Tải bản đầy đủ (.pdf) (251 trang)

Giai cấp nông dân với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 251 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------

NGÔ THỊ NGHĨA BÌNH

GIAI CẤP NÔNG DÂN VỚI SỰ NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------

NGÔ THỊ NGHĨA BÌNH

GIAI CẤP NÔNG DÂN VỚI SỰ NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Mã số: 62 22 80 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. HÀ THIÊN SƠN


2. TS. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

Phản biện độc lập 1: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TẾ
Phản biện độc lập 2: PGS.TS. NGUYỄN THẾ NGHĨA
Phản biện 1: PGS.TS. TRƯƠNG VĂN CHUNG
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THANH
Phản biện 3: PGS.TS. NGUYỄN QUANG ĐIỂN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Hà Thiên Sơn và TS. Nguyễn Trọng Nghĩa. Các số liệu nêu
trong luận án là trung thực, những kết luận khoa học trong luận án chưa
được công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Ngô Thị Nghĩa Bình


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN


CNH, HĐH:
CNXH:
GCND:
ND:
NTM:

UBND:

công nghiệp hóa, hiện đại hóa
chủ nghĩa xã hội
giai cấp nông dân
nông dân
nông thôn mới
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ TRONG LUẬN ÁN


Trang
Bảng 2.1. Mức độ cơ giới hóa các khâu sản xuất ở Bình Định……………..............

97

Bảng 2.2. Cơ cấu và tốc độ phát triển các loại hộ nông dân ở Bình Định………….

108

Bảng 2.3. Tích lũy và cơ cấu tích lũy bình quân 1 hộ nông dân ở tỉnh Bình
Định………………………………………………………………………………….

122

Bảng 2.4. Số xã, thôn ở Bình Định có điện so với cả nước, các tỉnh trong vùng
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung…………………………….......................


125

Bảng 2.5. Tỷ lệ xã, thôn tổ chức thu gom rác thải, có hệ thống nước thải
chung………………………………………………………………………………...

126

Bảng 2.6. Trữ lượng và khả năng khai thác thủy sản tại vùng biển Bình
Định….........................................................................................................................

142

Biểu 2.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Định qua các năm……………………………...

118

Biểu 2.2. Giao thông nông thôn ở Bình Định so với cả nước, các tỉnh trong vùng
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung……………………………………………

124

Biểu 2.3. Tỷ lệ xã có nhà văn hóa, hệ thống loa truyền thanh ở tỉnh Bình
Định………………………………………………………………………….............

125

Biểu 2.4. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo ở tỉnh Bình Định………………

134


Hình 3.1. Mô hình liên kết kinh tế trong sản xuất nông nghiệp…………….............

169


MỤC LỤC


Trang

PHẦN MỞ ĐẨU …………………………………………………………...

01

PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................
Chương 1: KHÁI LUẬN VỀ GIAI CẤP NÔNG DÂN VÀ CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM …….

21

1.1. Khái luận chung về giai cấp nông dân ...……………..………………..

21

1.1.1. Quan điểm của các nhà tƣ tƣởng ngoài mácxít về giai cấp nông dân .

21

1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp nông dân…………
1.1.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về giai

cấp nông dân………………………………………………………….

27

21

45

Quan điểm chung về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam………………

54

1.2.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa .......................................

54

1.2.2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam....

62

1.2.

1.3.

Giai cấp nông dân Việt Nam với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn ............................................................

75


1.3.1. Mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ..........................

75

1.3.2. Vai trò của giai cấp nông dân Việt Nam trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ...........................................

79

Kết luận Chương 1 ........................................................................................

87

Chương 2: ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÕ VÀ THỰC TRẠNG PHÁT HUY VAI
TRÕ CỦA GIAI CẤP NÔNG DÂN TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở TỈNH BÌNH
ĐỊNH …………………………….......................................................................

90

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và đặc điểm
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn ở tỉnh Bình Định………………………………………………….

90

2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hƣởng
đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn



ở tỉnh Bình Định .................................................................................

90

2.1.2. Đặc điểm của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bình Định .................................................

96

2.2. Đặc điểm và vai trò của giai cấp nông dân tỉnh Bình Định trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn

104

2.2.1. Một số đặc điểm của giai cấp nông dân tỉnh Bình Định trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

104

2.2.2. Vai trò của giai cấp nông dân tỉnh Bình Định trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ..............................

111

2.3. Thực trạng phát huy vai trò của giai cấp nông dân trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bình
Định .....................................................................................................

118


2.3.1. Thành tựu phát huy vai trò giai cấp nông dân trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bình Định…

118

2.3.2. Hạn chế trong phát huy vai trò giai cấp nông dân trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bình
Định ……………………………………………………………..……
2.3.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với việc phát huy vai trò
giai cấp nông dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bình Định............................................
Kết luận Chương 2 .......................................................................................
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ
CỦA GIAI CẤP NÔNG DÂN TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH …...

129

137
146

148

3.1. Phương hướng phát huy vai trò của giai cấp nông dân trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bình
Định ………………………................................................................................

148

3.1.1. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vấn đề “tam nông”, về vai trò

chủ thể của GCND trong sự nghiệp CNH, HĐH……………………..

151

3.1.2. Tích cực huy động các nguồn lực để giúp ND Bình Định phát triển
kinh tế nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu trong nƣớc và xuất khẩu
3.1.3. Phát triển khoa học - công nghệ, nâng cao dân trí và đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH ……………….
3.1.4. Gắn tăng trƣởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo, với thực hiện tiến

152
154


bộ và công bằng xã hội trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn …………………………………………………………….
3.1.5. Không ngừng đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển
nông nghiệp, nông thôn Bình Định hƣớng vào lợi ích nông dân……..
3.2.

155
157

Nhóm giải pháp chính phát huy vai trò của giai cấp nông dân trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở
tỉnh Bình Định ........................................................................................

159

3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức ………………………………………...


159

3.2.2. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách ……………………………….

162

3.2.3.Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế và liên kết kinh tế cho nông dân.

168

3.2.4. Nhóm giải pháp về phát triển khoa học - công nghệ …………………
3.2.5. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực ………………………….
3.2.6. Nhóm giải pháp về giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa ở nông thôn..
3.2.7. Nhóm giải pháp về phát huy dân chủ cơ sở ở nông thôn …………......

177
181
186
190

Kết luận Chương 3 ........................................................................................

194

PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................

196

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................


199

PHỤ LỤC ...........................................................................................................

209


1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Giai cấp nông dân là giai cấp ra đời sớm và tồn tại cùng với sự phát triển của
nhiều chế độ xã hội khác nhau. Trong từng thời kỳ lịch sử, GCND đều có những
đóng góp nhất định vào sự phát triển chung của xã hội. Tuy nhiên trƣớc khi học
thuyết Mác ra đời, chƣa có nhà tƣ tƣởng nào đánh giá đúng về vai trò của GCND,
về mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn, về tầm quan trọng của liên
minh giữa giai cấp công nhân với GCND… Lý luận về GCND chỉ thực sự hoàn
thiện và mang tính cách mạng khi Chủ nghĩa Mác ra đời và đƣợc bổ sung, phát triển
bởi V.I.Lênin. Theo Chủ nghĩa Mác - Lênin, vấn đề ND luôn có vị trí đặc biệt quan
trọng và luôn đƣợc xác định là vấn đề chiến lƣợc của cách mạng. V.I.Lênin đã
khẳng định hầu hết các nƣớc thuộc địa, ND là lực lƣợng dân cƣ đông đảo nhất; lực
lƣợng lao động dồi dào nhất; lực lƣợng cách mạng hùng hậu nhất. Nông nghiệp là
lĩnh vực sản xuất chủ yếu của xã hội, nông thôn là địa bàn cƣ trú rộng lớn nhất của
ND. Vì vậy, vấn đề nông nghiệp, nông thôn và ND là vấn đề cơ bản và mấu chốt
nhất trong quá trình xây dựng CNXH.
Ở Việt Nam, nông nghiệp, ND, nông thôn hay còn gọi là "tam nông" (theo
cách nói tắt, phổ biến hiện nay) là vấn đề đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam rất quan
tâm và coi trọng trong suốt quá trình lãnh đạo đất nƣớc. Bởi lẽ, điểm xuất phát của
Việt Nam đi lên CNXH là từ một nƣớc nông nghiệp lạc hậu, ND luôn chiếm tỷ lệ

lớn trong lực lƣợng lao động. GCND Việt Nam là giai cấp gắn bó đầu tiên và lâu
đời với nền sản xuất và cội nguồn của dân tộc, là lực lƣợng có vai trò hết sức quan
trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc Việt Nam. Lịch sử 85 năm
dƣới sự lãnh đạo của Đảng đã khẳng định những đóng góp to lớn của GCND đối
với sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với
truyền thống yêu nƣớc quật cƣờng, “thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất
nƣớc, nhất định không chịu làm nô lệ”, nhân dân Việt Nam (mà chủ yếu là ND) đã
quyết tâm đi theo Đảng và Bác Hồ làm cách mạng đánh đổ thực dân, phong kiến,
giành độc lập dân tộc, xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Cùng với giai cấp
công nhân và những ngƣời lao động Việt Nam, GCND luôn nêu cao tinh thần yêu


2

nƣớc và truyền thống lao động cần cù, sáng tạo và có nhiều đóng góp to lớn vào sự
nghiệp thống nhất đất nƣớc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bƣớc vào thời kỳ đổi mới
và phát triển đất nƣớc, GCND Việt Nam vẫn là lực lƣợng đông đảo, nòng cốt và
chủ yếu tham gia trực tiếp vào quá trình này. Quá trình đổi mới trong nông nghiệp,
nông thôn đã xuất hiện nhiều phong trào ND thi đua yêu nƣớc, lao động giỏi… lực
lƣợng chủ yếu làm nên những thành tựu trên mặt trận nông nghiệp, nông thôn; góp
phần quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, tạo tiền đề đẩy mạnh
sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề ND, Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X (tháng 4/2006), Đảng đã nhấn mạnh “hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề
nông nghiệp, ND, nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng” [36, tr.88]. Hội
nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X (tháng 8/2008) đã ra Nghị
quyết chuyên về nông nghiệp, ND, nông thôn, trong đó khẳng định “nông nghiệp,
ND, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế
- xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ

gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước"
[07, tr. 48]. Trong giai đoạn hiện nay và trong nhiều năm tới, Đảng đã thực hiện đổi
mới mô hình tăng trƣởng và cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả,
phát triển kinh tế nhanh, bền vững; phát triển nông, lâm, ngƣ nghiệp toàn diện theo
hƣớng CNH, HĐH gắn với giải quyết tốt vấn đề ND; phát triển kinh tế - xã hội hài
hòa giữa các vùng, đô thị và nông thôn; đồng thời với phát triển kinh tế - xã hội,
phải luôn chú trọng bảo vệ và cải thiện môi trƣờng. Đảng đã khẳng định các vấn đề
nông nghiệp, ND, nông thôn phải đƣợc giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Trong mối quan hệ mật thiết giữa
nông nghiệp, ND và nông thôn, ND là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng
NTM gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy
hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
Bình Định là một tỉnh nông nghiệp với gần 70% dân số sống ở nông thôn
[25, tr. 32]. Trong những năm qua, bên cạnh việc chú trọng các ngành công nghiệp
và dịch vụ, phát triển nông nghiệp vẫn là ƣu tiên số một trong quá trình phát kinh tế


3

- xã hội của tỉnh Bình Định. Trên cơ sở đƣờng lối CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn của Đảng, tỉnh Bình Định đã triển khai thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn, đƣa máy móc, thiết bị, ứng dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ và các phƣơng pháp sản xuất, các hình thức tổ chức kiểu công
nghiệp… vào sản xuất nông nghiệp; khắc phục và hạn chế những khó khăn, bất lợi;
khai thác các tiềm năng, lợi thế; phát huy nội lực, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của
các Bộ, ngành Trung ƣơng… và bƣớc đầu đã đạt đƣợc những kết quả rất quan
trọng, bộ mặt NTM từng bƣớc đƣợc hình thành. Sản xuất nông nghiệp phát triển
tƣơng đối toàn diện; giá trị sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp tăng bình quân hàng
năm 6,8 % [18, tr.8]; cơ cấu kinh tế nông thôn bƣớc đầu chuyển dịch theo hƣớng
tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản cũng

có những bƣớc tăng trƣởng đáng kể. Bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi, đời sống
vật chất và tinh thần của đại bộ phận ND ngày càng đƣợc cải thiện; hệ thống chính
trị ở nông thôn đƣợc củng cố và tăng cƣờng; dân chủ cơ sở đƣợc phát huy, an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững, nhân dân thêm tin tƣởng vào sự lãnh
đạo của Đảng và thắng lợi của sự nghiệp CNH, HĐH.
Tuy nhiên, việc xây dựng GCND ở tỉnh Bình Định còn nhiều mặt yếu kém,
tồn tại kéo dài, chậm khắc phục. Nền sản xuất nông nghiệp Bình Định có mặt phát
triển chƣa vững chắc, cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm; năng suất, chất
lƣợng một số cây trồng, vật nuôi chƣa cao. Quy hoạch phát triển các vùng nguyên
liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến nhìn chung hiệu quả còn thấp. ND còn thiếu
các điều kiện có bản nhƣ vốn, kỹ thuật, vật tƣ nông nghiệp, chế biến, thị trƣờng…
để phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đời sống một bộ phận ND còn khó
khăn, nhất là vùng sâu, vùng xa, hải đảo. Sự phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng
giữa các vùng, địa phƣơng trong tỉnh có xu hƣớng gia tăng… Tình hình trên đã ảnh
hƣởng không nhỏ đến tƣ tƣởng, tâm trạng, quá trình sản xuất của ND Bình Định
trên con đƣờng phát triển nền nông nghiệp hàng hoá lớn, hiện đại.
Từ cách đặt vấn đề nhƣ trên, việc nghiên cứu quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về GCND, về mối quan hệ giữa nông nghiệp, ND,
nông thôn; chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam về CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn… làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu thực trạng phát huy vai trò của


4

GCND Việt Nam nói chung, ND tỉnh Bình Định nói riêng, tìm ra những luận cứ
khoa học góp phần phục vụ quá trình hoàn thiện các chính sách nông nghiệp, nông
thôn và ND trên địa bàn tỉnh Bình Định; phát huy vai trò của GCND, củng cố vững
chắc khối liên minh công nhân - ND - trí thức trong sự nghiệp CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn… là vấn đề bức thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Với đề tài Giai cấp nông dân với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bình Định, luận án là một chuyên luận khái quát

lại những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt Nam về GCND, về mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông thôn, ND.
Đồng thời, khẳng định vai trò của GCND ở tỉnh Bình Định trong giai đoạn đầy
mạnh CNH, HĐH; thấy đƣợc thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với tỉnh Bình
Định trong việc phát huy vai trò của GCND, xây dựng khối liên minh công - nông
vững chắc… thực hiện tiến trình tăng trƣởng mọi mặt đời sống kinh tế, văn hoá, xã
hội ở tỉnh Bình Định giai đoạn hiện nay. Hy vọng luận án sẽ góp phần vào việc
nâng cao nhận thức và hoạt động thực tiễn đối với vấn đề có ý nghĩa to lớn này.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến các vấn đề lý luận về vai trò, đặc điểm của GCND trong sự
phát triển xã hội và trong lịch sử nhân loại cũng nhƣ vấn đề GCND Việt Nam trong
sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nƣớc nói chung, đặc biệt là vấn đề GCND với
sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bình Định nói riêng, có nhiều
tác phẩm, công trình của nhiều tác giả nghiên cứu theo nhiều hƣớng khác nhau:
Hướng thứ nhất, các tác phẩm, công trình trong và ngoài nước nghiên cứu
những vấn đề lý luận về GCND và về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nói
chung bao gồm:
Một là, các tác phẩm kinh điển của C. Mác và Ph. Ăngghen, V.I. Lênin về
GCND nhƣ Ph.Ăngghen với tác phẩm Vấn đề nông dân ở Pháp và Đức [64]; tác
phẩm Chiến tranh nông dân ở Đức [62]; hay V.I.Lênin với tác phẩm Hai sách lược
của Đảng dân chủ - xã hội trong cách mạng dân chủ [53]; tác phẩm Bàn về thuế
lương thực [56]… và nhiều tác phẩm khác.
Vấn đề nông dân ở Pháp và Đức là tác phẩm bút chiến đƣợc coi là một trong
những văn kiện quan trọng nhất của chủ nghĩa Mác về vấn đề liên minh công nông


5

và vấn đề ruộng đất. Trong tác phẩm của mình, Ph.Ăngghen đã phê phán cách giải
quyết của Đại hội Nantes về vấn đề liên minh với ND ở Pháp và Đức trong thời kỳ

công nghiệp hoá tƣ bản chủ nghĩa (thế kỷ XIX), qua đó ông chỉ ra cơ sở lý luận và
phƣơng pháp luận chung cho việc nghiên cứu vấn đề ND và liên minh công nông
khi giai cấp công nhân giành đƣợc chính quyền. Trong tác phẩm Vấn đề nông dân ở
Pháp và Đức, Ăngghen khẳng định rằng ND là ngƣời có thể bổ sung vào hàng ngũ
của giai cấp vô sản nếu nhƣ họ đƣợc giác ngộ. ND là lực lƣợng quan trọng, vì vậy
sự nghiệp cải tạo xã hội phụ thuộc trực tiếp vào số lƣợng ND giác ngộ tham gia
cách mạng. Hay trong tác phẩm Chiến tranh nông dân ở Đức, C.Mác và Ph.
Ăngghen đã phân tích tính hai mặt của GCND; do bản chất là ngƣời sở hữu nhỏ nên
trong cuộc cách mạng vô sản, ND có thể tự phát đi theo chủ nghĩa tƣ bản, thoả hiệp
với tƣ sản và địa chủ để bảo vệ những tài sản nhỏ bé của mình. Nhƣng mặt khác, là
ngƣời lao động bị áp bức, ND có khả năng đi theo giai cấp vô sản. Vì thuộc tính này
mà GCND không thể là lực lƣợng lãnh đạo của xã hội cũ cũng nhƣ của xã hội mới.
Thuộc tính này đã bị giai cấp tƣ sản lợi dụng để tuyên truyền, lôi kéo làm cho ND
xa rời giai cấp vô sản. Nhƣng vì sao ND vẫn bị ràng buộc vào cái cũ trong một mức
độ ít hơn là địa chủ và giai cấp tƣ sản. Do vị trí của họ, họ có thể trở thành bạn đồng
minh của chính quyền vô sản và để lôi kéo đƣợc GCND, những ngƣời cộng sản
phải có nhiều biện pháp cụ thể càng tốt, đem lại cho họ những quyền lợi trực tiếp dù
là bé nhỏ nhất. C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng GCND và giai cấp vô sản cùng bị tƣ
sản bóc lột, lợi ích cơ bản của họ không đối lập nhau. Chính ND là lực lƣợng hết
sức quan trọng bổ sung vào các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản.
Trong tác phẩm Hai sách lược của Đảng dân chủ - xã hội trong cách mạng dân
chủ, từ nhận thức rõ vai trò cách mạng của ND trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa,
Lênin đã đánh giá cao các phong trào cách mạng ở các nƣớc thuộc địa mà thành phần
dân cƣ đông đảo nhất là ND, coi đó là một bộ phận của cách mạng xã hội chủ nghĩa
trên phạm vi toàn thế giới. Lênin chỉ ra vấn đề giải phóng dân tộc thực chất là giải
phóng ND. Ngƣời nhìn thấy ND ở các nƣớc này trong thời đại mới có xu hƣớng cùng
với giai cấp công nhân đi vào cách mạng xã hội chủ nghĩa. Để GCND phát huy đƣợc
vai trò của mình, giai cấp vô sản phải nhận thấy và tranh thủ đƣợc sức mạnh tiềm tàng
của ND, phải tin vào sức mạnh đó và tạo mọi điều kiện để ND tham gia tích cực vào



6

phong trào của mình, tức là sử dụng chính sức mạnh của ND để giải phóng cho ND. Sự
ủng hộ của ND đối với giai cấp vô sản, sự liên kết của công nhân với ND là điều kiện
bắt buộc có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cách mạng. Hay tác phẩm Bàn về
thuế lương thực của Lênin đã phân tích thực trạng nền kinh tế nƣớc Nga sau chiến
tranh và khẳng định ở một nƣớc mà ND chiếm đa số nhƣ nƣớc Nga thì sự nghiệp xây
dựng xã hội mới phải “bắt đầu từ ND”, trƣớc hết phải khôi phục nông nghiệp, cải thiện
đời sống ND từ đó sẽ cải thiện đời sống công nhân và các tầng lớp lao động khác, ổn
định xã hội và chính trị. Tác phẩm đã chỉ ra rằng ở đất nƣớc phần lớn là ND, với nền
kinh tế chủ yếu là tiểu nông thì vấn đề đƣợc xem là mấu chốt, đòn bẩy của toàn xã hội
là nông nghiệp - nông thôn - ND. Khi vấn đề này đƣợc giải quyết thì phần lớn sự khó
khăn trong đời sống xã hội cũng đƣợc tháo gỡ…
Các tác phẩm này của C.Mác và Ph. Ăngghen, Lênin cho đến nay vẫn còn
nguyên giá trị, đặc biệt là những tƣ tƣởng về liên minh công - nông, về vai trò của
GCND trong đấu tranh cách mạng và trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, về chiến lƣợc
phát triển nông nghiệp, nông thôn… vẫn còn nguyên tính khoa học và cách mạng. Vì
vậy những tác phẩm này là cơ sở lý luận cho tác giả khi nghiên cứu về vấn đề ND,
nông nghiệp, nông thôn nói chung và trên địa bàn tỉnh Bình Định nói riêng.
Hai là, các tác phẩm, công trình (trong và ngoài nước) nghiên cứu các vấn đề
lý luận về GCND, về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nói chung như Amsden,
Alice, Asia’s Next Giant với công trình South Korea and the Late Industrialization
(Hàn Quốc với thời kỳ hậu công nghiệp hoá) [109]; hay Lin, Yustin Yifu and Yang
Yao với công trình Chinese Rural Industrialization in the Context of East Asian
Miracle (Công nghiệp hoá nông thôn Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập của khu
vực Đông Á [111]; Công trình A Study of the China’s Technology Industrialization
Model and Strategy, Regional Study Series (Nghiên cứu về mô hình và chiến lược
công nghiệp hoá của Trung Quốc) của tác giả Seung Chan Park [115]; Công trình
Education for rural people (Giáo dục cho dân cư nông thôn) [112]; Farmers’

Association Training Materials với tác phẩm China Canada Agriculture
Development Program Farmers’ Association Development Strategy and Training
Program (Chương trình đào tạo và phát triển ND, nông thôn ở Trung Quốc Canada ) [113]… và nhiều công trình khác.


7

Công trình Education for rural people là kết quả nghiên cứu của Tổ chức
FAO với UNESCO nhằm hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách trong các vấn đề
xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, chính sách an ninh lƣơng thực và giải quyết những
thách thức đang đối mặt với ngƣời dân nông thôn. Tác phẩm hƣớng đến việc giải
quyết mối tƣơng quan giữa giáo dục ND, trao quyền cho ND và đảm bảo an ninh
lƣơng thực thông qua một số trƣờng hợp nghiên cứu từ nhiều nƣớc trên thế giới.
Tác phẩm này khẳng định giáo dục ở tất cả các hình thức của nó đều có khả năng
trao quyền cho ngƣời dân, bằng cách tăng sự tự tin, tăng khả năng của họ để cải
thiện đời sống và tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Hay công trình
A Study of the China’s Technology Industrialization Model and Strategy, Regional
Study Series của tác giả Seung Chan Park nghiên cứu mô hình CNH, HĐH ở Trung
Quốc nói chung và Chiến lƣợc công nghiệp hoá ở Trung Quốc giai đoạn hiện nay.
Khẳng định phải tăng cƣờng địa vị cơ sở của nông nghiệp, đi con đƣờng hiện đại
hóa nông nghiệp đặc sắc Trung Quốc, xây dựng cơ chế hiệu quả lâu dài lấy công
nghiệp thúc đẩy nông nghiệp, lấy thành thị lôi kéo nông thôn, hình thành cục diện
mới, nhất thể hóa phát triển kinh tế xã hội thành thị và nông thôn. Kiên trì phát triển
nông nghiệp hiện đại, làm cho kinh tế nông thôn phồn vinh là nhiệm vụ hàng đầu,
tăng cƣờng xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, kiện toàn hệ thống thị trƣờng nông
thôn và dịch vụ nông nghiệp. Mặt khác, tăng cƣờng chính sách ủng hộ và ƣu đãi
nông nghiệp, bảo vệ chặt chẽ đất đai canh tác, tăng đầu vào cho nông nghiệp, thúc
đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp, tăng cƣờng năng lực sản xuất tổng hợp
của nông nghiệp, bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia. Thực hiện phát triển nông
nghiệp Trung Quốc gắn với cải thiện tình hình kinh tế - xã hội ở nông thôn, bảo vệ

môi trƣờng sinh thái. Công trình South Korea and the Late Industrialization của tác
giả Amsden, Alice, Asia’s Next Giant đã phân tích các giai đoạn chính của quá trình
công nghiệp hoá, những thành tựu và hạn chế của quá trình này, phân tích các chính
sách và giải pháp cụ thể mà Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện trong quá trình công
nghiệp hoá, đó là khuyến khích xuất khẩu ngay trong thời kỳ đầu tiến hành công
nghiệp hoá; đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ, coi công nghệ là nhân tố cơ
bản để công nghiệp hoá; chủ trƣơng thƣơng mại hoá kết quả nghiên cứu và tự do hoá
nhập khẩu công nghệ; phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo dục đào tạo trong quá trình


8

công nghiệp hoá; tập trung mọi nỗ lực để công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn
nhằm tăng nhanh sản lƣợng nông nghiệp, nâng cao đời sống ngƣời dân nông thôn…
Bên cạnh các công trình của các tác giả nƣớc ngoài, tại Việt Nam cũng có
nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ Viện Chính sách và Chiến lƣợc phát triển
nông nghiệp, nông thôn - Đặng Kim Sơn, Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp,
nông thôn, ND trong quá trình công nghiệp hoá [86]; PGS. TS. Mai Thị Thanh
Xuân với công trình Một số mô hình công nghiệp hoá trên thế giới và Việt Nam
[108]; tác giả Đỗ Đức Định với công trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Phát huy
lợi thế so sánh - Kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á [41];
Công trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam và các nước trong khu vực
của tác giả Phan Khiêm Ích - Nguyễn Đình Phan [48]; TS. Đặng Kim Sơn với công
trình Nông nghiệp, ND, nông thôn Việt Nam - Hôm nay và mai sau [87]; CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn - Từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay của
TS. Phạm Ngọc Dũng [29]; GS.TS. Đỗ Hoài Nam với tác phẩm Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn [77]; Tác giả Xứng Cao Quang với công trình
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn: tình hình phát triển 5 năm qua và một số giải
pháp [80] … và nhiều công trình nghiên cứu khác.
Nghiên cứu Một số mô hình công nghiệp hoá trên thế giới và Việt Nam, PGS.

TS. Mai Thị Thanh Xuân trình bày một cách hệ thống những vấn đề lý luận chung
về mô hình công nghiệp hoá nhƣ quan niệm và bản chất công nghiệp hoá, diễn biến
của tiến trình công nghiệp hoá trên thế giới, phân tích tính tất yếu, tác động và nội
dung của công nghiệp hoá… Phân tích một số mô hình công nghiệp hoá tiêu biểu
trên thế giới nhƣ mô hình công nghiệp hoá ở Anh, mô hình công nghiệp hoá ở Nhật
Bản, mô hình công nghiệp hoá ở Liên Xô, mô hình công nghiệp hoá ở NIE (các nền
kinh tế mới công nghiệp hoá) Châu Á, mô hình công nghiệp hoá ở các nƣớc Asean.
Công trình cũng đã phân tích mô hình công nghiệp hoá ở Việt Nam trƣớc và sau đổi
mới, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, thời cơ và thách thức của sự nghiệp công
nghiệp hoá ở Việt Nam hiện nay và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.
Trong công trình Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, ND trong
quá trình công nghiệp hoá, tác giả đã phân tích kinh nghiệm của một số nƣớc trên


9

thế giới trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nhƣ
Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, các nƣớc Asean… trong các
vấn đề phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo cho ND, ƣu tiên đầu tƣ phát
triển nhằm tăng khả năng tiếp cận của ngƣời dân nông thôn với hệ thống giao thông
hiện đại, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, thành lập
hệ thống bảo hiểm xã hội cho ND, khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển
giữa nông thôn với thành thị, bảo vệ môi trƣờng sinh thái trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn…
TS. Đặng Kim Sơn trong công trình Nông nghiệp, ND, nông thôn Việt Nam Hôm nay và mai sau đã hệ thống lại một số vấn đề lý luận về nông nghiệp, ND, nông
thôn; phân tích thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, ND, nông thôn ở Việt Nam
hiện nay, những thành tựu và khó khăn, vƣớng mắc còn tồn tại, từ đó đề xuất những
định hƣớng và kiến nghị một số chính sách phát triển nông nghiệp, ND, nông thôn
Việt Nam. Hay công trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn - Từ lý luận đến thực

tiễn ở Việt Nam hiện nay của TS. Phạm Ngọc Dũng đã phân tích một số vấn đề lý
luận về CNH, HĐH nông thôn bền vững, vai trò của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn; đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội ở nông thôn nƣớc ta
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đƣa ra các giải pháp nhằm thực hiện
thắng lợi mục tiêu tổng quát và lâu dài của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn.
Đỗ Đức Định với công trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Phát huy lợi thế
so sánh – Kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á; Phan Khiêm
Ích – Nguyễn Đình Phan với công trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
và các nước trong khu vực; Xứng Cao Quang với công trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn: tình hình phát triển 5 năm qua và một số giải pháp… Các công
trình khoa học này đã hệ thống hóa những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; vai trò của nông nghiệp,
nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tổng kết những kinh
nghiệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn của một số nƣớc và
vùng lãnh thổ trên thế giới; phân tích thực trạng nông nghiệp, nông thôn Việt Nam;
những vấn đề đặt ra và đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp trong quá trình


10

công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam.
Hướng thứ hai, các công trình nghiên cứu về đặc điểm, vai trò của GCND
Việt Nam trong xã hội và đặc biệt là trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn ở các tỉnh, thành phố và ở Việt Nam, bao gồm:
Một là, các tác phẩm, bài viết của Hồ Chí Minh, Văn kiện, Nghị quyết của
Đảng, Nhà nước Việt Nam về GCND, về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Trong các tác phẩm và bài viết của mình, Hồ Chí Minh đã giành nhiều trang viết về
GCND, tiểu biểu nhƣ tác phẩm Đường cách mệnh [73]; Về liên minh công nông
[71]; Báo cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ; Nước An Nam dưới con mắt người

Pháp [72]; Về Hợp tác xã [75] và nhiều bài nói, bài viết của Hồ Chí Minh qua các
thời kỳ… Hồ Chí Minh xem xét GCND Việt Nam một cách cụ thể và biện chứng,
thấy rõ sức mạnh thật sự của GCND. Chính vì vậy Hồ Chí Minh luôn thấy đặc tính
lao động của GCND Việt Nam đậm nét hơn tính tƣ hữu của họ. Trong quá trình
lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh đã đƣa vấn đề liên minh công - nông thành một
trong những vấn đề chiến lƣợc cơ bản của Đảng, tiến hành việc xây dựng một chính
quyền nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông, xây dựng một mặt trận dân
tộc thống nhất rộng lớn trong đó có lực lƣợng hùng hậu của hàng chục triệu dân cƣ
sống ở nông thôn. Đồng thời vấn đề giải quyết các lợi ích để nâng cao sức mạnh của
GCND luôn đƣợc Hồ Chí Minh quan tâm. Ngƣời cho rằng một đất nƣớc tự do độc
lập phải đi đôi với việc cải thiện căn bản đời sống nhân dân lao động trong đó đại đa
số là ND. CNXH đối với ngƣời ND trƣớc hết là có ruộng cày, có cơm ăn, áo mặc,
nhà ở. Vì vậy, tất cả đƣờng lối, phƣơng châm, chính sách của Đảng phải nhằm nâng
cao đời sống của nhân dân nói chung, của ND nói riêng…
Dƣới ánh sáng của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, vấn đề ND, nông nghiệp, nông
thôn luôn là vấn đề chiến lƣợc của cách mạng Việt Nam và luôn đƣợc thể hiện trong
các Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, đặc biệt từ giai đoạn đổi mới đất nƣớc
đến nay tiêu biểu nhƣ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH (1991), trong đó nêu rõ phƣơng hƣớng cơ bản phát triển lực lƣợng sản xuất,
công nghiệp hóa đất nƣớc theo hƣớng hiện đại, gắn liền với phát triển nông nghiệp
toàn diện là nhiệm vụ trung tâm. Nghị quyết Hội nghị giữa nhiệm kỳ của Ban Chấp
hành trung ương Đảng khóa VII (1/1994) đã đánh giá đúng đắn những thành tựu đạt


11

đƣợc, những hạn chế yếu kém cần phải khắc phục, Đảng đã nhận định một cách cân
nhắc thận trọng hơn để tránh chủ quan duy ý chí trong việc thực hiện nhiệm vụ
trung tâm: “chuyển dần sang thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy tới từng bƣớc CNH,
HĐH” và rất quan tâm tới CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996) mở đầu thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đã quyết định và chỉ đạo phải coi trọng và đẩy
mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng (2001) nêu rõ: “Con đƣờng CNH, HĐH của nƣớc ta cần và có thể rút ngắn thời
gian, vừa có những bƣớc tuần tự, vừa có bƣớc nhảy vọt”. Đối với nông nghiệp, nông
thôn, “tăng cường sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh CNH,
HĐH nông nghiệp và nông thôn” [35, tr. 91- 92]. Đặc biệt Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX ra quyết định về Đẩy nhanh CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng (4/2006) chủ trƣơng tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm
năng, lợi thế của nƣớc ta để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nƣớc gắn với phát triển
kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là xu hƣớng tất yếu của nền kinh tế. Đại hội cũng
khẳng định “Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các
vấn đề nông nghiệp, nông thôn và ND” [36, tr. 88]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy
Ban chấp hành trung ƣơng Đảng Khóa X về nông nghiệp, ND, nông thôn (8/2008) đã
chỉ rõ các vấn đề nông nghiệp, ND, nông thôn phải đƣợc giải quyết đồng bộ, gắn với
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, ND
và nông thôn, ND là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng NTM gắn với xây dựng
các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển
toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại,
hiệu quả, bền vững, phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới. Trên cơ sở tích tụ
đất đai, đẩy mạnh cơ giới hóa, áp dụng công nghệ hiện đại (nhất là công nghệ sinh
học); bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, trang trại, tổ hợp tác,
hợp tác xã nông nghiệp, vùng chuyên môn hóa, khu nông nghiệp công nghệ cao, các tổ


12


hợp sản xuất lớn” [38, tr. 195 - 196]. Trên cơ sỏ các quan điểm của Đảng, nhiều văn
bản luật và văn bản dƣới Luật của Nhà nƣớc đã đƣợc ban hành nhƣ Luật đất đai
(2003), Luật Hợp tác xã (2003), Luật Bảo vệ môi trƣờng (2005), Luật Đầu tƣ (2005)…
Chỉ thị số 24/2005/CT-TTg ngày 28/6/2005 của Thủ tƣớng Chính Phủ về tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết trung ương 5 khóa IX về đẩy mạnh CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn; Quyết định số 24/2008/QĐ-TTg ngày 5/2/2008 của Thủ tƣớng
Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với
các tỉnh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2010; Thông tƣ liên tịch
số 06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 19/1/2006 Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội hướng dẫn chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động
nông thôn; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020… và
nhiều văn bản khác.
Các tác phẩm, bài viết của Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trƣơng của
Đảng, Nhà nƣớc về các vấn đề ND, nông nghiệp, nông thôn qua các thời kỳ đã cung
cấp cho tác giả những vấn đề lý luận cơ bản về GCND, về quá trình CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam.
Hai là, các công trình nghiên cứu về GCND trong quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn ở các tỉnh, thành phố và ở Việt Nam. Đề tài cấp Bộ của GS.TS.
Nguyễn Đình Hƣơng, Sản xuất và đời sống của các hộ ND không có đất hoặc
thiếu đất ở đồng bằng sông Cửu Long. Thực trạng và giải pháp [45]; hay Đề tài
cấp Bộ của TS. Bùi Thị Ngọc Lan Việc làm của ND vùng đồng bằng sông Hồng
trong quá trình CNH, HĐH [50]...Các công trình này bƣớc đầu làm rõ thực chất,
nguyên nhân cơ bản và sâu xa của tình trạng các hộ ND không có đất hoặc thiếu đất
sản xuất; nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm cho ND, xu hƣớng biến đổi của
ND khi chuyển sang kinh tế thị trƣờng... ở một số địa phƣơng trên cả nƣớc.
Luận án tiến sĩ triết học Sự chuyển hướng của GCND trong thời kỳ quá độ
lên CNXH ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Đức Hƣớng [46] và Luận án tiến sĩ
triết học Đặc điểm và xu hướng biến đổi của GCND nước ta trong giai đoạn hiện
nay của tác giả Bùi Thị Thanh Hƣơng [47]... đã nghiên cứu mối quan hệ giữa phát

triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội nhƣ xoá đói giảm nghèo, bình đẳng


13

giới... đặc điểm của GCND trong giai đoạn đổi mới đất nƣớc, làm rõ xu hƣớng biến
đổi khách quan của GCND Việt Nam trong thời gian tới, trình bày một số phƣơng
hƣớng đƣa GCND Việt Nam phát triển theo hƣớng xã hội chủ nghĩa... Tác giả Đinh
Thế Định với công trình nghiên cứu Mối quan hệ giữa sự phát triển kinh tế và
việc giải quyết các vấn đề xã hội ở vùng nông thôn các tỉnh Bắc trung bộ
trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay [40] đã đề cập đến xóa đói giảm
nghèo, giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã
hội, khuyến khích phát triển và giảm bất bình đẳng giới để phát triển nông thôn theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng trên
phạm vi toàn quốc, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Các tác giả cũng đề cập đến
sự cần thiết phải nhanh chóng phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hƣớng sản xuất
hàng hóa, nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn... trong xu thế hội
nhập và công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nƣớc.
Luận án tiến sĩ kinh tế của Dƣơng Trí Thảo, Phương hướng và biện pháp
đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu tỉnh
Khánh Hoà [93] đã hệ thống những vấn đề lý luận về đổi mới công nghệ trong
các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp chế biến thuỷ sản nói riêng để phân
tích thực trạng đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản trên
địa bàn tỉnh Khánh Hoà. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của yếu tố công nghệ đến
kết quả sản xuất kinh doanh, đề xuất phƣơng hƣớng và biện pháp đổi mới công
nghệ cho các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tỉnh Khánh Hòa. Hay luận án tiến
sĩ kinh tế chính trị của Nguyễn Thị Thu Hƣơng, Phát triển ngành công nghiệp
chế biến thuỷ sản theo định hướng xuất khẩu tại Đà Nẵng [44] đã phân tích cơ
sở lý luận chung về phát triển ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản theo hƣớng
xuất khẩu; phân tích thực trạng phát triển của ngành chế biến thuỷ sản xuất khẩu

ở Đà Nẵng trên các mặt nhƣ tốc độ tăng trƣởng, sự phát triển về quy mô chế
biến, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, trình độ phát triển công nghệ, hiệu quả kinh tế xã hội... Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của ngành công
nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu Đà Nẵng nhƣ thị trƣờng xuất khẩu, nguồn
nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu, công nghệ chế biến thuỷ sản, nguồn vốn đầu
tƣ, lao động trong chế biến thuỷ sản xuất khẩu... Đánh giá khả năng phát triển


14

của ngành thuỷ sản Đà Nẵng theo hƣớng tiếp cận cạnh tranh, đề xuất những giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản theo hƣớng
xuất khẩu tại Đà Nẵng.
Hướng thứ ba, văn kiện của Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Bình Định và các
công trình nghiên cứu về GCND trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn ở tỉnh Bình Định
Một là, các văn kiện của Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Bình Định về GCND, về
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bình Định như Văn kiện Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XVIII, Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng bộ, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, tiếp tục đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo tiền đề đến năm 2020, Bình
Định cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp [01]. Văn kiện gồm ba phần: Phần một
là kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết đại hội XVII Đảng bộ tỉnh Bình Định
(2005 - 2010) – phân tích những thành tựu và hạn chế, rút ra những bài học kinh
nghiệm trong giai đoạn này. Phần hai là Những phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu nhiệm kỳ 2010 - 2015. Phƣơng hƣớng, mục tiêu đƣợc
xác định là nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, phát huy
dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; phát huy nội lực, tranh thủ tối đa các
nguồn ngoại lực; khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh; tích cực thu
hút đầu tƣ, liên kết hợp tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nƣớc; gắn phát
triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ
môi trƣờng sinh thái; tạo tiền đề đến năm 2020, Bình Định cơ bản trở thành một
tỉnh công nghiệp. Các nhiệm vụ và giải pháp đƣợc đề ra trên các lĩnh vực phát
triển kinh tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trƣờng văn hoá –
xã hội, an ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị...
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng và Nghị
quyết Đại hội XVII Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
giai đoạn 2006 - 2010 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Định [02]; Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết 26 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về nông nghiệp, ND, nông thôn của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Định


15

[03]; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Nghị
quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh về Xây dựng NTM giai đoạn 2011 – 2015, tầm
nhìn 2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Định [04]; Chỉ thị về việc phát
động phong trào thi đua xây dựng NTM của UBND tỉnh Bình Định và Tài liệu
tuyên truyền về xây dựng NTM của tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn
đến 2020 của Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ Bình Định [06] đã trình bày một cách hệ
thống Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, Bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng NTM, các văn bản của Đảng, nhà nƣớc về ND, nông nghiệp, nông thôn
giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Bình Định trong những năm qua, tài liệu cũng đã đề cập đến mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp xây dựng NTM ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2015. Báo
cáo của Cục Thống kê Bình Định về thực trạng nông thôn, nông nghiệp và xây
dựng NTM tỉnh Bình Định [19] đã đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông thôn và
xây dựng NTM ở tỉnh Bình Định trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội... trong giai đoạn 2001 - 2010; nêu lên những vấn đề đặt ra trong xây dựng, phát
triển nông thôn theo hƣớng NTM giai đoạn 2011 - 2015 nhƣ vấn đề nâng cao nhận

thức cho dân cƣ nông thôn, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nƣớc, công
tác giám sát, đánh giá công nhận kết quả thực hiện chƣơng trình NTM; thống kê
một số số liệu nông thôn, nông nghiệp tỉnh Bình Định qua kết quả tổng điều tra
tháng 7 năm 2011... Nghị quyết số 6/2007/NQ-HĐND ngày 19/7/2007 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Định về việc thông qua một số chính sách khuyến khích phát
triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hiệu quả, bền vững; Sở thuỷ sản Bình Định,
Tóm tắt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản Bình
Định đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020 [83]; Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Bình Định, Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành thuỷ sản Bình Định trong
thực hiện chính sách nông nghiệp, ND, nông thôn [84]; Báo cáo kết quả thực hiện
Nghị quyết số 26 – NQ /TW về nông nghiệp, ND, nông thôn của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Bình Định [85]; Báo cáo Công tác Hội và Phong trào ND năm
2012, phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2013 của Hội Nông dân Việt Nam
tỉnh Bình Định [42]... đã đánh giá tình hình sản xuất nông nghiệp và đời sống ND
Bình Định trong những năm qua, phân tích những thành tựu và hạn chế trong nông


16

nghiệp, ND, nông thôn và đề ra các phƣơng hƣớng, giải pháp, chƣơng trình hành
động cho giai đoạn tới.
Hai là, các công trình nghiên cứu về ND Bình Định và về quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bình Định.
Trong công trình Nghiên cứu địa bạ Triều Nguyễn Bình Định [39], với tầm nhìn
khái quát và sâu sắc, nhà sử học Nguyễn Đình Đầu đã làm nổi bật những nét chính
yếu của chế độ sở hữu ruộng đất nói riêng và nền hành chính nói chung thời Triều
Nguyễn ở Bình Định. Các chính sách chủ yếu đƣợc tác giả đề cập nhƣ quân cấp công
điền cho ngƣời thiếu ruộng, ngụ binh ƣ nông, cấm quan chức tậu ruộng ở nơi trị
nhậm, thuế khoá biệt đãi dân cƣ thổ và nghĩa trang... Những chính sách trên cùng với
những dẫn chứng Địa bạ đã làm toát lên đạo lý và tƣ tƣởng truyền thống Việt Nam.

Tƣ tƣởng yêu quê hƣơng đất nƣớc, hiếu thảo trong gia đình, thƣơng đồng bào ruột
thịt đã đƣợc biện minh hùng hồn qua những phần mô tả, thống kê, phân tích địa bạ...
Tác phẩm Lịch sử Hội Nông dân và phong trào ND Việt Nam tỉnh Bình Định
(1930 - 2000) [05] là tác phẩm của tập thể tác giả ở Bình Định nghiên cứu về những
đặc điểm kinh tế - xã hội và truyền thống yêu nƣớc của ND Bình Định; vai trò của
ND và Hội ND Việt Nam tỉnh Bình Định trong đấu tranh cách mạng (1930 - 1975)
và trong công cuộc đổi mới đất nƣớc giai đoạn từ 1986 - 2000. Từ khi thành lập đến
nay, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, phong trào ND và Hội ND tỉnh Bình Định từng
bƣớc trƣởng thành và phát triển. Hội ND luôn giữ vai trò nòng cốt trong việc vận
động và tổ chức các phong trào hành động cách mạng của ND, góp phần xây dựng
GCND vững mạnh về chính trị, tƣ trƣởng, tổ chức, đƣa phong trào ND trở thành đội
quân chủ lực cùng với quân và dân toàn tỉnh viết nên những trang sử hào hùng, tô
thắm thêm truyền thống yêu nƣớc và cách mạng trên quê hƣơng Quang Trung Nguyễn Huệ.
Công trình Bình Định thế và lực mới trong thế kỷ XXI của tác giả Chu Viết
Luân [60] đƣợc xuất bản bằng hai thứ tiếng (Anh và Việt) gồm 10 phần, giới thiệu
về đất và ngƣời Bình Định; đặc điểm kinh tế - xã hội, hệ thống chính trị - xã hội, an
ninh – quốc phòng – nội chính, tổ chức hành chính, kết cấu hạ tầng, văn hoá – xã
hội, các doanh nghiệp tiêu biểu, các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh
Bình Định. Trên cơ sở phân tích các thành tựu kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định


17

trong giai đoạn 2001 - 2005, đề tài đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế cần khắc phục
và đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp cho giai đoạn hiện nay.
Cục Thống kê Bình Định trong công trình Bình Định 10 năm phát triển kinh
tế - xã hội (2001 - 2010) [18] đã phân tích tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Bình Định trong 10 năm 2001 - 2010 trên các lĩnh vực tăng trƣởng kinh
tế, đầu tƣ, thu chi ngân sách, văn hoá - xã hội và đời sống dân cƣ; đánh giá kết quả
phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định trong 10 năm

2001 - 2010 trên các lĩnh vực sản xuất nông – lâm nghiệp và thuỷ sản, sản xuất
công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ, giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội... và thống kê các
số liệu kinh tế xã hội của tỉnh Bình Định giai đoạn 2001 - 2010. Tác giả Nguyễn
Tấn Tuấn với đề tài Kinh tế trang trại - hướng đi mang tính tự phát của ND Bình
Định [95] đã phân tích tình hình hoạt động của các trang trại ở Bình Định và nhận
định mô hình kinh tế trang trại hiện nay ở Bình Định với phƣơng thức sản xuất quy
mô nhỏ và vừa, đem lại hiệu quả lớn, thiết thực cho ngƣời ND là nhu cầu của đông
đảo mọi ngƣời. Tác giả kiến nghị cần có các chính sách cụ thể đối với vấn đề phát
triển kinh tế trang trại. Tỉnh Bình Định cần hỗ trợ và tạo điều kiện để mô hình này
đƣợc phát triển, nhân rộng và đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích, bảo hộ lâu dài. Đề tài
khoa học cấp tỉnh của TS. Phan Trọng Hổ, Nông nghiệp, ND, nông thôn tỉnh Bình
Định trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá [43] đã phân tích thực trạng
hoạt động của các lĩnh vực nông nghiệp, ND, nông thôn Bình Định, đánh giá tác
động của các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, ND, nông thôn ở tỉnh
Bình Định trong những năm qua, từ đó đề xuất lộ trình và giải pháp phát triển nông
nghiệp, ND, nông thôn của tỉnh Bình Định đến năm 2015 và 2020... TS. Nguyễn
Thị Ngân Loan với đề tài Liên kết kinh tế giữa các chủ thể trong ngành thuỷ sản ở
Bình Định hiện nay [59] đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của liên kết kinh tế
giữa các chủ thể trong ngành thuỷ sản; trên cơ sở đó tác giả phân tích thực trạng và
những vấn đề đặt ra trong liên kết kinh tế của ngành thuỷ sản ở Bình Định; đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao liên kết kinh tế giữa các chủ thể trong ngành thuỷ
sản ở Bình Định...
Nhƣ vậy, với hình thức, mức độ và ở các phạm vi nghiên cứu khác nhau,
các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều nội dung (lý luận và thực


×