Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại công ty trách nhiệm hữu hạn Thảo Quyền Quý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.36 KB, 45 trang )

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO VÀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG
DOANH NGHIỆP......................................................................................................................................3
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY THẢO QUYỀN QUÝ.......................19
CHƯƠNG3 : GIẢI PHÁPNÂNGCAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNGTỒN KHO TẠI CÔNGTY THẢO QUYỀN
QUÝ......................................................................................................................................................40
KẾTLUẬN...............................................................................................................................................43
DANH MỤCTHAM KHẢO ......................................................................................................................45

Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận1 văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ,để có thể tồn tại và phát triển mỗi đơn vị sản xuất kinh
doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có lợi
nhuận. Muốn thực hiện được điều đó các doanh nghiệp sản xuất phải quan tâm đến tất
cả các khâu nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội như chất lượng sản phẩm cao ,
giá thành hạ , góp phần thúc đẩy vòng quay của vốn , đảm bảo sự phát triển của doanh
nghiệp trong đó có hoạt động quản lý hàng tồn kho .


Quản lý hàng tồn kho là cùng một việc khá phức tạp , đòi hỏi nhà quản lý doanh
nghiệp phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp quản lý vào thực tiễn hoạt động
của doanh nghiệp mình . Đồng thời hàng tồn kho lại bao gồm nhiều thành phần với
đặc điểm khác nhau vì thế chúng ta không thể coi nhẹ hoạt động này trong doanh
nghiệp .
Với tầm quan trọng đó của quản ký hàng tồn kho e đã chọn đề tài “ Giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại công ty trách nhiệm hữu hạn Thảo
Quyền Quý “ cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình . Hi vọng bài viết này sẽ
giúp ích phần nào cho việc hoàn thiện công tác quản lý hàng tồn kho tại công ty
TNHH Thảo Quyền Quý và là tài liệu tham khảo cho các đối tượng quan tâm .nội
dung của luận văn được trình bày trong các phần chính như sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về hàng tồn kho và quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý hàng tồn kho tại công ty Thảo Quyền Quý
Chương 3 :Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại công ty TNHH Thảo
Quyền Quý
Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ
của cô giáo hướng dẫn trong việc chon đề tài và tìm hướng .Em cảm ơn cơ sở thực tập
và giáo viên hướng dẫn tại trường ĐHCNHN là cô Trần Thị Hoa và mọi người xung
quanh vì đã tạo điều kiện cho e hoàn thành bài báo cáo

Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận2 văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN

KHO VÀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.Hàng tồn kho của doanh nghiệp
1.1.1.Các vấn đề chung về tài sản lưu động và hàng tồn kho của doanh
nghiệp
Một trong những điều kiện tiết yếu để tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh
doanh là đối tượng lao động khác với tư liệu lao động ,đối tượng lao động chỉ tham gia
vào một chu kì sản xuất nhất định . Khi tham gia vào quá trình sản xuất , dưới tác động
của lao động , chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo
ra hình thái vật chất của sản phẩm . Chính vì vậy, đến chu kì sản xuất sau lại phải sử
dụng các đối tượng lao động khác .Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng
để nhật biết cũng như tổ chức quản lý tài sản lưu dộng .Từ đây ta có khái niệm chung
về tài sản lưu động
I.

Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình sản xuất - kinh doanh.

Mỗi một loại tài sản đều có vai trò , vị trí nhất định đối với các nhiệm vụ và
mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra . Đối với một doanh nghiệp , đặc biệt là đối với một
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp , giá trị của tài sản lưu động thường chiếm một tỉ
trọng khác cao và ổn định trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp . Vì thế, yêu cầu
đặt ra đối với bộ máy điều hành doanh nghiệp là nâng cao quản lý và sử dụng tài sản
lưu động để góp phần hoàn thành các mục tiêu và kế hoạch đã đề ra . Để đạt được điều
này .Doanh nghiệp cần phải quản lý tốt từng bộ phận tài sản lưu động bao gồm :
-

Tiền mặt
Chứng khoán có tính thanh khoản cao
Các khoản phải thu

Dự trữ / Hàng tồn kho
Các tài sản ngắn hạn khác

Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận3 văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

II Hàng tồn kho
Trong những bộ phận trên của tài sản lưu động , hàng tồn kho luôn được đánh giá là
trung tâm của sự chú ý trong các lĩnh vực kế toán – tài chính , kiểm toán , kiểm toán
….cũng như trong các cuộc thỏa luận của các chuyên gia tài chính .
Có một số lý do chính khiến hàng tồn kho đặc biệt quan trọng
Hàng tồn kho thường chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản lưu động của
doanh nghiệp và rất dễ bị xảy ra các sai sót hoặc gian lận lớn trong hoạt động quản lý ;
Mỗi một doanh nghiệp sẽ lựa chọn những phương pháp khác nhau để định giá hàng
tồn kho cũng như các mô hình dự trữ phù hợp với doanh nghiệp mình . Vì mỗi phương
pháp , mô hình khác nhau sẽ đem lại những kết quả khác nhau nên yêu cầu đặt ra mỗi
doanh nghiệp là phải đảm bảo tính thống nhất trong việc sử dụng các phương pháp
định giá cũng như mô hình dự trữ các kì các năm tài chính .
Giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán do vậy có ảnh hưởng
trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm ;
Công việc xác định chất lượng , tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc
phức tạp và khó khăn hơn hầu hết các tài sản khác . Hàng tồn kho là loại tài sản lưu
động kết chuyển hết giá trị và một chu kì sản xuất kinh doanh trong nền quản lý hàng
tồn kho càng trở nên phức tạp và quan trọng ;

Hàng tồn kho là một khái niệm rộng bao gồm rất nhiều loại khác nhau . Có rất nhiều
khoản mục khó phân loại và định giá như các mẫu mã vải , khuy , chỉ, mẫu áo cho
từng loại … Đồng thời do tính đa dạng của mình các hàng tồn kho được bảo quản và
cất trữ ở nhiều nơi khác nhau điều kiện đảm bảo khác nhau do nhiều người quản lý .
Vì thế công tác kiểm soát, vật chất , kiểm kê ,quản lý sử dụng hàng tồn kho là một
công việc phức tạp trong công tác quản lý tài sản nói chung và tài sản lưu động nói
riêng .
Từ những lý do trên cho ta thấy được sự cần thiết của việc nghiên cứu về hàng tồn
kho trong một số doanh nghiệp sản xuất .
Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận4 văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

III. Nội dung hàng tồn kho.
Hàng tồn kho : là những tài sản :
.a, Được giữ để bán trong kì sản xuất , kinh doanh bình thường ;
.b, Đang trong quá trình kinh doanh sản xuất dở dang ;
.c, Nguyên liệu , vật chất , công cụ , dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất , kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ .
Tóm lại hàng tồn kho là bất kì nguồn nhàn dỗi nào được giữ để sử dụng trong tương
lai . Bất kì lúc nào mà ở đầu vafohay đầu ra của một doanh nghiệp có các nguồn không
sử dụng ngay khi có sẵn tồn kho sẽ xuất hiện .
Tùy từng loại hình doanh nghiệp , các dạng hàng tồn kho sẽ khác nhau và nội dung
hoạch định và kiểm soát hàng tồn kho cũng khác nhau .
Đối với doanh nghiệp là công tác dịch vụ tài sản của họ là vô hình như dịch vụ của

công ty tư vấn, công ty giải trí …… thì hàng tồn kho chủ yếu là các công dụng , phụ
tùng và phương tiện vật chất . kĩ thuật dùng vào hoạt động của họ . Đối với lĩnh vực
này nguyên vật liệu và sản phẩm tồn kho có tính chất tiềm tàng và có thể nằm trong
tính chất tích tụ tích lũy trong năng lực và kiến thức của nhân viên làm những công
việc đó.
Đối với thương mại , doanh nghiệp mua hàng để bán kiếm lời . Hàng tồn kho của họ
chủ yếu là hàng mua về và hàng chuẩn bị đến tay người tiêu dùng . Trong lĩnh vực này
doanh nghiệp hầu như không có dự trữ là bán thành phẩm trên dây chuyền như trong
lịnh vực sản xuất .
Đối với lĩnh vực sản xuất chế tạo , sản phẩm của họ phải trải qua một quá trình chế
biến lâu dài để biến đầu vào là nguyên liệu thành sản phẩm làm ra cuối cùng . Vì thế
hàng tồn kho bao gồm hầu hết các loại từ nguyên vật liệu , điểm bán thành phẩm trên
dây chuyền và bán thành phẩm cuối cùng trước khi đến tay người tiêu dùng .

Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận5 văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

1.1.2 Phân loại hàng tồn kho
Về cơ bản hàng tồn kho có thế phân làm 3 loại chính
Nguyên vật liệu. Đây là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất , có
vài trò rất lớn để quá trình này được biến thành bình thường dù nó không trực
tiếp tạo ra lợi nhuận ;
Sản phẩm dở dang bao gồm sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoành
thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm . Tồn kho trong quá trình sản xuất

chủ yếu là sản phẩm chưa hoàn thành . Đó là các loại nguyên liệu nằm tại từng
công đoạn dây truyền sản xuất . Trong nền kinh tế thị trường sản phẩm làm ra
đòi hỏi trình độ công nghê cao vì thế cả trình sản xuất được diễn ra liên tục .
Nếu dây chuyền sản xuất càng dài càng phức tạp có nhiều công đoạn nhỏ phân
tích thì sản phẩm dở dang sẽ càng nhiều .
Thành phẩm : Bao gồm thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán . Tồn
kho thành phẩm luôn tồn tại trong một doanh nghiệp tại một thời kì nhất định
sau khi hoàn thành các công đoạn sản xuất . Hầu như tất cả các doanh nghiệp
đều chưa thể tiêu thụ hết ngay các sản phẩm của mình . Có rất nhiều nguyên
nhân gây ra hiện tượng này . Để tiêu thụ sản phẩm có thể cần phải sản xuất
đúng các lô hàng mới được xuất kho .có độ trễ nhất định giữa sản phẩm và tiêu
dùng quy định chế tạo nhiều công đoạn tốn nhiều thời gian hoặc doanh nghiệp
sản xuất các mặt hàng mang tính thời vụ ..
Ngoài ra hàng tồn kho có thể bao gồm một só loại khác như :
Hàng hóa mua về để bán .bao gồm hàng hóa tồn kho hàng mua đi trên đường , hàng
gửi đi bán ,hàng hóa gửi đi gia công chế biến ;
Công cụ dụng cụ tồn kho , gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường
Trên đây là các phân loại hàng tồn kho theo các bộ phận cấu thành .Người ta còn có
thể phân loại hàng tồn kho theo thời gian mà hàng tồn kho tồn tại . Tồn kho trong các
doanh nghiệp có thể duy trì liên tục và cũng có thể chỉ tồn tại trong khoảng thời gian
ngắn không lặp lại . Trên cơ sở đó tồn kho có thể chia làm 2 loại :
Tồn kho trong một kì : Bao gồm các mặt hàng mà nó chỉ được dự trữ một lần mà
không có ý định tái dự trữ sau khi nó được tiêu dùng :
Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận6 văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa quản lý kinh doanh

Tồn kho nhiều kì : Gồm các mặt hàng được duy trì tồn kho đủ dài ,các đơn vị tồn kho
tiêu dùng sẽ được bổ sung . Giá trị và thời gian bổ sung tồn kho sẽ được điểu chỉnh
phù hợp với mức tồn kho đáp ứng nhu cầu .tồn kho nhiều kì thường phổ biến hơn tồn
kho 1 kì .

1.1.3Đặc điểm các loại hàng tồn kho .
1.1.3.1. Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp . Nói đến hoạt động quản lý hàng tồn kho , quản lý
nguyên vật liệu thường được nhắc đến đầu tiên . Quản lý tốt khâu thu mua , dự trữ và
sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm tiết
kiệm chi phí , giảm giá thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại .mỗi loại có một
vị trí vai trò khác nhau . Với điều kiện nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp phân
loại nguyên vật liệu tốt thì mới tổ chức việc hạch toán và quản lý nguyên vật liệu .

1.1.3.2. Bán thành phẩm
Bán thành phẩm là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là một loại hàng tồn kho dù ít
dù nhiều cũng luôn tồn tại ở các doanh nghiệp .bán thành phẩm là những sản phẩm
mới kết thúc quy trình công nghệ sản xuất được chuyển kho hay để tiếp tục chế tạo
hoặc để bán ra ngoài . tồn kho bán thành phẩm thường có thể phân thàng 3 loại hình :
bán thành phẩm vận chuyển , bán thành phẩm quay vòng bán thành phẩm an toàn
được lần lượt thiết lập bởi các mục đích khác nhau .
Trong mô hình 1 trong những mục tiêu trọng tâm là giảm tối đa lượng hàng tồn kho
bán thành phẩm chứ không phải là rút ngắn chu kì sả xuất hay giảm chi phí sản xuất
.chu kì sản xuất sản phẩm là thời gian bắt đầu từ khi thời gian nguyên vật liêu đưa vào
cho đến khi đưa ra được thành phẩm . đó chính là thời gian để nguyên vật liệu , linh
kiện thông qua hệ thống chế tạo sản xuất . Việc giảm sản lượng bán thành phẩm còn

rút ngắn chu kì sản xuất , khiến cho biên độ giao động của thời gian hoàn thành gia

Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận7 văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

công linh kiện sớm sẽ được rút ngắn từ đó lượng tồn kho dự phòng cần thiết lập sẽ
được giảm đi coi việc giảm lượng hàng tồn kho là mục tiêu chính

1.2.Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp
Quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đến
việc hoàn thành những nhiệm vụ , mục tiêu chung đặt ra trong doanh nghiệp . Việc
quản lý tài sản lưu động thiếu hiệu quả cũng là 1 trong những nguyên nhân khiến cho
các công ty găp nhiều khó khăn trong hoạt động thậm chí dẫn đên phá sản
Ba vấn đề cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm :dự toán vốn đầu tư dài
hạn cơ cấu vốn và quản lý tài sản lưu động . Trong đó quản lý tài sản lưu động liên
quan đến hoạt động tài chính hàng ngày cũng như các quyết định tài chính ngắn hạn
của doanh nghiệp .vì vậy công tác quản lý tài sản lưu động đóng vai trò khá quan trọng
trong công tác quản lý nói chung .
Quản lý hàng tồn kho một bộ phận của tài sản lưu động có ý nghĩa kinh tế quan trọng
do hàng tồn kho là một trong những tài sản có giá trị lớn trong doanh nghiệp. Bản thân
vấn đề quản lý hàng tồn kho có 2 mặt trái ngược nhau là để đảm bảo sản xuất liên tục
tránh dứt quãng trên dây chuyền sản xuất , đảm bảo sản xuất đáp ứng nhanh chóng nhu
cầu của người tiêu dùng trong bất cứ tình huống nào . doanh nghiệp có ý định tăng

hàng tồn kho . Ngược lại hàng tồn kho tăng lên doanh nghiệp phải tốn thêm những chi
phí khác có liên quan đến dự trữ chung . vì vậy bản thân doanh nghiệp phải tìm cách
xác định mức độ cân bằng giữa mức độ đầu tư cho hàng tồn kho và lợi ích do thỏa
mãn nhu cầu của sản xuất và nhu cầu người tiêu dùng với chi phí tối thiểu nhất .
Đối với một doanh nghiệp sản xuất chế tạo , yêu cầu quản lý hàng tồn kho càng gắt
gao . có thể minh họa bằng một vài con số bình quân mức tồn kho trong hệ thống sản
xuất chế tạo thường được đặt vào khoảng 1,6 doanh số bán/tháng hay khoảng 13%
doanh số năm , công ty bán khẻ khoảng 1,4 doanh số bán/tháng hay 12% doanh số
năm công ty bán buôn là 1,2 doanh số bán/tháng hay 10% doanh số năm .Quản lý hàng
tồn kho tốt cũng góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trước những nhu cầu ngày càng cao của thị trường như :
Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận8 văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

-

Khoa quản lý kinh doanh

Rút ngắn thời gian cần thiết của hệ thống sản xuất có thể đáp ứng nhu cầu ;
Phân bố chi phí cố định cho các đơn hàng hay sản xuất khối lượng lớn ;
Đảm bảo ổn định sản xuất và số lượng công nhân khi nhu cầu biến đổi ;
Bảo vệ doanh nghiệp trước các sự kiện làm đình trệ sản xuất như đình công
thiếu hụt trong khâu cung cấp …

- Bảo đảm sự mềm dẻo trong hệ thống sản xuất


1.2.2 Nội dung quản lý hàng tồn kho
Luồng dịch chuyển vật chất trong hệ thống sản xuất chết tạo
Vì hàng tồn kho có thể xuất hiện trong mọi công đoạn sản xuất nên ta cần nghiên
cứu luồn dịch chuyển vật chất trong một hệ thống sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều
công doạn khác để thấy được sự hiện diện của hàng tồn kho cũng như các loại trong
từng công đoạn đó .
Hệ thống sản xuất được diễn tả như là sự chuyển hóa của đầu vào các hộp đen kĩ
thuật thành các đầu ra .Xét trong hệ thống sản xuất cấu tạo , các đầu vào là các sản
phẩm hữu hình ,quá trình chuyển hóa có thể biểu hiện ra như một quá trình dịch
chuyển vật chất từ đầu vào qua suốt các quá trình chuyển hóa thành đầu ra . Cụ thể
nguyên vật liệu ở đầu vào dịch chuyển từ nơi làm việc này đến nơi làm việc khác trở
thành sản phẩm lan tỏa khắp các kênh phân phối đến khách hàng .

Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận9 văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Ta có dòng dịch chuyển qua sơ đồ

Mua sắm

Kho NVL
NgườI
cung
cấp


GửI
hàng
Tiếp
nhận

Các giai đoạn sản xuất

Kho
nhà

Phân
Phối
Kho sp

Kho bán
thành phẩm

Sơ đồ 1 : Dòng dịch chuyển vật chất trrong hệ thống chế tạo
Qua sơ đồ ta có thể thấy hàng tồn kho có thể xuất hiện trong mọi công đoạn sản
xuất ,biểu hiện của nó chính là các kho nguyên vật liệu kho thành phẩm và kho bán
thành phẩm Vì vậy nội dung của hàng tồn kho cũng liên quan đến dòng dịch chuyển
vật chất trong hệ thống sản xuất – kinh doanh
I. Nội dung của quản lý hàng tồn kho
Quản lý hàng tồn kho là tính lượng tồn kho tối ưu cho chi phí tồn kho là nhỏ nhất
.Hoạt động quản lý hàng tồn kho được đặt trên cơ sở bốn câu hỏi lớn :
-

Lượng đặt hàng là bao nhiêu đơn vị vào thời điểm quy định


Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận10văn tốt nghiệpi

Khá
ch
hàn
g


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

-

Khoa quản lý kinh doanh

Vào thời điểm nào thì bắt đầu đặt hàng
Loại hàng tồn kho nào được chú ý
Có thể thay đổi chi phí tồn kho hay không

Để trả lời những câu hỏi này chúng ta cần phải tìm hiểu về các mô hình quản lý hàng
tồn kho , nghiên cứu kĩ về đặc điểm từng loại hàng tồn kho cũng như chi phí tồn kho
có thể
II .Chi phí tồn kho
Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ , các loại chi phí tất yếu sẽ phát sinh như chi
phí bốc xếp nguyên vật liệu , hàng hóa , .., chi phí bảo quản . chi phí đặt hàng … Chi
phí tồn kho liên quan đến các mô hình dự trữ vì thế việc nghiên cứu về các loại chi phí
cần thết trước khi đưa ra mô hình . Chi phí tồn kho thường bao gồm :
-


Chi phí lưu kho ( chi phí tồn trữ )
Chi phí đặt hàng ( chi phí hợp đồng )
Chi phí khác

Để có thể hình dung từng bộ phận của chi phí tồn kho ta có bảng minh họa sau với
các số liệu giả định
Chi phí tồn kho( năm)
(% giá trị hạ thành tồn kho
1 . Chi phí lưu kho
Chi phí đóng gói hàng

12%

Chi phí bốc xếp hàng vào kho

0,5%

Thuế kho

1%

Bảo hiểm

0,5%

Khấu hao thiết bị kho và thanh lý hàng cũ

12 %

Tổng cộng


26%

2.Chi phí đặt hàng
Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận11văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Phí đặt hàng thay

Khoa quản lý kinh doanh

đổi

theo



Phí vận chuyển

hàng
2.5%

3. Các chi phí khác
Giảm doanh thu (do mất hàng )

Thay


đổi
Mất uy tín với khách hàng

Thay

đổi
Gián đoạn sản xuất

Thay

đổi
III . Chi phí lưu kho
Chi phí này tăng tỉ lệ thuận với với lượng hàng tồn kho trung bình hiện có và được làm
ra từ 2 loại :
Chi phí tài chính :Bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay , chi phí về thuế
khấu hao …
Chi phí hoạt động :Bao gồm chi phí bốc xếp hàng hóa , chi phí bảo hiểm hàng hóa ,
chi phí do giảm giá trị hàng hóa ,chi phí hao hụt mất mát , chi phí bảo quản ….

Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận12văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Bảng dưới dây sẽ thống kê những chi phí tồn trữ có thể có


Nhóm chi phí

Tỉ lệ so với giá trị dự trữ

1.Chi phí nhà cửa và kho tàng
- Tiền thuê hoặc khấu hao nhà cửa
- Chi phí cho bảo hiểm nhà kho , kho tàng
- Chi phí cho thuê nhà đất
2.Chi phí sử dụng thiết bị phương tiện
- Tiền thuê hoặc kháu hao dụng cụ thiết bị
- Chi phí năng lượng
- Chi phí vận hành thiết bị
3.Chi phí về nhân lực cho hoạt động giám sát quản lý
4.Phí tồn kho việc đầu tư vào hàng dự trữ
- Thuế đánh vào hàng dự trữ
- Chi phí cho việc vay mượn ( vốn)
- Bảo hiểm cho hàng dự trữ
5.Thiệt hại của hàng dự trữ do mất mát ,hư hỏng hoặc
không sử dụng được

Chiếm 3% - 10%

Chiếm 1% - 4%

Chiếm 3% - 5%
Chiếm 6%-24%

Chiếm 2%-5%


1.2.3 Các phương pháp quản lý hàng tồn kho
Khi nghiên cứu các phương pháp quản lý hàng tồn kho chúng ta cần giải quyết 2
câu hỏi trọng tâm là
Lượng hàng tồn kho mỗi đơn hàng là bao nhiêu thì chi phí sẽ thấp nhất
Khi nào thì tiến hành đặt hàng

1.2.3.1 Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình dự trữ hiệu
quả nhất EOQ( Economic ordering Quantity)
Mô hình kiểm soat dự trữ cơ bản EOQ được đề xuất và ứng dụng từ năm 1915 , cho
đến này nó vẫn đươc hầu hết các doanh nghiệp sử dụng kĩ thuật kiểm soát dự trữ theo
mô hình này rất dễ áp dụng nhưng khi sử dụng nó người ta phải dựa vào những giả
thiết quan trọng
Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận13văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Nhu cầu phải biết trước và nhu cầu không đổi
Phải biết trước thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận hàng và thời gian đó
không đổi
Lượng hàng của mỗi đơn vị hàng được thực hiện trong một chuyển hàng và được thực
hiện ở một thời điểm đã định trước ;
Chỉ có duy nhất 2 loại chi phí là chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng
Sự thiếu hụt trong kho hoàn toàn không xảy ra nếu như đơn đặt hàng được thực hiện
đúng thời gian.


1.2.3.2 Quản lý tồn kho theo phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ
bằng không
Khái niệm về dự trữ đúng thời điểm
I ,Mục tiêu của hàng tồn kho trong hệ thống sản xuất và cung ứng nhằm phòng những
sai lệch biến cố có thể xảy ra trong quá trình sản xuất phân phối tiêu thụ . Để đảm bảo
hiệu quả tối ưu .
II , Những nguyên nhân gây ra sự châm trễ của quá trình cung ứng
Mục đích của việc tìm hiểu nhứng nguyên nhân gây ra sự chậm trễ của quá trình cung
ứng là để hiểu được các tác động của những nhân tố bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp ảnh hưởng đến phương pháp quản lý hàng tồn kho này .
Những nguyên nhân thường gặp
Các nguyên nhân thuộc về lao động , thiết bị , nguồn vật tư, các nguồn cung ứng
không bảo đảm các yêu cầu . vi thế những sản phẩm sản xuất ra không đạt yêu cầu về
tiêu chuẩn chất lượng hoặc số lượng sản xuất không đủ lô hàng phải giao đến đơn vị
có nhu cầu áp dụng mô hình dự trữ bằng 0 .
Thiết kế công nghệ , kĩ thuật sản phẩm không chính xác

Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận14văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Các bộ phận sản xuất thực hiện hoạt động chế tạo trước kho có bản vẽ kĩ thuật hay
thiết kế chi tiết hoàn thiện
Không nắm chắc yêu cầu của doanh nghiệp có nhu cầu
Các doanh nghiệp chưa thiết lập được mối liên kết chặt trẽ giữa các khâu

Hệ thống cung cấp đúng lúc chưa đảm bảo đúng các yêu cầu của dự trữ (gây ra mất
mát hư hỏng )
Khi một doanh nghiệp muốn thực hiện quản lý hàng tồn kho theo phương pháp JIT họ
cần phải cân nhắc về những nguyên nhân trên và tìm ra mô hình quản lý phù hợp với
doanh nghiệp mình cũng như khả năng cung ứng của các nhà cung cấp
Just-In-Time (JIT) được gói gọn trong một câu: “sản xuất sản phẩm đúng với số
lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm”
Trong sản xuất hay dịch vụ, mỗi công đoạn của quy trình sản xuất ra một số lượng
đúng bằng số lượng mà công đoạn sản xuất tiếp theo cần tới. Các quy trình không tạo
ra giá trị gia tăng phải bỏ. Điều này cũng đúng với giai đoạn cuối cùng của quy trình
sản xuất, tức là hệ thống chỉ sản xuất ra cái mà khách hàng muốn.
Nói cách khác, JIT là hệ thống sản xuất trong đó các luồng nguyên vật liệu, hàng hoá
và sản phẩm truyền vận trong quá trình sản xuất và phân phối được lập kế hoạch chi
tiết từng bước sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện ngay khi quy trình hiện thời
chấm dứt. Qua đó, không có hạng mục nào rơi vào tình trạng để không, chờ xử lý,
không có nhân công hay thiết bị nào phải đợi để có đầu vào vận hành.
III , Những giải pháp để giảm hàng tồn kho trong các giai đoạn
Để thực hiện được mô hình JIT ta cần phải tối thiểu hóa hàng tồn kho trong các giai
đoạn sản xuất vì trong mô hình này lượng dự trữ bằng không.
Giảm bớt dự trữ nguyên vật liệu ban đầu .Nguyên vật liệu dự trữ ban đầu thể hiện chức
năng đầu tiên giữa quá trình sản xuất và nguồn cung cấp .cách đầu tiên và cơ bản nhất
để giảm bớt lượng dự trữ này là tìm cách giảm bớt những thay đổi trong nguồn cung
ứng cả về số lượng chất lượng và khi giao hàng

Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận15văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa quản lý kinh doanh

Giảm bớt sản phẩm dơ dang trên dây chuyền sản xuất . Trong quá trình sản xuất ,với
một dây chuyền nhiều công đoạn và các chu kì nối tiếp nhau , việc tồn tại sản phẩm
dở dang là điều đương nhiên . Muốn giảm thiểu hàng tồn kho trong giai đoạn này , ta
cần nghiên cứu kĩ lưỡng cơ cấu của chu kì sản xuất . Từ đó làm giảm lượng dự trữ này
.
Giảm bớt lượng dụng cụ phụ .Loại dự trữ này tồn tại do nhu cầu thời gian duy trì và
bảo quản sửa chữa các thiết bị dụng cụ .Nhu cầu này tương đối khó xác định . Dụng cụ
phụ nhằm đảm bảo 3 yêu cầu : duy trì sửa chữa, thay thế
Giảm thành phẩm dự trữ .sự tồn tại của thành phẩm tồn kho xuất phát từ nhu cầu của
khách hàng trong từng thời điểm nhất định nếu chúng ta dự đoán chính xác được nhu
cầu của khách hàng sẽ làm giảm được loại dự trữ này
Điều quan trọng hơn cả để có thể thành công mô hình JIT , các nhà quản lý doanh
nghiệp cần phải tìm cách giảm bớt những sự cố bất ngờ những rủi ro tiềm tang có thể
xảy đến bất cứ lúc nào
Một trong những giải pháp để đạt đến mức thấp nhất lượng hàng tồn kho tại doanh
nghiệp là hệ thống vận chuyển chỉ cung cấp hàng hóa dự trữ đến nơi có nhu cầu thực
sự không đưa hàng đến nơi chưa có nhu cầu .

1.3.1Khái niệm hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho.Vòng quay
hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.Hệ số
vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân
hàng tồn kho.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh
giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này

lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược
Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận16văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.Cần lưu ý,
hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ
mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều.Có nghĩa là doanh
nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính
có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì
rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu
sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ.Vì vậy, hệ
số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và
đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu
hàng tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận,
doanh thu, vòng quay của dòng tiền…, cũng như nên được đặt trong điều
kiện kinh tế vĩ mô, điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp.
1 . Thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh là một hệ số khắt khe hơn nhiều so với hệ số thanh toán hiện

thời (được tính bằng cách lấy: tài sản lưu động /cho tổng nợ ngắn hạn)
bởi vì, hệ số này đã loại trừ hàng tồn kho ra khỏi công thức tính toán. Công thức này
được nhà đầu tư sử dụng khá phổ biến.Hàng tồn kho không được đưa vào công thức
tính hệ số thanh toán nhanh, vì nó khó có thể chuyển ra tiền mặt một cách dễ dàng, các
chi phí trả trước cũng không được đưa vào với lý do tương tự.Hệ số này nói lên tình
trạng tài chính ngắn hạn của một DN có lành mạnh không. Về nguyên tắc, hệ số này
càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và ngược lại.Hệ số này bằng 1
hoặc lớn hơn, cho thấy khả năng đáp ứng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn
cao.DN không gặp khó khăn nếu cần phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.
Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận17văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Trái lại, nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, DN sẽ không đủ khả năng thanh toán
ngay lập tức toàn bộ khoản nợ ngắn hạn hay nói chính xác hơn, DN sẽ gặp nhiều khó
khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Phân tích sâu hơn, nếu hệ số
thanh toán nhanh nhỏ hơn hệ số thanh toán hiện thời rất nhiều cho thấy, tài sản ngắn
hạn phụ thuộc rất lớn vào hàng tồn kho.Trong trường hợp này, tính thanh khoản của
tài sản ngắn hạn là tương đối thấp.Tất nhiên, với tỷ lệ nhỏ hơn 1, DN có thể không đạt
được tình hình tài chính tốt nhưng điều đó không có nghĩa là DN sẽ bị phá sản vì có
nhiều cách để huy động thêm vốn cho việc trả nợ.Ở một khía cạnh khác, nếu hệ số này
quá cao thì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn lưu động thấp, hiệu quả sử dụng
vốn cũng không cao.

1.3.3Đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho thông qua các mô hình và

phương pháp dự trữ
Nhiều doanh nghiệp cố găng quản lí hàng tồn kho dựa trên cơ sở khoa học của việc
cân bằng giữa những chi phí phát sinh do thiếu dự trữ và chi phí do dự trữ quá nhiều
.sự quản lý hàng tồn kho một cách khoa học có thể được phân tích trên 3 khía cạnh
Mô hình dự trữ hiệu quả EOQ được sử dụng để quyết định lượng đặt hàng tối ưu
để tối thiểu hóa chi phí dặt hàng cũng như chi phí lưu kho
Nếu có thể thực hiện mua hàng với số lượng lớn đẻ được chiết khấu , điều này sẽ
giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng tiền nhất định cho việc mua các bộ phận
của hàng tồn kho ;
Dù sử dụng phương pháp kiểm tra liên tục hay kiểm tra định kì như đã trình bày ở
trên ,các doanh nghiệp cần phải xác định được lượng hàng tồn kho dự phòng để giảm
và loại trừ rủi do của việc thiếu dự trữ .Nguyên nhân thiết lập tổn kho dự phòng là tính
không xác định của nhu cầu và tính không xác định của hệ thống sản xuất . Quản lý
hiệu quả hàng tồn kho không chỉ dựa trên việc nghiên cứu các phương pháp mô hình
mà còn phải dựa trên những kinh nghiêm và chính sách loại trừ những nhân tố bất
thường trong hệ thống sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận18văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI
CÔNG TY THẢO QUYỀN QUÝ
2.1 Khái quát về công ty Thảo Quyền Quý
-


Tên đơn vị: Công ty TNHH Thảo Quyền Quý

-

Người đại diện theo pháp luật: Đào Minh Ngân

-

Tên viết tắt: TQQ

-

Trụ sở chính: Km 19 + 200 Quốc lộ 32, thôn Thượng Thụy, Xã Đức Thượng,

Huyện Hoài Đức, Hà Nội
- MST: 0104131247

Ngày cấp: 27/08/2009

- Hình thức doanh nghiệp: Công ty TNHH
-

Ngành nghề đăng ký kinh doanh: Sản xuất
Lĩnh vực kinh doanh: Công ty chuyên sản xuất, cung cấp ra thị trường các loại

trang phục, hàng may sẵn,giày dép quần áo,hoạt động vui chơi,giải trí và ăn uống
khác...
-


Là một doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu

riêng, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Công ty TNHH và Luật Doanh nghiệp.
-Công ty TNHH Thảo Quyền Quý là một doanh nghiệp tư nhân, đặt tại thôn Thượng
Thụy, Xã Đức Thượng, Huyện Hoài Đức, Hà Nội. Công ty chuyên sản xuất, cung cấp
ra thị trường các loại quần áo may sẵn,giày dép, hoạt động vui chơi,ăn uống,... nhằm
phục vụ nhu cầu trong nước và quốc tế.
-Công ty TNHH Thảo Quyền Quý được thành lập từ tháng 08 năm 2009 đến nay đã
trải qua 6 năm hình thành và phát triển. Trong những năm đầu mới thành lập, doanh
Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận19văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

nghiệp gặp không ít khó khăn như: mặt bằng sản xuất phải đi thuê, chật chội không ổn
định gây lãng phí tốn kém cho việc sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới giá thành sản
phẩm.
Những năm đầu doanh nghiệp mới thành lập chưa có tên tuổi trên thị trường, kinh
nghiệm còn ít, máy móc thiết bị còn lạc hậu, vốn sản xuất kinh doanh có hạn, không
có điều kiện đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại, tay nghề công nhân còn non yếu.
Chìa khóa của sự thành công hôm nay của doanh nghiệp chính là việc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa dần dần đổi mới, trang thiết bị máy móc hiện đại và tự động hóa.
Với đội ngũ lao động hơn 300 cán bộ công nhân viên hăng hái, chăm chỉ,chuyên
nghiệp, trẻ trung, năng động, nhiệt huyết với công việc, tinh thần trách nhiệm cao,
sáng tạo, có kiến thức chuyên môn và bề dày kinh nghiệm đã làm cho Công ty TNHH
Thảo Quyền Quý có những bước phát triển và lớn mạnh. Trải qua 6 năm tồn tại và

phát triển Công ty vẫn đứng vững trên thị trường về sản xuất các loại quần áo, sản
phẩm từ da thú, bán buôn vải và hàng may sẵn,...
Cùng với sự mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế giữa Việt Nam và các quốc gia trong
khu vực cũng như trên toàn thế giới, Công ty TNHH Thảo Quyền Quý cũng không
ngừng tự hoàn thiện, đổi mới máy móc, trang thiết bị, mẫu mã, nâng cao chất lượng
sản phẩm nhằm khai thác và mở rộng thị trường.

2.1.1NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
Các hình thức huy động vốn trong doanh nghiệp
-Vốn ngắn hạn:
Vốn ngắn hạn bao gồm nguồn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng và phần chênh lệch
lớn hơn giữa số tiền vay của tổ chức tín dụng khác và tiền cho tổ chức tín dụng đó vay
có kỳ hạn dưới 12 tháng.
-Vốn dài hạn:
Vốn dài hạn của doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong
một thời gian dài hơn một năm.Nguồn vốn dài hạn bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và
các khoản nợ dài hạn khác. Nguồn vốn dài hạn, bao gồm Vốn vay trung-dài hạn (vay
Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận20văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

ngân hàng, vay cty mẹ, vay tổ chức tín dụng khác, trái phiếu trung-dài hạn...) và Các
khoản phải trả dài hạn, Nợ dài hạn...
-Thuê tài chính :
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê

máy móc thiết bị, phương tiên vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng
cho thuê giữa Bên cho thuê là các tổ chức tín dụng phi ngân hàng và Bên thuê là khách
hàng.
-Phát hành trái phiếu :
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành ( người
vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác
định, thươmngf là trong những khoản thời gian cụ thể và phải hoàn trả khoản cho vay
ban đầu khi nó đáo hạn.

2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Thảo Quyền Quý
Trong những năm đầu mới thành lập, doanh nghiệp gặp không ít khó khăn như: mặt
bằng sản xuất phải đi thuê, chật chội không ổn định gây lãng phí tốn kém cho việc sản
xuất kinh doanh ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm.
Những năm đầu doanh nghiệp mới thành lập chưa có tên tuổi trên thị trường, kinh
nghiệm còn ít, máy móc thiết bị còn lạc hậu, vốn sản xuất kinh doanh có hạn, không
có điều kiện đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại, tay nghề công nhân còn non yếu.
Chìa khóa của sự thành công hôm nay của doanh nghiệp chính là việc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa dần dần đổi mới, trang thiết bị máy móc hiện đại và tự động hóa.
Với đội ngũ lao động hơn 300 cán bộ công nhân viên hăng hái, chăm chỉ,chuyên
nghiệp, trẻ trung, năng động, nhiệt huyết với công việc, tinh thần trách nhiệm cao,
sáng tạo, có kiến thức chuyên môn và bề dày kinh nghiệm đã làm cho Công ty TNHH
Thảo Quyền Quý có những bước phát triển và lớn mạnh. Trải qua 6 năm tồn tại và
phát triển Công ty vẫn đứng vững trên thị trường về sản xuất các loại quần áo, sản
phẩm từ da thú, bán buôn vải và hàng may sẵn,...
Cùng với sự mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế giữa Việt Nam và các quốc gia trong
khu vực cũng như trên toàn thế giới, Công ty TNHH Thảo Quyền Quý cũng không
Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận21văn tốt nghiệpi



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

ngừng tự hoàn thiện, đổi mới máy móc, trang thiết bị, mẫu mã, nâng cao chất lượng
sản phẩm nhằm khai thác và mở rộng thị trường.

2.1.2.1. Đặc điểm chung
Thảo Quyền Quý được thành lập trong bối cảnh ngành công nghiệp sản xuất áo đã có
sự phát triển ngày càng cao .Vì thế công ty phai không ngừng cải cách quy trình sản
xuất , tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý ,giảm giá thành sản phẩm để có thể
đứng vững trên thị trường biến động và cạnh tranh không ngừng . Hiện này thị trường
sản phẩm dịch vụ , khách hàng Thảo Quyền Quý có một số đặc điểm cơ bản là :
Về hị trường: Thị trương hiện nay của Thảo Quyền Quý là người tiêu dùng có thu
nhập ở mức trung bình . Công ty đang cần tạo lập thương hiệu của mình tuy nhiên để
có thể trở thành công ty hàng đầu về lĩnh vực thời trang và may mặc ở Việt Nam cần
có thêm thời gian
Các sản phẩm dịch vụ .Sản phẩm chủ đạo của công ty là áo sơ mi và áo khoác hướng
tới đối tượng thanh niên hiện nay .Đồng thời công ty còn sản xuất kèm áo nỉ ….Và
dịch vụ ưu đãi cho khạch hàng là kiểm tra áo miễn phí và được đổi lại do những sai sót
về kĩ thuật.
Khách hàng chủ yếu của công ty Thảo Quyền Quý là các shop thời trang trong nước
.Các shop phải trả tiền đầy đủ cho công ty trước khi công ty giao sản phẩm cho họ . Và
hiện tại công ty đã có 5 cơ sở giao hàng trên cả nước .

2.1.2.2.Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Cơ sở lập các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính được trình bày bằng Việt Nam đồng được lập theo luật pháp và
các quy định về kế toán của Việt Nam .Mục đích của các báo cáo tài chính này nhằm

phản ánh tình hình tài chính , kết quả hoạt động kinh doanh và các luồng lưu chuyển
tiền tệ theo nguyên tắc và thông lệ kế toán phổ biến tại Việt Nam . Các báo cáo tài
chính được lập trên cơ sở giá gốc . Công ty áp dụng chính sách nhất quán các chính
sách trong năm
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho .Hàng
tồn kho được phản ánh theo giá gốc trừ dự phòng giảm giá và dự phòng cho hàng lỗi
thời .Dự phòng giảm giá và dự phòng cho hàng lỗi thời được lập dựa vào đánh giá của
ban giám đốc về giá bán ước tính của hàng tồn kho chừ đi các khoản ước tính để hoàn
thành sản phẩm và các chi phí bán hàng ước tính .Giá gốc được tính theo phương pháp
nhập trước xuất trước và bao gồm tất cả các chi phí liên quan phát sinh để có được
Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận22văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại . Đối với thành phẩm và sản phẩm dở
dang .giá gốc bao gồm chi phí nguyên vật liệu chi phí nhân công trực tiếp và các chi
phí sản xuất chung đã được phân bố ..

2.1.3 Các quy trình sản xuất kinh doanh chủ yếu
Các quy trình sản xuất kinh doanh
Hoạt động kinh doanh
Quy trình kinh doanh áo/marketing bao gồm các hoạt
.áo/marketing
động để đạt và giữ lượng hàng bán được cũng như

bảo
,giá sản phẩm tới người tiêu dùng được hoàn toàn
kiểm
soát
Mua/nhập nguyên vật liệu
Quy trình này liên quan đến tất cả các hoạt động từ
việc
.thô
xác đinh nhu cầu hàng tồn kho, thông qua các kế
hoạch
,đơn đặt hàng ,giữ và biến động của hàng tồn kho và
các
Khoản chi trả việc mua các loại hàng tồn kho
Sản xuất áo
Quy trình này liên quan đến toàn bộ các hoạt động từ
Từ việc xác định nhu cầu hàng tồn kho cần cho sản
xuất
Tới việc bán hàng, kế hoạch sản xuất ,biếnđộng của
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu thô
,thành phẩm và chi phí để sản xuất thành phẩm
Quy trình quản lý các nguồn nhân lực
Quy trình quản trị
Quy trình này xác định các yêu cầu về nguồn nhân
lực
.nhân lực
,phân tích thị trường cung cấp nguồn nhân lực ,những
Lợi ích bổ sung , tuyển dụng, đào tạo hướng dẫn .
Quy trình này cũng liên kết yêu cầu về nguồn nhân
lực
.với các hoạt động khác của tổ chức.

Quy trình tài chính/kế toán
Quy trình này liên quan đến hoạt động quản lý báo
cáo
.tài chính và quản lý ngân quỹ.

Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận23văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy

sơ đồ : mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty Thảo Quyền Quý
Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận trong Công ty
*Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh
hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ của mình.
- Có trách nhiệm quản lý điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty sao cho có kết quả tốt.
- Trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức, kế toán tài vụ, công tác kế hoạch và hạch toán
kinh doanh.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, dự án đầu tư mới.
- Trực tiếp tham khảo thị trường, tìm kiếm các dự án đầu tư mới.
- Ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động của công ty.
- Xây dựng các quy chế lao động quy chế tiền lương, khen thưởng, kỷ luật áp dụng
trong công ty.


Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận24văn tốt nghiệpi


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

- Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
*Phòng tổ chức-lao động và hành chính: Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc
Công ty thực hiện các công việc cụ thể như:tổ chức nhân sự sản xuất;thực hiện công
tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động...
*Phòng kinh doanh: tham mưu giúp Giám Đốc trong các lĩnh vực:quản lý và phát triển
hoạt động kinh doanh, phát triển hệ thống chi nhánh của Công ty;quản lý, đào tạo và
phát triển nhân viên; đàm phán và hợp tác với đối tác; tìm kiếm và quản lý khách
hàng…
*Phòng Tài chính kế toán: Phòng kế toán tài vụ có chức năng, nhiệm vụ giúp ban giám
đốc công tác quản lý tài chính, quản lý toàn bộ vốn của công ty. Chức năng chính của
phòng như sau:
- Thay mặt ban Giám đốc nộp ngân sách nhà nước, hạch toán kinh doanh, kiểm tra
việc thu chi trong công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc huy động vốn để phục vụ sản xuất kinh
doanh.
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo quy định, tổ chức thanh toán cấp phát
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh …
*Bộ phận kho: chịu trách nhiệm quản lí vật tư, sản phẩm ,hàng hóa trong kho, đảm bảo
về chất lượng và số lượng.

*Phòng bảo vệ: có chức năng đảm bảo an ninh trật tự, cơ sở vật chất, máy móc thiết
bị…. của công ty.
Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý công ty
Ban Giám đốc công ty có chức năng trực tiếp quản lý và điều hành, chỉ đạo các
phòng ban và các đơn vị trực thuộc toàn công ty. Đứng đầu các phòng là các trưởng
phòng, chịu trách nhiệm chỉ huy và điều hành mọi hoạt động của phòng mình.Trên cơ
sở chuyên môn nghiệp vụ năng lực của mỗi nhân viên trong mỗi phòng, trưởng phòng
Họ và tên: Nguyễn Huy Bách

Luận25văn tốt nghiệpi


×