ đặc biệt của 1 sản phẩm đồ uống có cồn lên tới 100%, tức một chai bia
có giá bán lên tới 300 nghìn VNĐ.
 Là ngành hàng có nhiều đối thủ cạnh tranh: Bia rƣợu là mặt hàng tiêu
dùng thƣờng xuyên nên dù nền kinh tế đi lên hay xuống thì tỷ lệ ngƣời sử
dụng rƣợu bia cũng không biến động đáng kể, hoặc nếu có thì đa phần là đi
lên. Tại các nƣớc đang phát triển, tỷ lệ sử dụng rƣợu bia vẫn gia tăng đáng kể.

Sự tăng trƣởng đáng nể này đã thu hút hàng loạt nhà đầu tƣ tham gia thị
trƣờng bia, bất chấp kinh tế suy thoái.
 Là sản phẩm có tính mùa vụ trong năm, đặc biệt với những nƣớc có
các mùa khí hậu tách biệt rõ rệt, vậy nên sức tiêu thụ cũng theo mùa. Nhà
nƣớc có thể căn cứ vào tính thời điểm để kiểm soát các công cụ khác liên
quan

10


1.3. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ uống có
cồn
1.3.1. Khái niệm và vai trò quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất và
kinh doanh đồ uống có cồn
1.3.1.1 Khái niệm Quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất và kinh
doanh đồ uống có cồn
Khái niệm quản lý: Là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá
trình dựa trên luật pháp và những nguyên tắc tƣơng ứng sao cho hệ thống hay
quá trình đó vận động theo đúng ý muốn của ngƣời quản lý nhằm đạt đƣợc
mục đích đã đặt ra từ trƣớc. Quản lý là một yếu tố thiết yếu, không thể thiếu
trong mọi đời sống xã hội. Xã hội càng phát triển thì vai trò của quản lý càng
lớn và nội dung càng phức tạp. Quản lý có thể hiểu với ý nghĩa thông thƣờng,
phổ biến, với phạm vi rất rộng là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ
chức của chủ thể vào đối tƣợng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội
và các hành vi của con ngƣời, nhằm duy trì tính ổn định và sự phát triển của
đối tƣợng theo những mục tiêu đã định.
Khái niệm Quản lý nhà nƣớc: Quản lý nhà nƣớc (QLNN) là công việc
của Nhà nƣớc. Khái niệm QLNN xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà
nƣớc và thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay, QLNN xét về mặt

chức năng bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành
chính (chấp hành và điều hành) của Chính phủ và hoạt động tƣ pháp của hệ
thống tƣ pháp. QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nƣớc và sử dụng pháp luật nhà nƣớc để điều chỉnh hành vi hoạt động của
con ngƣời trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy Nhà nƣớc thực hiện, nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con ngƣời, duy
trì sự ổn định và phát triển xã hội. Trong hoạt động QLNN, vấn đề kết hợp các

11


yếu tố của hoạt động quản lý rất phức tạp, đòi hỏi các nhà quản lý không những
phải có năng lực quản lý mà còn phài có năng lực tổng kết, báo cáo với sự hỗ trợ
của các phƣơng tiện công nghệ hiện đại.
QLNN về thƣơng mại: là một khoa học, có đối tƣợng nghiên cứu là các mối
quan hệ tƣơng tác giữa các thực thể có liên quan tới hoạt động thƣơng mại và
quản lý hoạt động thƣơng mại của một nƣớc, ngoài ra còn nghiên cứu tính quy
luật của các quan hệ tác động và xu hƣớng sử dụng các công cụ, phƣơng pháp
quản lý của các cơ quan quyền lực của nhà nƣớc đối với lĩnh vực thƣơng mại.
QLNN đối với nền kinh tế quốc dân ( hoặc vắn tắt là QLNN về kinh tế)
là sự tác động có tổ chức bằng pháp quyền của nhà nƣớc lên nền kinh tế quốc
dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nƣớc
, các cơ hội có thể có, để đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế đất nƣớc đã đặt ra,
trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lƣu quốc tế. Quản lý kinh tế là nội
dung cốt lõi của quản lý xã hội nói chung và nó phải gắn chặt với các hoạt
động quản lý khác của xã hội. QLNN về kinh tế đƣợc thể hiện thông qua các
chức năng kinh tế và quản lý kinh tế của Nhà nƣớc.” ( Đỗ Hoàng Toàn, Mai
Văn Bƣu, 2005, trang 21).
QLNN đối với thị trƣờng đồ uống có cồn: Là hoạt động có tổ chức của
nhà nƣớc thông qua các văn bản pháp quy, các công cụ, chính sách, nhà nƣớc

sẽ tác động đến hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ uống có cồn trên cả
nƣớc nhằm định hƣớng, dẫn dắt các chủ thể sản xuất, kinh doanh, ngƣời tiêu
dùng để thực hiện tốt các vấn đề về sản xuất và kinh doanh ngành hàng này.
Mục tiêu chung là khai thác hiệu quả nguồn lực kinh tế mà thị trƣờng đồ uống
có cồn mang lại, thông qua việc kiểm soát về sản lƣợng, chất lƣợng, tác động
tới đời sống xã hội, kinh tế.

12


1.3.1.2 Vai trò QLNN về hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ uống có
cồn
Ngành đồ uống nói chung và đồ uống có cồn nói riêng là thực phẩm
uống trực tiếp vào cơ thể nên chất lƣợng cần có sự giám sát chặt chẽ để đảm
bảo chất lƣợng. Đồng thời việc nhà nƣớc quản lý ra sao, sản lƣợng dừng ở
mức nào là phù hợp cũng nhƣ làm sao để hạn chế những tác động tiêu cực của
đồ uống luôn là vấn đề cần đƣợc lƣu tâm. Do vậy việc nhà nƣớc sử dụng các
công cụ pháp lý đồng bộ để quản lý ngành hàng này là hết sức cấp thiết.
1.3.1.3. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hoạt động sản
xuất và kinh doanh đồ uống có cồn
a) Mục tiêu:
- Quản lý đồng bộ đối với sản xuất, kinh doanh, sử dụng bia, góp phần
ngăn chặn tình trạng nhập lậu, hàng giả, hàng nhái và gian lận thƣơng mại,
lạm dụng sử dụng bia. Đồng thời bảo vệ quyền lợi cho các nhà sản xuất chân
chính và quyền lợi của ngƣời tiêu dùng.
- Tạo tính pháp lý và nâng cao vai trò của các cơ quan chức năng trong
việc kiểm soát chặt chẽ các quy trình sản xuất, kinh doanh đồ uống có cồn.
Lấy đó làm cơ sở để thi hành các biện pháp nhằm giảm thiểu tối đa tác hại do
bia rƣợu mang lại
- Xác định hƣớng đi cho ngành đồ uống có cồn nói riêng, đồng thời tạo

điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tƣ vào ngành đồ uống .
- Thúc đẩy chất lƣợng của ngành đồ uống nói chung và đồ uống có cồn
nói riêng thông qua việc tạo sức cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế.
b) Nguyên tắc:
- Phân cấp về các tỉnh
- Quản lý bằng nhiều cơ quan (Hải Quan, Quản lý thị trƣờng, Cảnh sát
môi trƣờng)

13


- Quản lý không chỉ bằng hệ thống quy định, quy chế, thông tƣ ngành
mà còn bằng các luật liên quan nhƣ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật giao
thông đƣờng bộ,…
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh
đồ uống có cồn
 QLNN về chất lượng đồ uống có cồn
Chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa là mức độ của các đặc tính của sản phẩm,
hàng hóa đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tƣơng ứng (Luật chất lƣợng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12,
2007, khoản 5 điều 3).
Cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra nhà nƣớc về chất lƣợng
sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi là cơ quan kiểm tra chất lƣợng sản phẩm) là
cơ quan đƣợc phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ QLNN về chất lƣợng
sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (Luật chất
lƣợng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12,2007, khoản 16 điều 3).
Nhƣ vậy QLNN về chất lƣợng hàng hóa, nhất là hàng hóa thuộc danh
mục hàng thực phẩm là vô cùng quan trọng. Quản lý chất lƣợng tốt sẽ đảm
bảo quyền lợi cho ngƣời tiêu dùng lẫn ngƣời sản xuất. Bên cạnh đó, việc

QLNN về chất lƣợng cũng góp phần không nhỏ trong việc ổn định, lành mạnh
thị trƣờng. Hàng hóa đồ uống cũng không nằm ngoài sự quản lý đó và phải
tuân theo những nguyên tắc về quản lý chất lƣợng theo Luật chất lƣợng sản
phẩm hàng hóa số 5/2012/QH12, 2007.
Nguyên tắc quản lý chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa (Luật chất lƣợng
sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12, 2007, điều 5):

14


(i). Chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá đƣợc quản lý trên cơsở tiêu chuẩn công
bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tƣơng ứng. Căn cứ vào khảnăng gây mất an
toàn, sản phẩm, hàng hoá đƣợc quản lý nhƣ sau:
a) Sản phẩm, hàng hoá nhóm 1 đƣợc quản lý chất lƣợngtrên cơ sở tiêu chuẩn
do ngƣời sản xuất công bố áp dụng;
b) Sản phẩm, hàng hoá nhóm 2 đƣợc quản lý chất lƣợngtrên cơ sở quy chuẩn
kỹ thuật tƣơng ứng do cơ quan QLNN có thẩmquyền ban hành và tiêu chuẩn
do ngƣời sản xuất công bố áp dụng.
Chính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm
(ii). Quản lý chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá là tráchnhiệm của ngƣời sản xuất,
kinh doanh nhằm bảo đảm an toàn cho ngƣời, động vật,thực vật, tài sản, môi
trƣờng; nâng cao năng suất, chất lƣợng và khả năng cạnhtranh của sản phẩm,
hàng hoá Việt Nam.
(ii). QLNN về chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá là trách nhiệm của cơ quan QLNN
có thẩm quyền nhằm thực thi các quyđịnh của pháp luật về chất lƣợng sản phẩm,
hàng hoá.

Hoạt động QLNN về chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá phải bảo

đảm minh bạch, khách quan, không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hoá và

tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá,
phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổchức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh và ngƣời tiêu dùng.
Đồ uống là sản phẩm do con ngƣời sử dụng và có tác động trực tiếp
đến sức khỏe do đó nhà nƣớc đã đƣa điều kiện về vệ sinh ATTP, điều kiện
sản xuất trong môi trƣờng sạch, đủ tiêu chuẩn, chủ thể sản xuất sở hữu cơ sở
vật chất đảm bảo là những đòi hòi tiên quyết cần có ở ngành hàng này.
Có 3 phƣơng thức sản xuất rƣợu bia đang đƣợc áp dụng hiện tại bao
gồm: Phƣơng pháp truyền thống (Nấu rƣợu thủ công quy mô nhỏ); Phƣơng
pháp truyền thống sản xuất theo quy mô công nghiệp; Phƣơng pháp sản xuất
công nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế. Mỗi phƣơng thức trên đều có những lƣu
15


×