Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với sự nghiệp CHN, HĐH ở tỉnh Bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.83 KB, 114 trang )

Lời mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ
quá độ tiến lên CNXH ở nớc ta. Tất cả các ngành, các địa phơng đều phải tập
trung vào sự nghiệp đó. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là không thể
tách rời vai trò lãnh đạo của Đảng và vai trò tổ chức quản lý của chính quyền
Nhà nớc.
Tỉnh Bắc Ninh có vị trí thuận lợi về địa lý, nằm trong vùng tam giác kinh
tế quan trọng nối các trung tâm kinh tế, văn hoá, du lịch, thơng mại lớn giữa Nà
Nội Hải Phòng Quảng Ninh và nhiều tỉnh phía Bắc
Theo nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVII đã xác định:
Khai thác và phát huy hơn nữa tiềm năng, thế mạnh của địa phơng, huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tăng cờng sức mạnh đoàn kết toàn
dân, đẩy mạnh CNH, HĐH nhằm tăng trởng kinh tế với tốc độ cao và bền vững
hơn. Phấn đấu đến năm 2015 là tỉnh phát triển khá trong cả nớc, v cơ bản trở
thành tỉnh công nghiệp theo hớng hiện đại, tạo tiền đề đến năm 2020 là một
trong những tỉnh dẫn đầu trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Để đạt đợc mục tiêu trên đòi hỏi phải có sự phấn đấu của toàn đảng, toàn
dân, trong đó đặc biệt phải phát huy vai trò của chính quyền địa phơng. Trong
thời gian qua dới sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền địa phơng đã có vai trò
tích cực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên cũng còn
nhiều vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết nhằm nâng cao vai trò của
chính quyền địa phơng để thực hiện mục tiêu Đại hội Đảng bộ đề ra. Với tinh
thần đó, để góp phần nhỏ bé của mình vào vấn đề đó tôi chọn đề tài:
Nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với sự nghiệp CNH,
HĐH ở tỉnh Bắc Ninh".
2. Tình hình nghiên cứu.
1
Xung quanh vấn đề CNH HĐH, vai trò của chính quyền cấp tỉnh đã có
những công trình nghiên cứu có liên quan với những hình thức, mức độ khác


nhau và đã đợc công bố trên các phơng tiện thông tin đại chúng, những tạp chí
chuyên ngành và những sách chuyên khảo khác nh: Luận văn ThS Triết học,
Phạm Quốc Việt Vai trò quản lý của nhà nớc đối với nền kinh tế thị trờng ở
nớc ta hiện nay; Luận văn ThS Triết học, Lơng Thị Thảo Nâng cao chất lợng
nguồn nhân lực trẻ trong sự nghiệp CNH HĐH ở tỉnh Bình D ơng; Luận văn
ThS Triết học,Trần Thị Chiều Nâng cao chất lợng nguồn lực lao động trong
quá trình thực hiện CNH HĐH ở tỉnh Thái Bình ; Luận văn ThS kinh tế, Ngô
Thị Thu Hà CNH HĐH Nông nghiệp, nông thôn ở Nghệ An ; Nguyễn Việt
Bách Vai trò của chính phủ Nhật Bản trong quá trình CNH HĐH và một
số kinh nghiệm ở Việt nam; Bùi Xuân Tùng Vai trò của nhà nớc trong việc
hỗ trợ, phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam; Trần Anh Tài,
Luận án PTS, Kinh tế chính trị XHCN Vai trò quản lý nhà n ớc trong quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị trờng ở Việt nam; Bùi Văn Sỹ, Luận văn ThS Luật
Quản lý nhà nớc về hoạt động khoa học và công nghệ trong thời kỳ CNH
HĐH; Luận văn ThS khoa học triết học, Ngô Chí Nguyện Phát huy vai trò
nhà nớc trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội
chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay; Nguyễn Sỹ, luận án tiến sĩ kinh tế Quá trình
CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh từ 1986 đến nay.
Mặc dù các công trình trên đã giải quyết đợc nhiều mặt ở các địa phơng
khác nhau tuy nhiên cha có công trình nào nghiên cứu ở tỉnh Bắc Ninh. Do vậy,
vấn đề tôi lựa chọn là cha có một công trình nào nghiên cứu. Vì vậy với hình
thức là một luận văn thạc sỹ thì tôi xin chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm đáp
ứng sự đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn đặt ra góp phần thực hiện thắng lợi nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVII.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn.
Mục đích:
Đề tài đi sâu nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao vai trò chính
quyền địa phơng đối với sự nghiệp CNH HĐH ở tỉnh Bắc Ninh.
Nhiệm vụ:
Để đạt đợc mục đích trên, luận văn thực hiện 3 nhiệm vụ cơ bản sau:

- Làm rõ vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
2
- Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra về vai trò của chính quyền
cấp tỉnh đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh.
- Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh
đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là vai trò của chính quyền
cấp tỉnh đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên đìa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu:
Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, T tởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng ta về vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với sự
nghiệp CNH, HĐH đất nớc.
Luận văn sử dụng phơng pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, phơng pháp lôgíc lịch sử, phơng pháp tiếp cận hệ
thống, phơng pháp trừu tợng hoá, phơng pháp điều tra, khảo sát thực tiễn, phân
tích xử lý số liệu.v.v
6. Đóng góp của luận văn.
- Luận văn làm rõ vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với sự nghiệp
CNH, HĐH.
- Góp phần làm rõ thực trạng về vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với
công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở tỉnh Bắc Ninh.
- Bớc đầu đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm 3 chơng:
Chơng 1: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và vai trò của chính quyền cấp

tỉnh đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chơng 2: Thực trạng về vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với sự nghiệp
CNH,HĐH ở tỉnh Bắc Ninh.
Chơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối
với sự nghiệp CNH, HĐH tỉnh Bắc Ninh.
3
Chơng 1
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và Vai trò của
chính quyền cấp tỉnh đối với sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá

1.1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong sự nghiệp
xây dựng CNXH ở nớc ta.
1.1.1. Khái quát về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Các quan niệm về công nghiệp hóa
CNH đã có chiều dài lịch sử trên 200 năm, đến nay vẫn còn là vấn đề thời
sự và là vấn đề bức xúc đối với các nớc đang phát triển.
Tất cả các nớc từ sản xuất nhỏ tiến lên sản xuất lớn, từ một nớc nông
nghiệp lạc hậu trở thành một nớc công nghiệp hiện đại, đều phải trải qua công
nghiệp hoá. Đó là con đờng xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền sản xuất
lớn, hiện đại. Đây là quy luật chung, phổ biến đối với tất cả các nớc.
Hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về CNH. Trong bối cảnh ấy,
điều quan trọng là phải hiểu thực chất của sự nghiệp CNH, trên cơ sở đó vận
dụng phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi nớc trong việc thực hiện nhim v
này.
CNH là quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất cả các
ngành kinh tế quốc dân, trớc hết là các ngành chiếm vị trí trọng yếu. Điều đó tất
yếu sẽ dẫn tới thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân.
Sự nghiệp CNH không chỉ liên quan đến phát triển công nghiệp mà là quá
trình bao trùm lên tất cả các ngành, các lĩnh vực hoạt động của một nớc, nhất là

nớc ta từ một nớc nông nghiệp dựa trên sức lao động thủ công là chính quá độ
lên CNXH.
Sự nghiệp CNH cũng đồng thời là quá trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc
tế.
4
Nh vậy, sự nghiệp CNH vừa là quá trình kinh tế - kỹ thuật, vừa là quá trình
kinh tế - xã hội. Việc thực hiện thành công CNH sẽ xây dựng đợc một nền kinh
tế công nghiệp có trình độ phát triển cao, khoa học công nghệ tiên tiến, cơ cấu
kinh tế hợp lý. Điều đó dẫn đến sự biến đổi về cơ cấu xã hội - dân c rất khác so
với nền kinh tế nông nghiệp. Đó là xuất hiện nhiều khu công nghiệp lớn, nhiều
thành phố lớn, ngời dân sống rất tập trung, trong đó dân c công nghiệp và lc
lng lao động trong công nghiệp chiếm đa số; có cơ cấu giai cấp rất khác so
với trớc; trình độ của ngời lao động cũng nh dân trí và chất lợng cuộc sống của
nhân dân nâng cao; làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của ngời dân.
Qua đó có thể hiểu khái quát CNH là quá trình xây dựng một nền công
nghiệp tiên tiến, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng và phát
triển đất nớc, nhằm chuyển một xã hội nông nghiệp với lao động thủ công là
chủ yếu sang một xã hội công nghiệp với lao động bằng máy móc với công
nghệ, phơng tiện và phơng pháp hiện đại trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, tạo ra năng suất lao động và nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội cao.
CNH có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội:
- Đây là quá trình phát triển lực lợng sản xuất, tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lợng sản phẩm, do đó làm tăng tính cạnh tranh của hàng hoá trên
thị trờng, góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các nớc đang phát triển
với các nớc phát triển.
- Làm củng cố và tăng cờng vai trò kinh tế của Nhà nớc, nâng cao khả năng
tích luỹ của nền kinh tế, từ đó thúc đẩy nhanh tăng trởng và phát triển kinh tế,
tạo công ăn việc làm, khuyến khích sự phát triển tự do và toàn diện của mỗi cá
nhân.
- Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ

sức tham gia có hiệu quả vào sự phân công và hợp tác quốc tế.
-Tạo điều kiện vật chất cho việc tăng cờng củng cố an ninh quốc phòng.
Trong thời đại ngày nay, với sự bùng nổ của khoa học - công nghệ, các nớc
phát triển đã lợi dụng sự phát triển đó để phát triển kinh tế, tạo ra khoảng cách
5
ngày càng lớn với các nớc đang phát triển. Do vậy, khoảng cách đó, suy cho đến
cùng, đó là khoảng cách về phát triển khoa học - công nghệ. ở các nớc đang phát
triển, dờng nh để đạt tới trình độ hiện đại nhất ngày càng trở nên một thách thức
khó vợt qua. Điều đó buộc các nớc ĐPT phải thực hiện CNH gắn liền với HĐH
để tiến lên, rút ngắn khoảng cách với các nớc phát triển.
Điều đó đã khẳng định, các nớc đang phát triển phải đẩy nhanh quá trình
phát triển kinh tế mới rút ngắn đợc khoảng cách với các nớc phát triển, việc
CNH phải gắn liền với HĐH là tất yếu lịch sử. Xu thế kinh tế và chính trị thế
giới hiện nay đã tạo điều kiện các nớc đang phát triển thực hiện mục tiêu đó.
- Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Kinh nghiệm về CNH của các nớc đi trớc và qua thực tiễn kiểm nghiệm,
kết hợp với sự phát triển mạnh của khoa học công nghệ và quan hệ kinh tế quốc
tế ngày càng đợc mở rộng, quan niệm về CNH, HĐH đợc hiểu nh sau: CNH
chính là một cuộc cách mạng về lực lợng sản xuất, làm thay đổi căn bản kỹ
thuật, công nghệ, sản xuất, tăng năng xuất lao động. HĐH là quá trình thờng
xuyên cập nhật và nâng cấp những công nghệ hiện đại nhất, mới nhất trong quá
trình CNH. Trong thời đại ngày nay, CNH luôn gắn liền với HĐH.
CNH, HĐH là quá trình trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho nền
kinh tế quốc dân, trớc hết là các ngành giữ vị trí quan trọng, biến một nớc có
nền kinh tế kém phát triển thành một nớc có nền kinh tế phát triển, thành một n-
ớc công nghiệp hiện đại.
ở Việt Nam, ng cộng sản Việt Nam cho rằng: "CNH, HĐH là quá trình
chuyển đổi cơ bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
qun lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện, phơng pháp tiên

tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công
nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao". Quan niệm này nói lên phạm vi và
vai trò đặc biệt quan trọng của CNH, HĐH trong phát triển kinh tế xã hội, gắn
liền đợc hai phạm trù, không thể tách rời là CNH và HĐH. Có thể thấy rằng,
6
quan niệm về CNH này phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam và bối cảnh
thế giới ngày nay. Đó là nhấn mạnh hơn yếu tố khoa học - công nghệ bằng việc
gắn CNH với HĐH "để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp".
1.1.2. Tính tất yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong sự
nghiệp xây dựng CNXH ở nớc ta.
Xuất phát từ lý luận hình thái kinh tế xã hội cho thấy xã hội loài ngời
đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội nối tiếp nhau. C.Mác đã
đi đến khẳng định: Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá
trình lịch sử tự nhiên.
Hình thái kinh tế xã hội là một hệ thống, trong đó các mặt không
ngừng tác động qua lại lẫn nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển
khách quan của xã hội. Chính sự tác động của các quy luật khách quan đó mà
các hình thái kinh tế xã hội vận động phát triển từ thấp đến cao.
Từ đó cho thấy, tất cả các nớc để đi tới một hình thái kinh tế - xã hội phát
triển cao thì cũng đều xuất phát từ những nền kinh tế lạc hậu, thấp kém đi lên,
cũng lần lợt trải qua những hình thái kinh tế kế tiếp nhau từ thấp đến cao. Trong
đó, Việt Nam cũng nh tất cả các nớc, cũng từ một nền kinh tế lạc hậu đi lên.
Nớc ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến sản xuất nhỏ,
lao động thủ công là phổ biến. Chính vì vậy, chúng ta phải tiến hành CNH,
HĐH. Trong thời đại ngày nay, CNH phải gắn liền với HĐH. CNH, HĐH ở nớc
ta là nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Đó là nhiệm
vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
Từ khi bớc vào thời kỳ đổi mới năm 1986 cùng với việc từng bớc phát triển
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, giải phóng các lực lợng sản

xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nớc đã xác định ngày càng rõ quan điểm mới về
CNH, HĐH.
7
Quan điểm mới ấy là kết quả tổng kết thực tiễn, rút ra từ những bài học
của mấy thập kỷ trớc đây kết hợp với sự nghiên cứu, học hỏi kiến thức và kinh
nghiệm của thế giới và thời đại.
Đảng và Nhà nớc đã vạch ra CNH, HĐH, không phải là hai quá trình tuy
có phần lồng vào nhau nhng về cơ bản vẫn tách biệt và nối tiếp nhau, mà là quá
trình thống nhất, có thể tóm tắt là công nghiệp hóa theo hớng hiện đại.
Nghị quyết hội nghị trung ơng 7 khóa VII của Đảng ta (1994) chỉ rõ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng
lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng
với cộng nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao
động xã hội cao.
Coi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nớc ta trong thời kỳ đổi
mới là một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực đời
sống kinh tế - xã hội, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) khi
thông qua đờng lối đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta nhấn
mạnh: Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nớc ta thành
một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ câú kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Tại Đại hội này, Đảng ta
cũng xác định rõ mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 đa nớc ta cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp. Điều này hứa hẹn mở ra những bớc đột phá trong nhiều
lĩnh vực kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện dân giàu, nớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.

CNH phải gắn liền với HĐH. Sở dĩ nh vậy là vì trên thế giới đang diễn
ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, một số nớc phát triển đã bắt
đầu chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, nên phải tranh thủ ứng
8
dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, tiếp cận kinh
tế tri thức để hiện đại hóa những ngành, những khâu, những lĩnh vực có điều
kiện nhảy vọt.
CNH nhằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. CNH là tất yếu với
tất cả các nớc chậm phát triển nhng với mỗi nớc, mục tiêu và tính chất của công
nghiệp hóa có thể khác nhau. ở nớc ta, CNH nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội, tăng cờng sức mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
CNH trong điều kiện cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc. Điều này
làm cho công nghiệp hóa trong giai đoạn hiện nay khác với công nghiệp hóa
trong thời kỳ trớc đổi mới. Trong cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung -
hành chính, bao cấp, CNH đợc thực hiện theo kế hoạch, theo mệnh lệnh của Nhà
nớc. Trong cơ chế kinh tế hiện nay, Nhà nớc vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình CNH . nhng CNH không xuất phát từ chủ quan của Nhà nớc, nó
đòi hỏi phải vận dụng các quy luật khách quan mà trớc hết là các quy luật thị tr-
ờng.
CNH,HĐH nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, vì thế
mở cửa nền kinh tế, phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế là tất yếu đối với nớc
ta.
Mục tiêu tổng quát của sự nghiệp CNH của nớc ta đợc Đảng Cộng sản
Việt Nam xác định tại Đại hội lần thứ VIII và tiếp tục đợc khẳng định tại Đại
hội lần thứ IX, Đại hội X là: Đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng
cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm
2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại.
ở đây, nớc công nghiệp cần đợc hiểu là một nớc có nền kinh tế mà
trong đó lao động công nghiệp trở thành phổ biến trong các ngành và các lĩnh
vực của nền kinh tế. Tỷ trọng công nghiệp của nền kinh tế cả về GDP cả về lực

lợng lao động đều vợt trội hơn so với nông nghiệp.
Mỗi phơng thức sản xuất xã hội chỉ có thể đợc xác lập vững chắc trên
cơ sở vật chất - kỹ thuật tơng ứng. Cơ sớ vật chất - kỹ thuật của một xã hội là
9
toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lực lợng sản xuất xã hội phù hợp với
trình độ kỹ thuật tơng ứng mà lực lợng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra
của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nớc
ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ t bản chủ nghĩa,
là phải xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, trong đó có
công nghiệp hóa và nông nghiệp hiện đại, có văn hóa và khoa học tiên tiến.
Muốn thực hiện thành công nhiệm vụ quan trọng nói trên, nhất thiết phải tiến
hành công nghiệp hóa, tức là chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền
kinh tế công nghiệp.
Chủ nghĩa xã hội muốn tồn tại và phát triển, cũng cần phải có một nền kinh
tế tăng trởng và phát triển cao dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu xã hội chủ nghĩa về t liệu sản xuất. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội cần phải xây dựng trên cơ sở những thành tựu mới nhất, tiên tiến của
khoa học và công nghệ. Cơ sở vật chất kỹ thuật đó phải tạo ra đợc một năng suất
lao động xã hội cao. Công nghiệp hóa chính là quá trình tạo nền tảng cơ sở vật
chất đó cho nền kinh tế quốc dân xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nớc công nghiệp lạc hậu, cơ sở vật
chất - kỹ thuật thấp kém, trình độ của lực lợng sản xuất cha phát triển, quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa mới đợc thiết lập, cha đợc hoàn thiện. Vì vậy, sự
nghiệp CNH chính là quá trình xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền kinh
tế quốc dân. Mỗi bớc tiến của quá trình CNH, HĐH là một bứơc tăng cờng cơ sở
vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất
và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Trong xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa về kinh tế đang phát triển mạnh
mẽ, trong điều kiện cách mạng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại phát
triển rất nhanh chóng; những thuận lợi và khó khăn về khách quan và chủ quan,

có nhiều thời cơ và cũng có nhiếu nguy cơ, vừa tạo ra vận hội mới, vừa cản trở,
thách thức nền kinh tế của chúng ta, đan xen với nhau, tác động lẫn nhau. Vì
vậy, nớc ta phải chủ động sáng tạo nắm lấy thời cơ, phát huy những thuận lợi để
10
đẩy nhanh quá trình CNH tạo ra thế và lực mới để đa nền kinh tế tăng trởng,
phát triển bền vững.
1.1.3. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong sự nghiệp xây
dựng CNXH ở nớc ta.
Thứ nhất, phát triển lực lợng sản xuất cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH trên cơ sở thực hiện cơ khí hoá nền sản xuất xã hội và áp dụng những
thành tựu khoa học công nghệ hiện đại.
Qúa trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trớc hết là quá trình cải biến lao
động thủ công, lạc hậu thành lao động sử dụng máy móc, tức là phải cơ khí hóa
nền kinh tế quốc dân. Đó là bớc chuyển đổi rất căn bản từ nền kinh tế nông
nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp.
Đi liền với cơ khí là hiện đại hóa và tự động hóa sản xuất từng bớc và
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đòi hỏi phải xây dựng và phát triển mạnh
mẽ các ngành công nghiệp, trong đó chủ yếu là ngành chế tạo t liệu sản xuất. Sự
phát triển của các ngành chế tạo ra t liệu sản xuất là cơ sở để cải tạo, phát triển
nền kinh tế quốc dân , phát triển khu vực nông - lâm - ng nghiệp. Sự phân tích
trên cho ta thấy đối tợng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là tất cả ngành kinh tế
quốc dân nhng trớc hết và quan trọng nhất là ngành công nghiệp sản xuất t liệu
sản xuất.
Mục tiêu của CNH, HĐH còn là sử dụng kỹ thuật, công nghệ ngày càng
tiên tiến hiện đại nhằm đạt năng suất lao động xã hôi cao.Tất cả những điều đó
chỉ có thể đợc thực hiện trên cơ sở một nền khoa học - công nghệ phát triển đến
một trình độ nhất định.
Hiện nay nền khoa học của thế giới đang có sự phát triển mạnh mẽ, khoa
học đang trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp; khi mà công nghệ đang trở thành
nhân tố quyết định chát lợng sản phẩm, chi phí sản xuất... tức là đến khả năng

cạnh tranh của hàng hóa, hiệu quả của sản xuất, kinh doanh, thì khoa học - công
nghệ phải là động lực của CNH, HĐH. Bởi vậy, phát triển khoa học - công nghệ
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH.
11
Phát triển khoa học - công nghệ trong điều kiện Việt Nam hiện nay cần
chú ý tới những vấn đề sau đây:
Phải xác định đợc phơng hớng đúng đắn cho sự phát triển khoa học -
công nghệ. Khoa học - công nghệ là lĩnh vực hết sức rộng lớn; trong khi đó đội
ngũ cán bộ khoa học - công nghệ nớc ta còn nhỏ bé, chất lợng thấp; khả năng
của đất nớc ta về vốn , phơng tiện nghiên cứu... rất hạn hẹp. Do đó, chúng ta
không thể cùng một lúc đầu t để phát triển tất cả các lĩnh vực khoa học - công
nghệ, mà phải lựa chọn những lĩnh vực nhất định để đầu t. Nếu việc lựa chọn
đúng sẽ tạo điều kiện cho khoa học - công nghệ phát triển và ngợc lại, nếu việc
lựa chọn không đúng thì không những ảnh hởng tới xấu tới sự phát triển của
khoa học - công nghệ mà còn ảnh hởng không tôt đến CNH, HĐH. Phơng pháp
chung cho sự phát triển khoa học - công nghệ ở nớc ta: Phát huy những lợi thế
của đất nớc, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt
là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng
nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến nhiều hơn những thành tựu mới về khoa
học và công nghệ, từng bớc phát triển kinh tế tri thức.
Phải tạo dựng đợc những điều kiện cần thiết cho sự phát triển khoa học -
công nghệ. Việc xác định phơng hớng đúng cho sự phát triển khoa học - công
nghệ là cần thiết nhng cha đủ, mà khoa học - công nghệ chỉ phát triển khi đợc
đảm bảo những điều kiện kinh tế - xã hội cần thiết. Những điều kiện đó là: đội
ngũ cán bộ khoa học - công nghệ có số lợng đủ lớn, chất lợng cao; đầu t ở mức
cần thiết; các chính sách kinh tế - xã hội phù hợp...
Trong sự nghiệp CNH, HĐH, ngời lao động lực lợng sản xuất thứ nhất
- không những phải đợc nâng trình độ văn hóa và khoa học - công nghệ mà còn
phải đợc trang bị cả cơ sở vật chất - kỹ thuật tiên tiến. Họ vừa là kết quả của sự
phát triển lực lợng sản xuất, vừa là ngời tạo ra sự phát triển đó.

Thứ hai, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại hoá hợp lý và
hiệu quả cao
12
Qúa trình CNH, HĐH cũng là quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Cơ
cấu của nền kinh tế quốc dân là cấu tạo hay cấu trúc của nền kinh tế bao gồm
các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế... và mối quan hệ
hữu cơ giữa chúng. Trong cơ cấu của nền kinh tế, cơ cấu các ngành kinh tế là
quan trọng nhất, quyết định các hình thức cơ cấu kinh tế khác. Cơ cấu kinh tế
hợp lý là điều kiện để nền kinh tế tăng trởng, phát triển. Vì vậy CNH, HĐH đòi
hỏi phải xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại.
Cơ cấu kinh tế không ngừng vận động, biến đổi do sự vận động, biến
đổi của lực lợng sản xuất. Xu hớng chuyển dịch cơ cơ cấu kinh tế đợc coi là hợp
lý, tiến bộ là tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng, đặc biệt là tỷ trọng khu
vực dịch vụ ngày càng tăng; tỷ trọng khu vực nông, lâm, ng nghiệp và khai
khoáng ngày càng giảm trong tổng giá trị sản phẩm xã hội.
Qúa trình hình thành và phát triển các ngành kinh tế, nhất là những
ngành có hàm lợng khoa học cao; sự xuất hiện các vùng sản xuất chuyên canh
tập trung... không chỉ là biểu hiện của sự phát triển của lực lợng sản xuất, phát
triển cơ sở vật chất - kỹ thuật trong tiến trình CNH, HĐH mà còn làm cho cơ
cấu kinh tế thay đổi tiến độ.
Cơ cấu kinh tế hợp lý trong một nền kinh tế thị trờng hiện đại đòi hỏi
công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ phát triển mạnh mẽ, hợp lý và đồng bộ..
Mạng lới dịch vụ với t cách là một ngành kinh tế phát triển mới có thể phục vụ
tốt cho sự phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp và nông nghiệp.
Đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn. Phát triển
toàn diện, nông, lâm, ng nghiệp gần với công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy
sản nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng của nông, lâm, ng nghiệp,
bảo đảm vững chắc yêu cầu an toàn lơng thực cho xã hội; tạo nguồn nguyên liệu
có khối lợng lớn, chất lợng cao, giá thành hạ, đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của
công nghiệp chế biến; tăng giá trị và khối lợng hàng xuất khẩu; tăng thêm việc

làm và thu nhập cho ngời lao động; phân công lại lao động xã hội, hình thành
các điểm công nghiệp gắn liền với đô thị hóa tại chỗ, mở mang thị trờng sản
phẩm và dịch vụ cho công nghiệp.
13
Để thực hiện nhiệm vụ CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn cần phải chú
trọng đến các vấn đề thủy lợi hóa, áp dụng công nghệ tiến bộ, nhất là công nghệ
sinh học, cơ giới hóa, điện khí hóa; phát triển mạnh công, thơng nghiệp, dịch vụ,
du lịch...; tăng cờng xây dựng kết cấu hạ tầng...
Xây dựng cơ cấu kinh tế cần thiết là yêu cầu khách quan của mỗi nớc
trong thời kỳ CNH. Vấn đề quan trọng là tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý. Một
cơ cấu kinh tế đợc gọi là hợp lý khi nó đáp ứng đợc các yêu cầu sau đây:
- Nông nghiệp phải giảm dần về tỷ trọng; công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ phải tăng dần về tỷ trọng.
- Trình độ kỹ thuật của nền kinh tế không ngừng tiến bộ và công nghệ đã
và đang diễn ra rất mạnh mẽ trên thế giới.
- Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nớc, của các ngành,
các địa phơng, các thành phần kinh tế.
- Thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu thế toàn cầu hóa
kinh tế, do vậy cơ cấu kinh tế đợc tạo dựng phải là cơ cấu mở.
ở nớc ta, kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, dới ánh sáng
của đờng lối đổi mới, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã đạt đợc những thành
tựu quan trọng.
Thông qua cách mạng khoa học - công nghệ và phân công lại lao động
với những tính quy luật vốn có của nó, thích ứng với điều kiện nớc ta, Đảng ta
đã xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý mà bộ xơng của nó là cơ cấu kinh tế
công - nông nghiệp - dịch vụ gắn với phân công và hợp tác quốc tế sâu rộng.
Mục tiêu phấn đấu của nớc ta đến năm 2010 là tỷ trọng GDP của nông nghiệp
16 - 17%; công nghiệp 40 - 41%, dịch vụ 42 - 43%.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội đợc thực hiện theo phơng châm: kết hợp công nghệ với nhiều trình độ,

tranh thủ công nghệ mũi nhọn tiên tiến vừa tận dụng đợc nguồn lao động dồi
dào, vùa cho phép rút ngán khoảng cách lạc hậu, vừa phù hợp với nguồn vốn có
hạn ở trong nớc; lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, có tính đến quy mô lớn nhng
14
phải là quy mô hợp lý và có điều kiện; giữ đợc tốc độ tăng trởng hợp lý tạo ra sự
cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế và các vùng trong nền kinh tế...
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta trong những năm trớc mắt cần thực hiện
theo định hớng chung sau đây: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t dựa trên
cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thế so sánh của đất nớc, tăng sức cạnh
tranh, gắn với nhu cầu thị trờng trong nớc và ngoài nớc, nhu cầu đời sống nhân
dân và quốc phòng, an ninh. Tạo thêm sức mua của thị trờng trong nớc và mở
rộng thị trờng ngoài nớc, đẩy mạnh xuất khẩu.
Thứ ba, Thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng xã hội chủ
nghĩa.
CNH ở nớc ta nhằm mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Do đó, CNH
không chỉ là phát triển lực lợng sản xuất, mà còn là quá trình thiết lập, củng cố
và hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của
lực lợng sản xuất, bất cứ sự thay đổi nào của quan hệ sản xuất, nhất là quan hệ
sở hữu về t liệu sản xuất, cũng đều là kết quả tất yếu của lực lợng sản xuất.
CNH, HĐH không chỉ là phát triển mạnh lực lợng sản xuất, khơi dậy và khai
thác mọi tiềm năng kinh tế, mọi nguồn lực để thúc đẩy tăng trởng kinh tế và tùy
theo trình độ phát triển của lực lợng sản xuất mà quan hệ sản xuất sẽ từng bớc đ-
ợc cải biến cho phù hợp.
Trình độ xã hội hóa cao của lực lợng sản xuất hiện đại tất yếu đòi hỏi
phải xác lập chế độ công hữu về những t liệu sản xuất chủ yếu. Vì vậy, khi cơ sở
vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội đợc xây dựng xong về căn bản thì chế
độ công hữu sẽ chiếm u thế tuyệt đối. Nhng để đạt tới trình độ đó phải trải qua
quá trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài trong đó quan hệ sản xuất đợc cải
biến dần từ thấp đến cao theo trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Tiêu

chuẩn căn bản để xét một quan hệ sản xuất nhất định có phù hợp với tính chất và
trình độ lực lợng sản xuất hay không ? có đúng định hớng xã hội chủ nghĩa hay
không, là ở chỗ nó có thể thúc đẩy phát triển lực lợng sản xuất và cải thiện đời
sống nhân dân, tạo điều kiện thực hiện công bằng xã hội tốt hơn hay không?
15
1.2. Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.2.1. Xây dựng chiến lợc CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh
1.2.1.1. Vai trò của việc xây dựng chiến lợc CNH, HĐH.
CNH, HĐH ở các nớc tiên tiến trên thế giới đã chứng minh rằng, nớc nào
xây dựng chiến lợc CNH, HĐH đúng đắn, nớc đó sẽ thực hiện CNH, HĐH
thành công.
Nh đã biết, để phối hợp tốt nhất hoạt động của các chủ thể kinh tế là phải
xác định trớc mục tiêu, nhim v thống nhất. Nh vậy, xây dựng mục tiêu là một
điều kiện không thể thiếu đợc của hoạt động hiệp tác. Vấn đề đặt ra là, sẽ lựa
chọn biện pháp nào trong số nhiều biện pháp để đạt tới mục tiêu? Việc xác định
các biện pháp hành động, từ đó lựa chọn đợc phơng án tối u để đạt đợc mục tiêu
gọi là xây dựng chiến lợc. Nh vậy, chiến lợc là một chơng trình hành động tổng
quát, dài hạn để đạt đợc mục tiêu đã xác định.
Trong CNH, HĐH xây dựng chiến lợc là xác định những mục tiêu đạt tới
của trình độ khoa học - công nghệ, của chuyển dịch cơ cấu kinh tế; các bớc đi
giải quyết mục tiêu đó, đồng thời xác định hệ thống những tiền đề m bo thực
hiện mục tiêu, phù hợp với mỗi bớc đi của quá trình CNH, HĐH. Thực chất của
xây dựng chiến lợc CNH, HĐH là, trên cơ sở phân tích và dự báo đúng đắn, đ-
a ra đợc những định hớng hành động, giải pháp phù hợp để thực hiện thành
công CNH, HĐH.
Chiến lợc CNH, HĐH có vai trò sau:
- Định hớng hoạt động dài hạn và là cơ sở cho việc thực hiện CNH, HĐH.
Nếu không có chiến lợc hay chiến lợc không phù hợp, tức là chiến lợc thiếu căn
cứ khoa học sẽ làm cho hoạt động mất phơng hớng, chỉ thấy trớc mắt không

thấy lâu dài, chỉ thấy cục bộ mà không thấy toàn cục. Điều đó dẫn đén sự
nghiệp CNH, HĐH rất khó thành công.
16
- Tạo ra cơ sở để huy động và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả nhằm đẩy
nhanh CNH, HĐH. Trong thực tế, phần lớn các sai lầm về đầu t, về nghiên cứu
triển khai công nghệ, phát triển các nguồn lực đều có nguồn gốc từ chỗ thiếu
vắng hoặc sai lệch trong việc xác định chiến lợc CNH, HĐH.
Với vai trò nh vậy, việc xác định chiến lợc CNH, HĐH rất quan trọng.. Xác
định chiến lợc CNH, HĐH đúng đắn giúp ta định hớng, bớc đi đúng đắn, phát
huy và sử dụng các nguồn lực trong và ngoài nớc có hiệu quả nhất, qua đó thúc
đẩy nhanh đợc tiến trình CNH, HĐH.
1.2.1.2. Những yêu cầu của việc xây dựng chiến lợc CNH, HĐH.
Thứ nhất, xác định chiến lợc CNH, HĐH phải phù hợp với điều kiện trong
tỉnh.
Để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đòi hỏi phải xác định rõ
CNH, HĐH bằng những nguồn lực nào? Nh đã biết, các yếu tố quyết định đến
thành bại của CNH, HĐH mỗi tỉnh về cơ bản bao gồm: nguồn vốn, nguồn nhân
lực và tiềm lực khoa học - công nghệ, trong đó nguồn nhân lực trong tỉnh là yếu
tố quyết định nhất. Nguồn nhân lực đó sẽ quyết định phơng hớng, nội dung, bớc
đi và biện pháp CNH, HĐH; quyết định lựa chọn các yếu tố đầu vào, các nguồn
lực khác để thực hiện; quyết định việc tổ chức và thực hiện sự nghiệp CNH,
HĐH. Bởi vì, trong sự nghiệp CNH, HĐH nếu không có đội ngũ đông đảo
những ngời công nhân lành nghề, những nhà khoa học tài năng, những nhà
doanh nghiệp năng động, những nhà lãnh đạo, qun lý tận tuỵ, biết nhìn xa
trông rộng thì sự nghiệp CNH, HĐH khó có thể thành công. Điều đó đòi hỏi
phải nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong nớc, đáp ứng đợc yêu cầu sự nghiệp
CNH, HĐH.
Đối với nguồn vốn đầu t cho sự nghiệp CNH, HĐH cũng vậy. Các nguồn
đầu t bên ngoài đóng vai trò quan trọng, thậm chí có ý nghĩa quyết định đến
mức độ nào đó trong những giai đoạn đầu của CNH, HĐH, đặc biệt đối với

những tỉnh mà nguồn tích lũy ban đầu khi bớc vào CNH, HĐH gần nh con số
không. Nhng không thể coi những nguồn đầu t bên ngoài là nguồn vốn quyết
17
định cho sự thành công của CNH, HĐH. Bởi vì, những nguồn đầu t từ bên ngoài
không đợc kết hợp với những nguồn đầu t ngày càng quan trọng bên trong thì
khó lòng nói tới thành công của CNH, HĐH.
Về trình độ khoa học - công nghệ, các tỉnh không thể có ngay đợc trình độ
khoa học - công nghệ cao nhất, mà phải trải qua nhiều tình tự để nâng dần, bằng
cách cải tiến và phát triển công nghệ trong tỉnh, nhận chuyển giao khoa học -
công nghệ nớc ngoài: cải tiến, đổi mới những công nghệ này càng hoàn thiện
hơn. Điều đó đòi hỏi tiềm lực khoa học - công nghệ trong nớc, trong tỉnh đạt
trình độ nhất định mới có thể " Tiêu hoá" đợc khoa học - công nghệ hiện đại
nhận chuyển giao từ nớc ngoài.
Nh vậy, xác định chiến lợc CNH, HĐH phải căn cứ vào các nguồn nội lực
và phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá của từng tỉnh. Có vậy mới
phát huy đợc các nguồn nội lực để đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH.
Thứ hai, xác định chiến lợc CNH, HĐH phải phù hợp với điều kiện trong
nớc.
Mỗi tỉnh là một bộ phận của quốc gia, do đó không thể tách khỏi những tác
động của điều kiện trong nớc. Khi nói về mối quan hệ "cái riêng" và "cái
chung", Lênin đã chỉ ra rằng: "Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đa đến cái
chung". Mỗi một tỉnh là cái riêng, quốc gia là "cái chung". Nh vậy mỗi tỉnh đều
tồn tại độc lập, nhng sự độc lập đó không có nghĩa hoàn toàn biệt lập với cả nớc.
Ngợc lại bất cứ tỉnh nào cũng tồn tại trong môi trờng, hoàn cảnh trong nớc nhất
định, chịu sự tác động của môi trờng, hoàn cảnh trong nớc đó, do đó, đều tham
gia vào các mối liên hệ qua lại giữa các tỉnh thành cả nớc hết sức đa dạng. Vì
vậy, trong việc lựa chọn chiến lợc CNH, HĐH không chỉ căn cứ vào điều kiện
trong tỉnh mà còn phải căn cứ vào tinh hình trong nớc và phải phù hợp với tình
hình trong nớc đó. Có vậy mới hạn chế đợc những tác động tiêu cực và lợi dụng
đợc những thuận lợi do điều kiện trong nớc mang lại, tức là lợi dụng các nguồn

lực bên ngoài nh vốn, công nghệ, thị trờng để thực hiện CNH, HĐH.
18
Sự nghiệp CNH, HĐH phải dựa vào nguồn lực trong tỉnh là chính, điều đó
không có nghĩa là không cần đến nguồn lực bên ngoài. Nguồn lực bên ngoài sẽ
bổ sung và khắc phục đợc tình trạng khan hiếm nguồn lực trong tỉnh. Các dòng
chảy vốn, công nghệ trong từng giai đoạn cụ thể bị phụ thuộc vào điều kiện
tình hình chính trị, kinh tế - xã hội.
Hiện nay, khi thế giới đã chuyển sang xu thế hội nhập thì càng tạo điều
kiện và thúc đẩy "mở cửa", phát triển quan hệ kinh tế, thơng mại giữa các tỉnh,
tạo điều kiện để tham gia đầy đủ hơn vào hệ thống phân công lao động trong n-
ớc. Bởi vậy một tỉnh tách mình khỏi cả nớc, tự ép mình vào con đờng tự lực cánh
sinh thực hiện CNH, HĐH hậu quả chắc chắn sẽ là tụt hậu xa hơn. Khi một tỉnh
không tham gia vào các định chế tài chính quốc gia nh ngân hàng nhà nớc của
quỹ tiền tệ quốc gia thì tỉnh đó khó có thể vay vốn của họ để CNH, HĐH. Về
mặt thơng mại, càng khó hơn, nếu phần lớn các tỉnh cam kết với nhau thực hiện
các quan hệ thơng mại theo nguyên tắc tự do hoá, thì một tỉnh đứng ngoài những
cam kết đó khó có thể len chân vào thị trờng tự do đó đợc. Trong một thế giới
toàn cầu hoá một quốc gia hội nhập tình trạng cô lập sẽ dẫn tới tụt hậu xa hơn và
sự tụt hậu trong tình trạng cô lập sẽ là một nguy cơ tai hại nhất. Thực tế cho
thấy, những tỉnh còn nghèo chính là những tỉnh ở xa trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hoá của đất nớc.
Trong thời kỳ hiện đại, cấp tỉnh xác định chiến lợc CNH, HĐH phù hợp
điều kiện quốc gia, huy động và sử dụng tốt đợc nguồn lực bên ngoài, tận dụng
đợc phân công lao động quốc gia thì tỉnh đó sẽ đẩy nhanh đợc sự nghiệp CNH,
HĐH cũng nh phát triển kinh tế xã hội.
Thứ ba, đảm bảo tính kế thừa và liên tục của chiến lợc CNH, HĐH.
Để xác định chiến lợc CNH, HĐH đúng đắn đòi hỏi phải tuân theo quy luật
trên. Bởi, mỗi chiến lợc chỉ phù hợp với một giai đoạn của sự nghiệp CNH,
HĐH. Khi điều kiện trong nớc và trong tỉnh thay đổi, đòi hỏi chiến lợc cũng
phải thay đổi cho phù hợp, điều đó không có nghĩa là, chiến lợc CNH, HĐH sau

phủ định sạch trơn chiến lợc trớc. Trái lại chiến lợc sau còn kế thừa những thành
19
tựu, những nhân tố tích cực và khắc phục đợc những tồn tại của chiến lợc trớc.
Điều đó sẽ đảm bảo cho sự thắng lợi của sự nghiệp CNH, HĐH.
1.2.1.3. Nội dung cơ bản của chiến lợc CNH, HĐH:
Một là, xác định giải pháp, bớc đi phát triển khoa học - công nghệ và
mức độ trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại cho nền kinh tế.
Nh chúng ta đã biết, để thực hiện CNH, HĐH mỗi tỉnh đều có chiến lợc u
tiên lựa chọn bớc đi khoa học - công nghệ của mình và nhờ vào đó mà họ đi
nhanh trên con đờng CNH, HĐH.
Hơn ba thế kỷ trớc, các nớc phát triển sớm thực hiện CNH bắt đầu từ công
nghiệp nhẹ, bởi vì trong thời kỳ đầu phát triển của các nớc này, nguồn vốn còn
hạn hẹp. Trong khi đó, công nghiệp nhẹ cần vốn đầu t ít, thi gian thu hồi vốn
nhanh nên lợi nhuận cao. Vì vậy, hầu hết các nớc t bản phát triển sớm trớc đây
đều xuất phát từ những ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp nhẹ để CNH.
Một số nớc bắt đầu CNH bằng cách thu hút đầu t nớc ngoài và sản xuất ra
hàng hoá xuất khẩu. Ban đầu là gia công chế biến, sau đó đều sản xuất và xuất
khẩu những hàng hoá có chất lợng cao.
Nh vậy, trong những bối cảnh khác nhau, các nớc lựa chọn bớc đi khác
nhau để đẩy nhanh CNH, HĐH. Trong bối cảnh hiện nay, để đẩy nhanh CNH,
HĐH nên lựa chọn bớc đi nh thế nào để phát triển khoa học - công nghệ.
Trớc kia, trong điều kiện các quan hệ quốc tế cha phát triển, các nớc tiến
hành CNH, HĐH không thể có đợc những điều kiện thuận lợi nh hiện nay. Ngày
nay, trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang phát triển
nhanh chóng và thế giới đang đi vào kinh tế tri thức, đây chính là lợi thế của
những nớc đi sau, trong đó có Việt Nam. Trong điều kiện của nền kinh tế mở,
với chính sách đa phơng và đa dạng hoá các mối quan hệ, nhất là về kinh tế, sẽ
tạo điều kiện cho các nớc đang phát triển vừa tranh thủ đợc sự giúp đỡ từ bên
ngoài, đặc biệt là về vốn, công nghệ tiên tiến, vừa cố gắng phát huy mọi khả
năng và tiềm lực sẵn có trong nớc để CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân.

20
Trong điều kiện đó, các tỉnh tiến hành CNH, HĐH bớc đi để phát triển
khoa học - công nghệ để thực hiện quá trình đẩy nhanh CNH, HĐH. Một mặt
thực hiện bớc đi tuần tự trong phát triển công nghệ. Đó là, chuyển từ thủ công
lên bán cơ khí rồi lên cơ khí. Mặt khác, áp dụng những thành tựu của cách mạng
khoa học - công nghệ để thực hiện quá trình "đi tắt, nhảy vọt" trong phát triển
khoa học - công nghệ. Đó là từ thủ công lên thẳng cơ khí, từ đó thực hiện sự
nghiệp HĐH là bán tự động và tự động hoá nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong bối cảnh phát triển kinh tế tri thức, bớc đi tuần tự của
CNH vẫn có thể nhanh hơn các nớc đi trớc. Bớc đi này vẫn có thể rút ngắn đợc
nếu biết dựa vào những tiến bộ của cách mạng khoa học - công nghệ. Điều này
đòi hỏi trong chiến lợc phát triển khoa học - công nghệ của từng ngành, từng
lĩnh vực phải có bớc đi đúng và phải có sự lựa chọn công nghệ phù hợp.
Mặt khác, để đi tắt trong phát triển khoa học - công nghệ cần lựa chọn một
số ngành mũi nhọn để tập trung đầu t, tạo sự đột phá mạnh mẽ cho việc rút ngắn
CNH, HĐH. Một vấn đề quan trọng là chọn "ngành mũi nhọn" để đầu t. Nguyên
tắc để chọn ngành kinh tế "mũi nhọn" trong điều kiện nền kinh tế thị trờng là
phải lấy tính hiệu quả làm cơ bản nhất. Những ngành đợc lựa chọn để đầu t phải
là những ngành có tác động cao đến sự phát triển của nhiều ngành. Nói cách
khác, sự phát triển khoa học - công nghệ của ngành "mũi nhọn" sẽ kéo theo sự
phát triển của nhiều ngành liên quan.
Hai là, xác định giải pháp, bớc đi cho việc xây dựng một cơ cấu kinh tế
theo hớng hiện đại hợp lý.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế -
xã hội. Đó là, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, phân phối lại tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng là quá
trình sắp xếp lại tỷ trọng các ngành, đảm bảo cho mọi thành phần kinh tế phát
huy đợc năng lực của mình, thực hiện đợc hiệu quả nói chung. Mặt khác, quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó sẽ phân bố lại lãnh thổ, đô thị hoá nông
thôn, tạo ra sự phát triển bình đẳng giữa các vùng, đồng thời qua đó đẩy nhanh

sự phát triển của toàn nền kinh tế- xã hội.
21
Cơ cấu kinh tế bao gồm các bộ phận cấu thành chủ yếu sau:
Một là, cơ cấu ngành kinh tế. Đây là tổ hợp các ngành hợp thành các tơng
quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành của nền kinh tế. Nó phản ánh
trình độ phân công lao động xã hội và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Khi phân tích cơ cấu kinh tế ngành, thờng phân tích ba nhóm ngạnh chính
là, nhóm ngành nông nghiệp bao gồm các ngành: nông, lâm, ng nghiệp; nhóm
ngành công nghiệp bao gồm các ngành: công nghiệp và xây dựng; nhóm ngành
dịch vụ bao gồm các ngành: thơng mại, bu chính viễn thông, du lịch
Hai là, cơ cấu vùng lãnh thổ. Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ quá
trình phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu kinh tế
lãnh thổ lại đợc hình thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa
lý. Cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu ngành kinh tế thực chất là hai mặt của một
thể thống nhất và đều biểu hiện của sự phân công lao động xã hội. Cơ cấu vùng
lãnh thổ hình thành gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế.
Sự chuyển dịch cơ cấu vùng đảm bảo sự hình thành và phát triển có hiệu quả các
ngành kinh tế, các thành phần kinh tế và trên phạm vi cả tỉnh, phù hợp với đặc
điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, phong tục tập quán, truyền thống của mỗi vùng
nhằm khai thác triệt để thế mạnh của vùng đó.
Ba là, cơ cấu thành phần kinh tế. Nếu nh phân công lao động xã hội là cơ
sở hình thành cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ thì chế độ sở hữu lại là cơ sở hình
thành cơ cấu thành phần kinh tế. Một cơ cấu thành phần kinh tế hợp lý phải dựa
trên hệ thống tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu thích ứng, có khả năng thúc đẩy
sự phát triển của lực lợng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội. Theo
nghĩa đó, cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu
ngành và cơ cấu lãnh thổ. Sự tác động đó là biểu hiện sinh động của mối quan
hệ giữa các cơ cấu trong nền kinh tế.
Ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế trên có quan hệ chặt chẽ với
nhau, trong đó cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành

và thành phần kinh tế chỉ có thể thực hiện đợc chuyển dịch đúng đắn trên phạm
22
vi không gian lãnh thổ và trên phạm vi cả nớc. Mặt khác, việc phân bố không
gian lãnh thổ một cách hợp lý, có ý nghĩa quan trọng thúc đây phát triển các
ngành và các thành phần kinh tế trên lãnh thổ.
Trong điều kiện hiện nay, để đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-
ớng CNH, HĐH phải quán triệt một số quan điểm sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi mục đích, có định hớng, dựa
trên cơ sở phân tích đầy đủ căn cứ lý luận và thực tiễn cùng với việc áp dụng
đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang
trạng thái khác.
- Hiện nay, khi kinh tế tri thức và toàn cầu hoá trở thành một xu thế thì cơ
cấu kinh tế phải là cơ cấu kinh tế mở. Đó là cơ cấu kinh tế có tính năng động,
linh hoạt cao, có khả năng thích ứng nhanh với các biến động của kinh tế quốc
tế, ứng phó một cách có hiệu quả với các chấn động bên ngoài. Cơ cấu kinh tế
đó có khả năng tận dụng tối u các nguồn lực bên trong, bên ngoài cho sự phát
triển bền vững của nền kinh tế và tiếp nhận đợc những giá trị của kinh tế tri
thức, của quá trình toàn cầu hoá cũng nh những nền văn hoá tiêu biểu của các
tỉnh.
Với quan điểm đó, nguyên tắc của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
điều kiện hiện nay là: trớc hết là phải tận dụng tối đa lợi thế so sánh, nâng cao
dần khả năng cạnh tranh của các ngành hàng phù hợp với tiến trình hội nhập.
Thứ hai, cần phải lựa chọn hớng điều chỉnh cơ cấu kinh tế sao cho nắm bắt đợc
cơ hội, phát huy đợc vai trò của kinh tế tri thức, trớc hết là công nghệ thông tin,
tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập và đẩy nhanh tốc đọ tăng trởng.
Từ những vấn đề đặt ra trên đây, có thể đa ra tính quy luật cho việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện hiện nay:
Hiện nay, ở các nớc ĐPT cơ cấu kinh tế là nông nghiệp - công nghiệp -
dịch vụ. Xu hớng chuyển dịch của cơ cấu ngành trong sự nghiệp CNH, HĐH ở
các nớc này là từ nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ lên công nghiệp - nông

nghiệp - dịch vụ. Đó là xu hớng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp ngày càng
23
tăng, nông nghiệp ngày càng giảm; tỷ trọng giá trị sản phẩm dịch vụ ngày càng
tăng, tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp ngày càng giảm tơng ứng.
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã tạo điều kiện thúc đẩy
nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ lên
cơ cấu công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp và cao hơn nữa là cơ cấu dịch vụ -
công nghiệp - nông nghiệp. Đây là cơ cấu kinh tế hiện đại, phản ánh một nền
kinh tế phát triển trong điều kiện hiện nay. Các nớc đi đầu trong CNH phải mất
hơn 200 năm mới có đợc cơ cấu kinh tế đó. Nếu các nớc đang thực hiện CNH,
HĐH cũng đi nh vậy thì còn lâu mới có cơ cấu kinh tế hiện đại. Để nhanh chóng
chuyển dịch kinh tế truyền thống nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang cơ
cấu kinh tế hiện đại dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp đòi hỏi phải có những
bớc đi, giải pháp thích hợp. Tất nhiên, trớc mắt các nớc ĐPT phải chuyển từ cơ
cấu nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ lên cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp -
dịch vụ, nhng đồng thời cũng phải tạo những tiền đề để chuyển lên cơ cấu dịch
vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Do vai trò quan trọng của khoa học - công nghệ
sẽ giúp các nớc nói chung Việt Nam nói riêng thực hiện CNH, HĐH đẩy nhanh
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Cơ cấu vùng, lãnh thổ: Trong sự nghiệp CNH, HĐH cùng với sự chuyển
dịch của cơ cấu ngành thì cơ cấu vùng, lãnh thổ cũng chuyển dịch theo. Cùng
với sự phát triển của các vùng công nghiệp thì các khu đô thị, dân c tập trung
cũng phát triển. Tơng ứng với sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ là sự
giảm xuống của khu vực nông thôn. Điều đó có nghĩa là, xu hớng chuyển dịch
của cơ cấu vùng lãnh thổ trong sự nghiệp CNH, HĐH là tăng dần tỷ trọng trong
khu vực đô thị, giảm dần tỷ trọng khu vực nông thôn hay thành thị hoá nông
thôn. Điều này diễn ra cùng với sự nghiệp CNH, dịch vụ hoá nông thôn.
- Cơ cấu thành phần kinh tế. Nếu nh trong chuyển dịch cơ cấu ngành, xu h-
ớng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp ngày càng tăng, nông nghiệp ngày
càng giảm; tỷ trọng giá trị sản phẩm dịch vụ ngày càng tăng, tổng giá trị sản

phẩm nông - công nghiệp ngày càng giảm tơng ứng thì xu hớng chuyển dịch cơ
cấu thành phần kinh tế không diễn ra một chiều. Lịch sử phát triển đã chứng
24
minh rằng, có thời kỳ tỷ trọng thành phần kinh tế Nhà nớc trong nền kinh tế
tăng lên (nh những năm 40 đến cuối những năm 80 của thế kỷ 20), nhng cũng
có thời kỳ có xu hớng giảm xuống (cùng với quá trình chuyển các doanh nghiệp
Nhà nớc thành các doanh nghiệp t nhân hay đa dạng hoá các doanh nghiệp Nhà
nớc). Xu hớng vận động đó tuỳ thuộc vào yêu cầu phát triển kinh tế của mỗi n-
ớc. Nhng trong cơ cấu thành phần kinh tế, thành phần kinh tế Nhà nớc bao giờ
cũng phải đảm bảo xây dựng cơ sở hạ tầng, những công trình công cộng, tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế phát triển.
Sự nghiệp CNH, HĐH làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều đó tất yếu
phải tiến hành lại phân công lao động xã hội trên phạm vi các tỉnh, cũng nh từng
ngành, từng cơ sở. Sự phân công lại lao động xã hội trong sự nghiệp CNH, HĐH
về phơng hớng lâu dài cần phải tuân theo các tính quy luật sau đây:
- Tỷ lệ và số tuyệt đối lao động nông nghiệp giảm xuống, tỷ lệ và số tuyệt
đối lao động công nghiệp tăng lên.
- Tỷ lệ lao động trí óc ngày càng tăng và chiếm phần lớn trong tổng lao
động xã hội.
- Tốc độ tăng lao động trong các ngành phi sản xuất vật chất (dịch vụ) tăng
nhanh hơn tốc độ lao động trong các ngành sản xuất vật chất.
Nhìn chung, trong những năm trớc mắt, việc phân công lại lao động xã hội
cần đợc tiến hành trên tất cả các địa bàn. Tiến hành sắp xếp, phân bố lại tại chỗ
hoặc chuyển một bộ phận từ nơi này sang nơi khác để xây dựng các vùng kinh
tế mới, khu công nghiệp mới Tuy nhiên, đặc biệt chú trọng u tiên cho việc sắp
xếp, điều chỉnh tại chỗ vì điều đó cho phép từng địa phơng, từng đơn vị cơ sở tự
khai thác hết tiềm năng, những thế mạnh sẵn có, đồng thời từng bớc hình thành
các cụm kinh tế - kỹ thuật - dịch vụ ở nông thôn cũng nh thành thị.
1.2.2. Tạo ra môi trờng kinh tế - xã hội thuận lợi để thực hiện
CNH,HĐH trên địa bàn tỉnh

25

×