TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH
PHƯƠNG PHÁP LAI PHÂN TỬ
GVBM : NGUYỄN THỊ MỸ LỆ
SVTH: NHÓM 12
PHÉP LAI
PHÂN TỬ
NỘI
DUNG
CÁC PHƯƠNG
PHÁP THỰC HIỆN
ỨNG DỤNG VÀO
THỰC TẾ
KẾT LUẬN
ĐẶC ĐIỂM
*Khi một phân tử DNA mạch đôi được
đun lên một nhiệt độ vượt quá nhiệt độ
ĐỊNH
NGHĨA
+ Đặc hiệu
tuyệt
bắt cặp
chỉ xảy
nóng
chảyđối:
thì sự
haitái
mạch
sẽ tách
rời nhau
ra giữa hai trình tự hoàn toàn bổ sung với
do sự phá vỡ liên kết H giữa 2 mạch.
nhau.
+ Các trình
bổ 2sung
cótách
thể là
*Sautựkhi
mạch
rờiDNA
nhau,hay
nếu
RNA, dẫn đến sự hình thành các phân tử
nhiệt độ phản ứng đươc làm giảm
DNA-DNA, RNA-RNA hay DNA-RNA
xuống từ từ cùng với điều kiện thí
nghiệm thích hợp, chúng sẽ bắt cặp trở
lại. Và hiện tượng này gọi là sự lai phân
tử.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
Nồng độ DNA và thời gian phản ứng:
Ở nhiệt độ nhất định, số lượng các trình tự bổ sung càng n
hiều thì
xác suất bắt cặp càng tăng.
Thời gian phản ứng càng dài, xác suất bắt cặp càng lớn, đồ
ng thời
số lượng phân tử lai tăng dần
Nhiệt độ:
Tốc độ phản ứng lai phụ thuộc nhiệt độ. Thông thường tốc độ phản
ứng lai cực đại ở nhiệt độ thấp hơn Tm khoảng 25 %
Độ dài các trình tự:
Tốc độ lai tăng tỉ lệ thuận với căn bình phương của độ dài các trình
tự bổ sung
Lực ion
Nồng độ NaCl 1M làm tăng tốc độ phản ứng tăng lên từ 5 đ
ến 10
lần. Nồng độ NaCl vượt quá 1,2 M hoàn toàn không có tác d
ụng
CÁC PHƯƠNG PHÁP LAI PHÂN TỬ
LAI TRONG
PHA RẮN
LAI TẠI
CHỖ
LAI TRONG
PHA LỎNG
Nguyên tắc:
Các trình tự bô ̉ sung (các mach
̣
đơn) nằm
trong môi
trường long la
̉
̀ môt dung dich đêm. Lai phân t
̣
̣
̣
ử
Lai trong
pha lỏng
chi ̉ xay
̉ ra khi các trình tự này găp
̣ nhau do
chuyên
̉ đông
̣
nhiêt
̣ và khi nhiêt
̣ đô ̣ môi trường
thấp hơn nhiệt độ nóng chảy) ít nhất vài đô.̣
Phân ti
̣ ương
ượng cá c phân t
Ph
Ph
ương ́ ch đinh l
Phương ử lai:
pháp
pháp
pháp sắc kí
dùng
dùng
trên
Nuclease
quang
hydroxylapati
S1
phô kế
̉
te
Phương phá p
dù ng quang phô ̉
kế
Phương phá p
dù ng Nuclease S1
Phương phá p sắ c
kí trên
hydroxylapatite
DNA mach đôi hâ
̣
́p
thu ánh sáng yếu
hơn DNA mach đ
̣
ơn.
Nên sự chuyên t
̉ ừ
DNA mach đôi sang
̣
dang mach đ
̣
̣
ơn được
xác đinh thông qua
̣
giá tri cua mât đô
̣ ̉
̣
̣
quang (OD) ở bước
sóng 260nm. Do đó,
trong phan
̉ ứng lai,
sự tăng OD 260nm
tương ứng với sự
tăng số lượng các
Dung dich phan
̣
̉ ứng
lai được trích ra môt
̣
phần, đem xử lý với
Nuclease S1. Các
mach đ
̣
ơn đều sẽ bi ̣
thuy giai, s
̉
̉ ản phẩm
của phản ứng là
oligonucleotides hoặc
nhóm nucleotide 5'
phosphoryl
Kĩ thuât na
̣
̀y sử
dung
̣
đê lai v
̉
ới DNA, RNA
hoăc v
̣ ới các protein
ở trong các tế bào
mà không cần tách
chiết.
Ở nồng đô muô
̣
́i cao,
chi nh
̉ ững nucleic
mach đôi m
̣
ới gắn
vào giá thê,phâ
̉
̀n
nucleic không gắn
vào giá thê se
̉ ̃ được
thu nhân.
̣
Tính ti lê % ca
̉ ̣
́c trình tự giống
nhau ở hai loài gần nhau.
+DNA có nguồn gốc từ hai loài gần
nhau, có thê lai đ
̉
ược với nhau. Đê ̉
tránh sự tái bắt căp gi
̣
ữa 2 mach
̣
cua cu
̉
̀ng môt phân t
̣
ử ban đầu, DNA
cua 2 loa
̉
̀i phai co
̉
́ nồng đô râ
̣ ́t khác
nhau.
+Ty lê % ca
̉ ̣
́c phân tử lai có thê đ
̉ ược
xem như tương ứng với ty lê % ca
̉ ̣
́c
trình tự giống nhau giữa 2 loài đó.
Ty lê ca
̉ ̣ ̀ng cao thì 2 loài càng gần
nhau trong cây tiến hoá.
Phân tích các trình tự lăp lai
̣
̣.
+Trong 1 dung dich DNA, môt tri
̣
̣
̀nh
tự lăp lai nhiê
̣
̣
̀u lần sẽ có nhiều cơ
may găp mach bô sung h
̣
̣
̉
ơn so với môt
̣
trình tự duy nhất
So sánh kích thước các bô gen
̣
ỨNG
DỤNG
Nguyên tắc:
** Lai trên pha rắn có cùng nguyên tắc với lai
trên pha lỏng. Điểm khác biệt ở đây là môt
̣
trong hai trình tự bổ sung (thường là trình tự
đích, trình tự cần tìm) được cố định trên môt giá
̣
LAI TRÊN
PHA RẮN
thể rắn.
Northern blot
Phương pháp:
Souther
n blot
LAI
TRÊN
PHA
RẮN
Dot (SLot)
blot.
Western
blot.
Southe
rn blot
MỤC ĐÍCH:
Phương pháp
này dùng để
định vị
những trình
tự đặc biệt
trên DNA bộ
gen, hay
những DNA
kích thước
nhỏ
Northern
blot
Mục đích:
Nhằm xác định kích
thước và hàm lượng
của một RNA thông
tin cụ thể (mRNA
Western
blot.
Là quá trình proteinprotein kết hợp đặc
hiệu với nhau. Thường
sử dụng Antibody
protein có gắn phóng
xạ hoặc gắn lưu huỳnh
để phát hiện protein
Mục đích: là phương
pháp dùng để phát hiện
protein
ĐIỂM KHÁC NHAU CỦA 3 PHƯƠNG PHÁP
Southern blot
Northern blot
Western blot.
Trích DNA từ tế bào
Trích RNA từ tế bào
Trích protein từ tế bào
Cắt với enzyme giới hạn
Làm biến tính với
formaldehyde
Làm biến tính SDS
Chạy trên gel (dùng
agarose)
Chạy trên gel (dùng
agarose)
Chạy trên gel (dùng
polyacrylamide)
Chuyển lên màng
nitrocellulose( bằng hoạt
động mao dẫn)
Chuyển lên màng
nitrocellulose( bằng hoạt
động mao dẫn)
Chuyển lên màng
nitrocellulose( thường di
chạy điện di)
Tắc nghẽn với DNA dư
Tắc nghẽn với RNA dư
Tắc nghẽn với protein dư
Lai với mẫu dò DNA được
đánh dấu
Lai với mẫu dò DNA được
đánh dấu
Lai với mẫu dò kháng thể
được đánh dấu
Làm biến tính DNA
Southern blot
Rửa sạch khỏi mẫu dò
chưa được liên kết ( dưới
sự kiểm soát nghiêm ngặt)
Northern blot
Rửa sạch khỏi mẫu dò
chưa được liên kết ( dưới
sự kiểm soát nghiêm ngặt)
Western blot.
Rửa sạch khỏi mẫu dò
chưa được liên kết
Ứng dụng:
+ Bản đồ giới hạn của gen
X trong chromosome
+ Phát hiện các fragment
polymorphysm của cùng 1
gen ở các cá thể khác nhau.
+ Phát hiện đột biến mất
đoạn, điểm hay tái tổ hợp
trên 1 gen
Ứng dụng:
+Kĩ thuât na
̣
̀y dùng
đê hiên thi s
̉
̉
̣ ự xuất
hiên qua
̣
́ mức các gen
gây ung thư và giam
̉
các gen ức chế quá
trình ung thư khi so
sánh với mô bình
thường
Ứng dụng:
+Các thử nghiệm
khẳng định HIV sử
dung ph
̣
ương pháp
Western blot để phát
hiện kháng thể chống
HIV trong một mẫu
huyết thanh của con
người.
+Western blot cũng có
thể được sử dụng như
một thử nghiệm xác
minh về nhiễm viêm
gan B.
+Một Western blot
cũng được sử dụng như
Lai tại chỗ là một kiểu lai phân tử trong đó trình tự
nucleic acid cần tìm (trình tự đích) nằm ngay trong
tế bào hay trong mô.
Lai tại
chỗ
***Nguyên tắc.
Nghiên cứu acid nucleic mà không cần qua giai đọan
tách chiết chúng khỏi mô hay tế bào.
CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Lai trên NST.
Lai trên khuẩn lạc.
Lai trên tế bào và mô.
Các NST ở giai đoạn trung kì được xử
lí bằng các kỹ thuật tế bào học trên
lame.
NST cố định trên lame được đem lai
với mẫu dò có đánh dấu phóng xạ.
Để phát hiện phân tử lai, người ta sẽ
phủ lên lame một huyền dịch
(emulsion) nhạy cảm với tia xạ
Sau một thời gian cho tia xạ tác động lên
huyền dịch. Lame được quan sát dưới
kính hiển vi, kết quả thể hiện thành những
hạt nằm trong lớp huyền dịch ngay trên vị
trí có phân tử lai.
LAI TRÊN
NST
LAI TRÊN KHUẨN LẠC
Mỗi khuẩn lạc sẽ để lại vài tế bào vi khuẩn trên màng lai.
Màng lai sẽ được xử lí bằng NaOH để làm vỡ tế bào vi khuẩn
và làm biến tính DNA
Cố định DNA trên màng và tiến hành các phương pháp lai
như các phương pháp lai pha rắn khác.
Kết quả phép này xác định dòng vi khuẩn cần tìm trên hộp
petri ban đầu. Dòng này sẽ được thu nhận và phân tích.
MỤC ĐÍCH:
Trong tế bào và mô, các RNA, đặc
biệt là các mRNA có sự phân bố
không gian xác định. Sự phân bố
không gian này liên quan đến chức
năng điều hòa cũng như tương tác
giữa mRNA với các thành phần
khác của tế bào và mô. Để nghiên
cứu trên mRNA đã tách chiết và
tinh sạch không cho phép thu nhận
các thông tin vừa kể, người ta
dùng phương pháp lai trên tế bào
và mô.
LAI TRÊN TẾ
BÀO VÀ MÔ
Mô được xử lí bằng phương
pháp mô học (cố định, khử
nước ; tẩm parafin, cắt thành
những lát mỏng từ 7 đến 10
micromet trải trên lame). Kết
quả được đọc trực tiếp trên
lame nhờ kính hiển vi.
Phạm vi ứng dụng
Đối tượng nghiên cứu có tổ chức phức tạp bao gồm nhiều tập hợp
các tế bào khác nhau.
Phương pháp này cho phép phát hiện một protein chuyên biệt thông
qua kháng thể đặc trưng của nó. Khi phối hợp những phương pháp
miễn dịch tế bào và lai tại chỗ, người ta sẽ phát hiện đồng thời
mRNA và protein của nó, từ đó xác định được mối tương quan giữa
hoạt động phiên mã và dịch mã của một gen.
Bằng cách lai nhiều lát cắt liên tục (có cấu trúc gần như đồng nhất)
với nhiều mẫu dò khác nhau, người ta có thể xác định vị trí, sự phân
bố và tương tác giữa các mRNA cùng tham gia vào một quá trình
sống.
ỨNG DỤNG VÀO THỰC TẾ
1) Chăn nuôi
Trong ngành thuỷ sản, phương pháp lai tại chỗ thường dùng để
chẩn đoán bệnh của virut đốm trắng của tôm.
- Virus đốm trắng thuộc họ Nimaviridae, giống Whispovirus, có tên
khoa học Systemic Ectodermal and Mesodorma Baculoviras (SEMBV)
- Là một trong những virus được xếp vào nhóm gây chết cấp tính trên
tôm nuôi
2) Trong thực phẩm:
Dùng để kiểm tra thực phẩm biến đổi gen.
Thực phẩm biến đổi gen (GMF - Genetically Modified Foods) là thực
phẩm mà bản thân chúng được tạo ra từ các cơ thể sinh vật mang các
gen tái tổ hợp được chuyển vào một cách nhân tạo nhằm phục vụ một số
lợi ích kinh tế.
THỰC PHẨM BIẾN ĐỔI GEN
Thực
phẩm
biến đổi
gen ???
XÁC ĐỊNH SỰ CÓ MẶT CỦA GEN
Sử dụng phương pháp Southern
Mục đích: xác định sự có mặt của gen cần chuyển trong cây nhận,
ngoài ra còn cho biết số lượng bản sao đã được đưa vào cây.
Mẫu dò chính là một đoạn của gen chuyển có kích thước từ 100-300
bp được đánh dấu phóng xạ.
XÁC ĐỊNH BIỂU HIỆN GEN
Biểu hiện gen có ý nghĩa quan trọng, là mục đích
của chuyển gen. Nếu gen được đưa vào genome mà
không được biểu hiện thì coi như không có giá trị.
Quá trình biểu hiện gen được thể hiện qua 2 giai
đoạn:
Phiên mã từ DNA sang mRNA
Dịch mã từ mRNA tổng hợp các phân tử protein
thông qua bộ máy ribosome
Và để xác định sự có mặt của sản phẩm phiên mã
có thể thực hiện phép lai Northern hoặc lai tại chỗ.
Còn muốn đánh giá sự có mặt của protein do gen
chuyển tạo ra có thể thực hiện phép lai Western
hoặc ELISA.
LAI TẠI CHỖ
Mục đích: xác định gen chuyển
trong các bộ phận khác nhau của
cây chuyển gen
Thực hiện:lai giữa một đoạn đơn
đánh dấu bổ sung với trình tự
mRNA đặc hiệu.
Chỗ mô cắt từ cây chuyển gen được
cố định bằng cách làm lạnh nhanh,
sau đó gắn vào màng lai và lai với
mẫu dò.
Kết quả: xuất hiện mẫu gen chọn
lọc trên mẫu mô, chứng tỏ gen
chuyển đã được biểu hiện.
LAI WESTERN
Mục đích: phát hiện protein dựa trên phản ứng miễn dịch giữa kháng
nguyên (là sản phẩm protein cần tìm) và kháng thể đặc hiệu với kháng
nguyên đó.
Quá trình hiển thị sản phẩm lai có thể được thực hiện thông qua phản
ứng tạo màu với phosphatase kiềm hay hiện phim thông qua phản ứng
dạ quang ECL.