Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn xã Phúc An, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 98 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

PHÙNG THỊ ÁNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ TẠI ĐỊA BÀN XÃ PHÚC AN,
HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ii


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

PHÙNG THỊ ÁNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ TẠI ĐỊA BÀN XÃ PHÚC AN,
HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp

: K43 - KTNN

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Dƣơng Văn Sơn


Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.
Dương Văn Sơn, em tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại địa
bàn xã Phúc An, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái”.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ chỉ bảo hướng dẫn tận tình chu đáo của các thầy
cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa
Kinh Tế và Phát triển nông thôn đã dạy dỗ, dìu dắt em trong những năm học tập tại
trường. Em xin bày tỏ sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Dương Văn Sơn,
người đã hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình để em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận
này. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang làm việc tại
UBND xã Phúc An, các ban ngành, đoàn thể của xã đã tận tình giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập. Cuối cùng, em xin được bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình người thân và bạn bè động viên, giúp
đỡ em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu đề tài trong suốt thời gian vừa qua.
Tuy nhiên, do thời gian và khả năng có hạn nên khóa luận tốt nghiệp của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Phùng Thị Ánh



ii
ơ

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Số lượng hộ nghiên cứu trên địa bàn xã Phúc An ....................................26
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Phúc An qua 3 năm (2012- 2014) .......32
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã Phúc An qua 3 năm (2012 - 2014) 34
Bảng 4.3: Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của xã (2012 - 2014) .......................37
Bảng 4.4: Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi của xã (2012 - 2014) ......................38
Bảng 4.5: Một số thông tin chung về hộ điều tra .....................................................41
Bảng 4.6: Cấu trúc dân tộc trong các hộ điều tra phân theo các thôn ......................41
Bảng 4.7: Số hộ điều tra phân theo thôn và nhóm hộ năm 2014 .............................42
Bảng 4.8: Nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra năm 2014 .........................43
Bảng 4.9: Số tháng trong năm làm nông nghiệp và phi nông nghiệp của các thành
viên trong nhóm hộ điều tra .............................................................................44
Bảng 4.10: Đất đai bình quân/hộ của các nhóm hộ điều tra năm 2014 ....................46
Bảng 4.11: Diện tích đất canh tác theo thôn và nhóm hộ điều tra năm 2014 ...........48
Bảng4.12: Diện tích đất rừng theo thôn và nhóm hộ điều tra năm 2014 ..................49
Bảng 4.13: Sử dụng đất sản xuất các cây trồng của hộ điều tra năm 2014...............49
Bảng 4.14: Tình hình chăn nuôi của các hộ điều tra năm 2014 ................................51
Bảng 4.15: Giá trị sản xuất kinh doanh ngành trồng trọt của thôn theo các nhóm hộ
điều tra năm 2014 .............................................................................................53
Bảng 4.16: Bình quân thu nhập từ trồng trọt ............................................................54
Bảng 4.17: Kết quả sản xuất kinh doanh ngành chăn nuôi của thôn theo các nhóm
hộ điều tra năm 2014 ........................................................................................55
Bảng 4.18: Bình quân thu nhập từ chăn nuôi ............................................................55
Bảng 4.19: Kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động phi nông nghiệp của các

nhóm hộ điều tra năm 2014 ..............................................................................57


iii

Bảng 4.20: Bình quân thu nhập hoạt động nông nghiệp của nhóm hộ điều tra năm
2014 ..................................................................................................................58
Bảng 4.21: So sánh giữa thu nhập từ trồng trọt và chăn nuôi theo thôn năm 2014 ...........59
Bảng 4.22: Bình quân thu nhập hoạt động phi nông nghiệp của nhóm hộ điều tra
năm 2014 ..........................................................................................................59
Bảng 4.23: Trình độ văn hóa và lao động của các nhóm hộ điều tra năm 2014 .......61
Bảng 4.24: Nhưng điểm mạnh, điểm yếu, cơ hộ, thách thức của các hộ điều tra .....65


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ

: Bình quân

CC

: Cơ cấu

CNH

: Công nghiệp hóa

CN


: Công nghiệp

CN-TTCN : Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
DT

: Diện tích

đ

: Đồng

ĐVT

: Đơn vị tính

ĐH

: Đại học

HĐH

: Hiện đại hóa

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KT-XH


: Kinh tế xã hội



: Lao động

NN

: Nông nghiệp

NS

: Năng suất

UBND

: Ủy ban nhân dân

SX- NN

: Sản xuất nông nghiệp

SL

: Sản lượng

SL

: Số lượng


SX

: Sản xuất

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

TBC

: Trung bình chung


v

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1 MỞI ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu. ........................................................................................................ 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................................... 3
1.3.1. Mục tiêu chung................................................................................................................ 3
1.3.2. Mục tiêu cụ thể. ............................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................................... 4
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ............................................................................. 4
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn .................................................................................................... 4
1.5. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................................... 4
1.6. Bố cục của đề tài ................................................................................................................ 5
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................ 6

2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế nông hộ ...................................................................................... 6
2.1.1. Một số khái niện về hộ, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân .................................... 6
2.1.2. Vai trò, sự cần thiết phát triển kinh tế hộ nông dân. .................................................... 8
2.1.3. Các đặc trưng của kinh tế hộ.......................................................................................... 9
2.1.4. Phân loại hộ nông dân .................................................................................................. 10
2.1.5. Tại sao phải nghiên cứu kinh tế nông hộ .................................................................... 11
2.1.6. Vì sao kinh tế hộ tồn tại ................................................................................................ 11
2.1.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân ............... 12
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................................ 15
2.2.1. Khái quát sự phát triển của kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới và
nước ta ...................................................................................................................................... 15
2.2.2. Xu hướng phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam ..................................................... 20
2.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triền kinh tế nông hộ ở Việt Nam
nói chung và xã Phúc An nói riêng........................................................................................ 21
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 23


vi

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 23
3.2. Nội dung, câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 23
3.2.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 23
3.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................. 24
3.3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu .................................................................................. 24
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin................................................................................... 24
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................................ 26
3.3.4. Phương pháp phân tích số liệu.................................................................................... 26

3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................... 27
3.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình kinh tế .................................................................. 27
3.4.2. Hệ thống chỉ tiên phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ .......................... 27
3.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của hộ.................. 28
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 29
4.1. Đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội xã Phúc An ......................................... 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................... 29
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội................................................................................................ 31
4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế nông hộ tại xã Phúc An năm 2012-2014 .................. 37
4.1.4. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ....................... 39
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông của các nhóm hộ tại xã Phúc An .................... 40
4.2.1. Thực trạng tình hình sản xuất và kinh doanh kinh tế hộ nông dân của nhóm hộ ... 40
4.2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của hộ ...................................................................... 43
4.2.3. Tình hình sử dụng đất sản xuất của các hộ điều tra ................................................... 49
4.2.4. Tình hình chăn nuôi của các hộ điều tra ..................................................................... 50
4.2.6. Kết quả sản suất kinh doanh của các hộ điều tra ....................................................... 53
4.2.7. Tổng hợp và đánh giá bình quân thu nhập của các nhóm hộ điều tra ..................... 58
4.3. Phân tích nhân tố ảnh hưởng, thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế nông hộ
tại đại bàn xã Phúc An ............................................................................................................ 60
4.3.1. Yếu tố ảnh hưởng.......................................................................................................... 60


vii

4.3.2. Phân tích SWOT ........................................................................................................... 65
4.3.3. Đánh giá chung về thuận lợi khó khăn trong phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn
xã Phúc An ............................................................................................................................... 65
PHẦN 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ PHƢƠNG HƢỚNG CHỦ YẾU NHẰN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ TẠI ĐỊA BÀN XÃ PHÚC AN, HUYỆN
YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI ................................................................................. 67

5.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu về phát triển kinh tế nông hộ tại xã Phúc An 67
5.1.1. Quan điểm về phát triển kinh tế nông hộ tại xã Phúc An ......................................... 67
5.1.2. Phương hướng phát triển kinh tế nông hộ ở xã Phúc An .......................................... 67
5.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế nông hộ tại xã Phúc An .................................................. 68
5.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ xã Phúc An............................... 69
5.2.1. Giải pháp chung nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại xã Phúc An ................... 69
5.2.2. Giải pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế nông hộ xã Phúc An ................................ 76
5.3. Kiến nghị........................................................................................................................... 78
5.4. Kết luận ............................................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83
I. Tiếng việt .............................................................................................................................. 83
II. Tài liệu Internet ................................................................................................................... 84


1

PHẦN 1
MỞI ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, kinh tế hộ nông dân đã trải qua nhiều bước thăng trầm để đi đến
được sự xác lập vai trò là một đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp và nông thôn.
Những chủ trương và quyết sách của Đảng và Nhà nước trong công cuộc đổi mới đã
giải phóng hộ nông dân khỏi sự trói buộc của cơ chế cũ, để họ làm chủ quá trình sản
xuất kinh doanh của mình, trực tiếp đối mặt với cơ chế thị trường...vì vậy kinh tế tế
việt nam đã đạt được nhiều thành tựu từ một nước phải nhập khẩu gạo việt nam đã
trở thành nước đúng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, đứng thứ năm về xuất
khẩu chè,đúng đầu về xuất khẩu cà phê và hạt tiêu…
Việt Nam với hơn 70% số dân sản xuất NN, măc dù đang trong thời kỳ hội
nhập kinh tế, nhưng kết quả đạt được còn khiêm tốn. Sản lượng xuất khẩu đứng thứ

hai thế giới nhưng chất lượng còn thấp. Tỷ trọng ngành CN có tăng nhưng không
cao. Đời sống người dân nông thôn vẫn còn nhiều khó khăn cần được tháo gỡ, KT XH cân được phát triển ổn định hơn.
- Nông nghiệp nông thôn luôn là vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia, kể cả
những nước đã đạt trình độ phát triển cao. Nó là một trong những hai ngành sản
xuất vất chất quan trọng của nền kinh tế, là khu vục SX chủ yếu, đảm bảo việc làm
và đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm
của nền kinh tế, là nguôn nhân lực và tích lũy cho công nghiệp.
Đặc biệt chúng ta đã bước vào hội nhập kinh tế quốc tế, một nhu cầu tất yếu
đặt ra cho kinh tế nông nghiệp là xóa bỏ việc sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, phân tán.
Hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, hoạt động dưới sự điều tiết của cơ chế
thị trường đã tạo điều kiện cho mỗi gia đình, mỗi cá nhân huy động năng lực tài
chính, thể chất, trí tuệ, kỹ năng...đã phát triển mạnh mẽ. Nhưng năng lực của mỗi cá
nhân của mỗi hộ nông dân lại không như nhau, từ vốn liếng, tài sản tích luỹ, số


2

lượng nhân lực, trình độ văn hoá đến kinh nghiệm làm ăn... Do đó mà sự chênh lệch
về thu nhập và mức sống hay sự phân hoá giàu nghèo là điều không thể tránh khỏi.
Như vậy, kinh tế hộ nông dân là một đơn vị kinh tế đặc thù và phù hợp trong
XS - NN, nó góp phân giải quyết vấn đề làm việc và xây dựng cuộc sông mới ở
nông thôn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và phong phú của con người về lương
thực, thực phẩm.
Nhưng bên cạnh đó phát triển kinh tế nông hộ vẫn còn nhiêu mặt tồn tại: Sản
xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động SX - NN, sản xuất theo hướng
hàng hóa chưa phát triển mạnh, nó còn mang nặng tính tự cung tự cấp, phương tiên
kỹ thuật sản xuất còn thô sơ, thủ công, mâu thuân giữa tăng dân số và thiếu việc
làm, kết hợp với tính thời vụ trong nông nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa LĐ, dẫn
theo năng suất LĐ,BQ thấp, sản xuất khó tiêu thụ, chưa bao quản tốt sau thu hoạch
gây tổn thất lớn đến nông sản cũng như thu nhập của người dân. SX - NN vẫn còn

tình trạng lấy công làm lãi.
Xã Phúc An là một xã nghèo thuộc huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Đời
sống của nhân dân chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh những
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nông hộ như: Đất đai, nguồn nhân lực có
sẵn,sự quan tâm của Đảng, Nhà nước cũng như chính quyền địa phương, kinh tế
hộ nông dân ở xã Phúc An trong quá trình phát triển đã đạt được những thành
tựu đáng nghi nhận. Song bên cạnh đó vẫn không tránh khỏi những khó khăn và
tồn tại trong sản xuất cũng như đời sống của người dân địa phương: Đó là vấn đề
cấp thiết mà người dân và lãnh đạo cần phải quan tâm.Vậy tình hình phát triển
của kinh tế nông hộ ở đây ra sao? Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển
kinh tế nông hộ ở đây như thế nào? những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế nông hộ ở địa phương? Tình trạng đói nghèo và nguyên nhân của đói
nghèo như thế nào?
Xuất phát từ những vấn đề đó, nhằm tạo cơ hội cho sinh viên có điều kiện
tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm, đồng thời vận dụng các kiến thức đã học vào thực
tế, ban giám hiệu trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên và đặc biệt là khoa Kinh Tế


3

& Phát Triển Nông Thôn đã tạo điều kiện cho tôi về thực tập tại xã Phúc An huyện Yên Bình - tỉnh Yên Bái trong đó tập trung vào 4 nội dung chính là:
• Tìm hiểu cơ cấu kinh tế nông nghiệp của địa phương.
• Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế nông hộ tại địa phương.
• Đánh giá hiệu quả của một số mô hình kinh tế nông hộ ở địa phương.
• Thực trạng và giải pháp pháp phát triển kinh tế nông hộ của địa phương.
Phát triển kinh tế nông hộ là một hướng đi đúng đắn, nó là loại hình phổ biến
được áp dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp nông thôn hiện nay, nó cần được
quan tâm và giúp đỡ bằng các chính sách hợp lý, góp phần khai thác một cách có
hiệu quả và bền vững tiềm năng đất đai, tăng thu nhập góp phần cải thiện đời sống
nhân dân…Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất

giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn xã Phúc An, huyện Yên Bình,
tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu được thực trạng phát triển của kinh tế nông hộ ở địa phương
trong thời gian qua. Từ đó đưa ra các giải pháp mang tính thiết thực nhăm giải
quyết các vấn đề khó khăn, thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ tại xã Phúc An trong
thời gian tới.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Mục tiêu chung.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu được thực trạng phát triển
kinh tế nông hộ tại địa bàn xã Phúc An, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển kinh tế nông hộ tại địa phương trong thời gian tới.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể.
- Tìm hiểu được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Phúc An.
- Đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn xã Phúc An.
- Phân tích được yếu tố ảnh hưởng, thuận lợi và khó khăn trong phát triển
kinh tế nông hộ.


4

- Đề xuất được định hướng một số giải pháp chủ yếu nhăn nâng cao hiệu quả
phát triển kinh tế hộ nông dân xã Phúc An trong những năm tiếp theo.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Nghiên cứu tìm hiểu điều kiện KT - XH của xã Phúc An là cơ hộ cho sinh
viên khảo sát thực tế, áp dụng cơ sở lý thuyết vào thực tiễn, học hỏi kinh nghiện
truyền thống của địa phương. Là hình thức luyện tập trước khi ra trường.
- Quá trình học tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với
thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm kiến thức kỹ năng đã được trang bị đồng thời

có cơ hội vận dụng chúng vào thực tế có hiệu quả nhất.
- Nâng cao kiến thức đã được học và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin, phương pháp
nghiên cứu khoa học sử lý số liệu và viết báo cáo cho mỗi sinh viên.
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài có thể là cơ sở khắc phục những vấn đề bất cập mà kinh tế hộ đang
gặp phải.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất kinh tế của người dân trên xã Phúc An.
- Đưa ra phương hướng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những
khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế hộ ngày càng hiệu quả và bền vững.
- Là tài liệu tham khảo cho cho khoa, trường, cơ quan trong ngành, sinh viên
của sinh viên và cho người dân tại địa phương trong quá trình phát triển kinh tế hộ
nông dân trong thời gian tới là cơ sở cho cơ quan quản lý, lãnh đạo các ban ngành
đưa ra các phương hướng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó
khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế hộ ngày càng hiệu quả và bền vững.
1.5. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận và
thực tiễn về thực trạng và giải pháp phát triển KT-XH ở Phúc An. Giúp phân tích
đánh giá đúng thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ và giúp đề xuất phương


5

hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế xã Phúc An, huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái.
1.6. Bố cục của đề tài
PHẦN 1: Mở đầu
PHẦN 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
PHẦN 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.

PHẦN 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
PHẦN 5: Một số giải pháp và phương hướng chủ yếu nhằn phát triển kinh tế
nông hộ tại địa bàn xã Phúc An, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
Kết luận - Kiến nghị


6

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế nông hộ
2.1.1. Một số khái niện về hộ, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
2.1.1.1. Khái niện hộ
Hộ đã có lâu đời cho đên nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi thời
kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau song vẫn có bản chất chung đó là “Sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các
thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo nhiều của cải vật chất để nuôi sống
và tăng thêm tích lũy cho gia đình và xã hội” [1].
* Có nhiều khái niên về hộ :
Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ “ Hộ là tất cả những
người cùng sông chung trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những người
cùng chung huyết tộc và những người làm công”
Theo liên hợp quốc: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Năm 1981, Harris (Lon don - Anh) trong tác phẩm của mình cho rằng: “Hộ
là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động” và trên góc độ này, nhóm các đại biểu
thuộc trường phái “Hệ thống thế giới” (Mỹ) Là simth (1985 - Martin và Beitell
(19985)) có bổ xung thêm: “Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản xuất nguồn
lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập chung”.
Raul Ituna - Giáo sư trường Đại học Tổng hợp Lioobon khi nghiên cứu

cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nươc Châu Á đã chứng
minh: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với
nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân của họ và
cộng đồng” [12].
Đây chỉ là nêu những khía cạnh về khái niệm hộ tiêu biểu nhất, khía cạnh
nay hay khía cạnh khác hoặc khái quát chung nhưng vẫn còn chỗ dựa đồng nhất.
Từ các khái niệm trên cho thấy hộ được hiểu như sau:


7

- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có
chung huyết thông, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không
phải cùng huyết thống (Con nuôi, ngươi tình nguyện và được sự đồng ý của các
thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài…)
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống bởi vì hộ
là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là là một đơn vị kinh tế
(Ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái nhà
nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại đôc lập với nhau…)
2.1.1.2. Hộ nông dân
Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao
động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng
chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt
động với mức độ không hoàn hảo cao” [8].
Theo ông Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ
yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các
hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn” [5].
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh
tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” [3]

Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc trong phân tích điều tra nông thôn
năm 2011 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao
động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật ,…)
và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp” [2]
Nghiên cứu khái niện trên đây về hộ nông dân của các tác giả và theo nhận
thức cá nhân tôi cho rằng:
Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn có nghành nghề sản xuất chính là
nông nghiệp, nguồn thu nhập chủ yếu là nghề nông, ngoài ra họ có tham gia các
hoạt động phi nông nghiệp như (dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp…)
Một số khái niệm về kinh tế hộ nông dân.


8

2.1.1.3. Kinh tế hộ nông dân
“Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông lâm nghiệp được hình thành và tồn tại trên cơ sở sử dụng đất đai, sức lao động, tiền
vốn...của gia đình mình là chính” [1].
Tóm lại, có thể thấy kinh tế hộ nông dân là một hình thức cơ bản và tự chủ
trong nông nghiệp. Nó hình thành phát triển một cách khác quan, lâu dài dựa trên sự
tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất
nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội
2.1.1.4. Khái niện về phát triển
Trong những thuật ngữ khoa học “phát triển” được biểu thị như tiến trình
đưa xã hộ lên một trình độ cao hơn cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Quá trình phát
triển của xã hội bao gồm cả phát triển kinh tế văn hóa xã hội và chính trị.
Như vậy có thể định nghĩa về phát triển “Phát triển là một quá trình thay đổi
làm tăng cường mức sống của con người”.
2.1.2. Vai trò, sự cần thiết phát triển kinh tế hộ nông dân.
Kinh tế hộ là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp chủ yếu của nền sản xuất

hàng hoá, vì vậy nó có vai trò hết sức to lớn trong việc sản xuất lương thực, thực
phẩm cung cấp cho xã hội. Kinh tế hộ là tế bào quan trọng để phát triển nông nghiệp
nông thôn, thực hiện sự phân công lao động của xã hội.
Kinh tế hộ có vai trò quan trọng trong việc khôi phục, bảo vệ và phát triển
môi trường, xây dựng và phát triển nông thôn mới.
Phát triển kinh tế hộ nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ
thuật, kinh nghiệm. Kinh tế hộ cũng sẽ đi đầu trong việc thâm canh tăng năng suất,
ứng dụng công nghệ mới, sử dụng giống mới, sử dụng phân bón thuốc hoá học một
cách hợp lý, yêu cầu nhiều hơn đối với dịch vụ và đầu vào.
Kinh tế hộ nông dân góp phần tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người
lao động khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
Như vậy, phát triển kinh tế hộ góp phần bảo vệ môi trường, thúc đẩy quá
trình chuyển dịch lao động, cơ giới hóa NN, kích thích các ngành CN chế biến, CN


9

cung cấp đầu vào cho NN và các ngành dịch vụ nông nghiệp phát triển do đó thúc
đẩy quá trình CNH - HĐH nông thôn Việt Nam.
2.1.3. Các đặc trưng của kinh tế hộ
Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất nhỏ nhưng lại rất hiệu quả, dù quy mô nhỏ
nhưng vẫn áp có thể dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới để nâng cao năng
suất lao động.
+ Kinh tế nông hộ quy mô nhỏ không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng suất thấp.
+ Kinh tế nông hộ có khả năng SX cao, đó là biểu hiện của SX lớn.
Kinh tế hộ sử dụng lao động và tiền vốn của chủ hộ là chủ yếu.
+ Kinh tế nông hộ dựa vào nguồn lực của gia đình để tạo ra thu nhập phục vụ
cho cuộc sống gia đình họ.
+ Hộ không thuê lao động hoặc thuê lao động ngoài không đáng kể, vốn sản
xuất chủ yếu do hộ tự tích lũy. Nếu có vay thì chỉ vay với lượng nhỏ để kịp thời vụ.

Trong kinh tế hộ nông dân có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu
quá trình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất.
+ Sở hữu trong hộ nông dân là sở hữu chung.
+ Các thành viên trong nông hộ đều quen với việc sử dụng những tư liệu sản
xuất và tài sản, họ hiểu rõ đặc tính của từng loại tài sản.
+ Trong nông hộ chủ hộ vừa là người điều hành vừa là người trực tiếp tham
gia lao động sản xuất.
+ Trong hộ mọi người gắn bó chặt chẽ với nhau.
+ Trong nông hộ, lao động có tính chất rất cao, mọi người làm việc với tư
cách người chủ giúp đỡ lẫn nhau, phù hợp với diều kiện từng người.
Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao.
+ Do kinh tế hộ có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hơn so với các doanh
nghiệp nông nghiệp khác.
+ Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những sinh vật, chúng phát triển
theo những quy luật sinh học nhất định.


10

+ Trong NN, đất đai là tư liệu đặc biệt chủ yếu, có giới hạn về diện tích, có
vị trí cố định và chất lượng không đều, điều đó đòi hỏi người sản xuất phải biết bố
trí cây trồng, vật nuôi phù hợp, khai thác, sử dụng hợp lý đất đai.
Kinh tế hộ có sự gắn kết chặt chẽ giữa kết quả SX và lợi ích người LĐ.
+ Trong kinh tế hộ, mọi người gắn kết với nhau trên cả cơ sở kinh tế lẫn
huyết tộc và có chung ngân quỹ nên dễ dàng có sự nhất trí đồng tâm chặt chẽ cùng
nhau phát triển.
+ Trong nông hộ, mọi người có quyền tham gia phân phối kết quả sản xuất
mà không phụ thuộc vào mức độ đóng góp vào sản xuất
2.1.4. Phân loại hộ nông dân
2.1.4.1. Phân loại căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm 2 loại:

- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường.
Loại hộ này có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản
phẩm cần thiết để tiêu dùng trong gia đình.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu.
Loại hộ này có mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ
có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất, lao động.
2.1.4.2. Phân loại theo tính chất của ngành sản xuất của hộ gồm có 4 loại
+ Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: Là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc,
rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng thủ công mỹ nghệ, dệt, may…
+ Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ buôn bán: Là loại hộ buôn bán là chính, ở nơi đông dân cư, có quầy hàng…
2.1.4.3. Theo hình thức tổ chức quản lý
Nông hộ gia đình: là loại hình phổ biến nhất ở các nước. Đó là kiểu nông hộ độc
lập sản xuất kinh doanh do người chủ hay một người thay mặt gia đình đứng ra quản lý.
Nông hộ liên doanh: Do 2 - 3 nông hộ gia đình hợp thành một nông hộ lớn,
tuy nhiên mỗi nông hộ thành viên vẫn có quyền tự chủ điều hành sản xuất.


11

Nông hộ hợp doanh: Tổ chức theo nguyên tắc Công ty Cổ phần hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản.
2.1.4.4. Theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất
Chủ nông hộ sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất từ đất đai, công cụ máy móc
đến chuồng trại, kho bãi,…
Chủ nông hộ chỉ sở hữu một phần tư liệu SX, một phần đi thuê của người khác.
Chủ nông hộ hoàn toàn không có tư liệu SX mà đi thuê toàn bộ các cơ sở của
nông hộ khác hoặc của Nhà nước để SX.

2.1.4.5. Theo phương thức điều hành sản xuất
Chủ nông hộ sống cùng gia đình ở nông thôn, trực tiếp điều hành sản xuất và
trực tiếp lao động.
Nông hộ ủy thác, ủy nhiệm ruộng đất và tư liệu sản xuất của mình cho anh
em, họ hàng, bạn bè thân thiết còn ở tại quê để tiếp tục canh tác.
2.1.4.6. Phân loại căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ
Nông hộ thuần nông: Ở những nước nông nghiệp kém phát triển, nguồn sống
chính dựa vào nông nghiệp thì đương nhiên cơ cấu thu nhập của các nông hộ dựa
hoàn toàn hay phần lớn vào nông nghiệp.
Nông hộ có thu nhập chủ yếu ngoài nông nghiệp: Các nông hộ này thường là
các nông hộ quy mô nhỏ, thu nhập từ nông nghiệp không đáp ứng được các nhu cấu
nên phải đi làm thêm ngoài nông hộ trên địa bàn nông thôn, có khi vào cả thành phố
hay các tỉnh, các khu CN tìm việc làm để tăng thu nhập.
2.1.5. Tại sao phải nghiên cứu kinh tế nông hộ
Sở dĩ phải nghiên cứu kinh tế nông hộ vì những lý do sau:
- Nông hộ chính là thực thể kinh tế văn hóa xã hội chủ yếu ở nông thôn.
- Kinh tế nông hộ không thể tách rời nền kinh tế quốc dân.
- Khoa học kinh tế nông hộ là nền tảng cho việc xem xét, phân tích, đánh giá
và xây dựng chiến lược phát triển nông thôn.
2.1.6. Vì sao kinh tế hộ tồn tại
Kinh tế hộ tồn tại bởi những nguyên nhân sau:


12

- Nông dân tự duy trì được tái SX giản đơn do họ có tư liệu SX chủ yếu như
đất đai và LĐ. Nhờ đó họ có thể chủ động tiến hành tổ chức sản xuất.
- Trong quá trình tồn tại và phát triển, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận không
phải là mục tiêu duy nhất trong sản xuất của các hộ.
- Quá trình tập trung hóa ruộng đất và một số người bị hạn chế vì đất đai bị

chia nhỏ do quá trình canh tác hộ và sự kế thừa.
- Nông dân có thể vượt qua các áp lực, xô đẩy của thị trường nhờ có sử dụng
nguồn lao động trong phạm vi của hộ.
- Nông dân có khả năng đa dạng hóa các hoạt động kinh tế ở hộ như phát
triển trồng trọt, chăn nuôi, nông nghiệp, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp để sử
dụng triệt để sức lao động, đất đai, vốn liếng của hộ vào sản xuất để tăng thu nhập.
2.1.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân
2.1.7.1. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai.
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát triển
của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như: Gần đường
giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản phẩm, gần
các khu công nghiệp, đô thị lớn, … sẽ có điều kiện phát triển kinh tế hơn những
vùng xa xôi hẻo lánh. Ngành sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp, đất
đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế trong quá trình sản xuất.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái.
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều kiện
thời tiết, khí hậu, lượng mưa nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, … có mối quan hệ chặt chẽ
đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi có thời tiết
khí hậu thuận lợi, có tài nguyên phong phú sẽ hạn chế những bất lợi và rủi ro, có cơ
hội hơn trong phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế hộ nông
dân, nhất là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật


13

sinh học, nếu môi trường thuận lợi thì cây trồng, vật nuôi phát triển tốt, năng suất cao,
còn ngược lại sẽ chậm phát triển, năng suất thấp từ đó dẫn đến hiệu quả sản xuất kém.
2.1.7.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý

Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ yếu có
ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế
hộ nông dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động:
Người lao động phải có trình độ học vấn kỹ năng lao động để tiếp thu những
tiến bộ KHKT và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất phải giỏi chuyên
môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới có thể mạnh dạn áp dụng những thành tựu
KHKT vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan trọng nó ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có
những tố chất của một người dám kinh doanh.
- Vốn:
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là điều kiện
đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng như thuê
nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu, là yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm.
- Công cụ sản xuất:
Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, công
cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật sản
xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng xuất cao cần phải sử dụng các công cụ phù
hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản xuất nông nghiệp đã
không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao cho các hộ nông dân trong sản
xuất. Năng suất cây trồng vật nuôi không ngừng tăng lên, theo đó chất lượng cũng
được nâng cao, do vậy công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả trong sản
xuất kinh tế của nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng trong nông thôn bao gồm: Đường giao thông, hệ thống thủy
lợi, hệ thống điện, trang thiết bị nông nghiệp… đây là những yếu tố quan trọng


14


trong phát triển sản xuất kinh tế hộ nông dân, nơi nào có cơ sở hạ tầng đảm bảo,
được trú trọng vào quy hoạch thì các hoạt động sản xuất cũng dễ dàng hơn kéo
theo đó thu nhập người dân cũng tăng đời sống của nông hộ được ổn định và cải
thiện đáng kể.
- Thị trường:
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số lượng bao
nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? trong cơ chế thị trường, các hộ
nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị trường cần trong điều kiện
sản xuất của họ, từ đó kinh tế hộ nông dân mới có điều kiện phát triển. Thị trường là
yếu tố quyết định đến lợi nhuận sản phẩm của nông hộ nên nó góp phần rất quan
trọng nơi nào gần thị trường tiêu thụ thì sẽ gặp rất nhiều thuận lợi như: Không mất
thời gian và chi phí vận chuyển, sản phẩm được tiêu thụ nhanh hạn chế bị hư hỏng.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ SX kinh doanh:
Để đáp ứng nhu cầu thị trường về sản xuất hàng hóa, các hộ nông dân phải
liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và giúp nhau tiêu
thụ sản phẩm. Ngoài ra các hộ cần hợp tác với các tổ khác để nhằm hỗ trợ phát triển
kinh tế.
2.1.7.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác:
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với yêu cầu
giống cây trồng, vật nuôi khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau.
Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương có
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ:
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế cho thấy
những hộ biết áp dụng tiến bộ kỹ thật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu biết thị
trường, giám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản xuất thì đạt hiệu quả
kinh tế cao và lợi nhuận lớn từ các sản phẩm nông nghiệp.



15

2.1.7.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Nhóm nhân tố này bao gồm các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà
nước như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá nông
sản phẩm, miễn thuế dòng sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải quyết việc
làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới… các chính sách
này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ và là công cụ đắc lực để Nhà
nước can thiệp có hiệu quả và sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông
dân phát triển kinh tế.
Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế hộ nông dân,
có thể khẳng định hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển kinh tế cần
phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với quy mô lớn và
chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ thật mới vào
sản xuất để kinh tế hộ hoạt động có hiệu quả.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Khái quát sự phát triển của kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế
giới và nước ta
2.2.1.1. Sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới và những bài
học kinh nghiệm
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển kinh tế hộ diễn ra mạnh
mẽ của các nước nhất là lĩnh vực, hộ phát triển sản xuất tự cung, tự cấp sang sản
xuất hàng hóa, từ sản xuất tiểu nông sang sản xuất trang trại nông thôn đã có nhiều
kinh nghệm quý báu để chúng ta học tập:
 Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Trung Quốc
Trong những năm qua Trung Quốc phát triển rất mạnh trong lĩnh vực đầu tư
cho nông nghiệp nông thôn, trong đó nhiều chính sách đầu tư rất quan trọng, tăng
vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng,

trước hết là đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, mở rộng sản xuất lương thực, xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.


16

 Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Thái Lan
Chính phủ Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa từ một nước lạc
hậu trở thành nước có khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Thứ nhất: xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng nông thôn. Mạng lưới đường bộ, bổ
sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập ở vùng xa.
Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hóa các sản phẩm
như cao su, mía, ngô.
Thứ ba: chế biến nông sản để sản xuất. Đẩy mạnh CNH.
Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay thế nhập
khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ… cùng nhiều chính sách khác đã đưa Thái
Lan phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, tuy nhiên trong quá trình thực hiện
cũng bộc lộ một số vấn đề… hậu quả làm mất cân bằng sinh thái, làm đất nông
nghiệp nghèo nàn hơn.
 Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Indonesia
Chính phủ Indonesia quyết định hàng loạt biện pháp hỗ trợ như các khoản
cho vay đặc biệt, tăng cường bù giá cho phân bón cũng như các loại cây và con
giống, mở rộng diện tích trồng trọt,… Ngoài ra, để phòng chống hành vi lũng đoạn
hoặc cướp đoạt đất dưới mọi hình thức, Chính phủ cũng đề ra những hạn chế về quy
mô đầu tư hoặc thuê mướn đất nên từ năm 2008, từ một nước phải nhập khẩu gạo
đã bắt đầu tự cung cấp được gạo.
 Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Hàn quốc
Quan điểm của Hàn Quốc là không gọi đầu tư nước ngoài cho nông nghiệp
vì lo ngại lợi nhuận các công ty hưởng, còn nông dân suốt đời làm thuê. Chủ
trương của họ là đầu tư hạ tầng để nông dân tự mình đứng lên, SX chế biến tại

chỗ, nông dân là người chủ đích thực. Cùng với đó, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng
chính sách miễn thuế xăng dầu, máy móc NN, giá điện rẻ cho chế biến nông sản,
Ngân hàng Nông nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư về nông thôn với lãi
suất giảm 2% so với đầu tư vào ngành nghề khác.


×