Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cường đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.73 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CƯỜNG ĐẠT




SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM QUANG HUY
MÃ SINH VIÊN : A16764
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG






HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


o0o




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CƯỜNG ĐẠT



Giáo Viên Hướng Dẫn : Nguyễn Hồng Nga
Sinh Viên Thực Hiện : Phạm Quang Huy
Mã Sinh Viên : A16764
Chuyên Ngành : Tài Chính–Ngân Hàng





HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để có hoàn thành tốt bài khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô
giáo Th.s Nguyễn Hồng Nga là người đã trực tiếp hướng dẫn em rất tận tình, chu đáo
trong suốt quá trình em thực hiện khóa luận này. Đồng thời, em cũng xin chân thành

cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ khoa kinh tế quản lỹ cùng các cán bộ và nhân viên
của phòng tài chính – kế toán của Công ty TNHH Một Thành Viên Cường Đạt đã cho
em cơ hội làm việc với công ty để hoàn thành tốt bài khóa luận của em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Phạm Quang Huy

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông
tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa luận.
Sinh viên
Phạm Quang Huy


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ 1
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1.Khái quát về vốn lưu động trong doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động 1
1.1.2. Phân loại Vốn lưu động 2
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN 4
1.1.4. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động trong DN 5
1.1.5. Nhu cầu VLĐ và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động trong DN 7
1.2.Nội dung quản lý VLĐ trong DN 9
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp 9
1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền 11

1.2.3. Quản lý các khoản phải thu 15
1.2.4. Quản lý hàng tồn kho 17
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
VLĐ trong DN 19
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ 19
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DN 19
1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DN 21
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CƯỜNG ĐẠT 32
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Một Thành Viên Cường Đạt 32
2.1.1.Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Một Thành Viên Cường Đạt: 32
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Một Thành Viên Cường Đạt 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Một Thành Viên Cường Đạt: 33
2.1.4. Đặc điểm ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh 35
2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty TNHH Một Thành Viên
Cường Đạt 36
2.2.1.Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty TNHH MTV Cường Đạt 36
2.2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Một Thành
Viên Cường Đạt 42
2.3. Thực trạng sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty TNHH Một
Thành Viên Cường Đạt 46
2.3.1.Chính sách quản lý VLĐ tại công ty TNHH Một Thành Viên Cường Đạt 46
2.3.2.Phân tích kết cấu V LĐ tại công ty TNHH Cường Đạt 47
2.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH MTV Cường Đạt 52
2.3.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
MTV Cường Đạt 57
2.3.5.Các chỉ tiêu đánh giá bộ phận phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty
TNHH MTV Cường Đạt 61

2.4. Đánh giá về thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty 67
2.4.1.Những kết quả đạt được 67
2.4.2.Những mặt hạn chế 68
2.4.3.Nguyên nhân 69
CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƯỜNG ĐẠT 72
3.1.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 72
3.2.Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH Một Thành Viên Cường Đạt 73
3.2.1.Xác định nhu cầu VLĐ 73
3.2.2.Các biện pháp khác 78
3.3.Kiến nghị 81
3.3.1.Kiến nghị với chính phủ 81
3.3.2.Một vài kiến nghị khác 81
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
DN
Doanh nghiệp
TS
Tài sản
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn

VN
Việt Nam
VLĐ
Vốn lưu động
TSLĐ
Tài sản lưu động
LNST
Lợi nhuận sau thuế
VCSH
Vốn chủ sở hữu

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ


Bảng 2.1: Tình hình tài sản của công ty TNHH Một Thành Viên Cường Đạt giai
đoạn 2010-2012 37
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 43
Bảng 2.3: Kết cấu VLĐ của công ty TNHH MTV Cường Đạt 47
Bảng 2.4: Nguồn vốn huy động ngắn hạn của Công ty TNHH MTV Cường Đạt 50
Bảng 2.5: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty TNHH MTV Cường Đạt 52
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty 54
Bảng 2.7: Phân tích chỉ tiêu sử dụng tài sản 56
Bảng 2.7: Vòng quay VLĐ của công ty TNHH MTV Cường Đạt 57
Bảng 2.8: Hệ số sinh lời VLĐ 59
Bảng 2.9: Mức tiết kiệm VLĐ của công ty TNHH MTV Cường Đạt 60
Bảng 2.10: Tốc độ luân chuyển bộ phận của VLĐ 61
Bảng 2.11: Phân tích chỉ tiêu vòng quay tiền mặt 64
Bảng 2.12: Phân tích vòng quay hàng tồn kho 65
Bảng 2.13: Phân tích vòng quay các khoản phải thu 66


Biểu đồ 2.1: Khả năng thanh toán của công ty TNHH MTV Cường Đạt 53
Biểu đồ 2.2: Hệ số đảm nhiệm Vốn Lưu Động 58
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ phân tích hàng tồn kho 65
Biểu 2.4: Biều đồ phân tích các khoản phải thu 66
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Một Thành Viên Cường Đạt 33
Sơ đồ 2.2: Chính sách quản lý tài sản của công ty TNHH MTV Cường Đạt 46

Hình 1.1: Chính sách quản lý cấp tiến 10
Hình 1.2: Chính sách quản lý thận trọng 10
Hình 1.3: Chính sách quản lý dung hòa 11
Hình 1.4: Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian 14

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp là tế bào cơ bản của nền kinh tế quốc dân, sự tồn tại và phát triển
bền vững của các DN góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất
nước. Thực tế cho thấy để tồn tại và phát triển vững mạnh trong quá trình cạnh tranh
gay gắt, các DN chỉ có cách duy nhất là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn đạt được điều đó,
các DN phải tìm ra phương thức sản xuất tối ưu nhất nhằm giảm chi phí và nâng cao
chất lượng sản phẩm hay nói cách khác là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của DN gồm hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó,
vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn, quyết định tới tốc độ tăng trưởng và khả năng
cạnh tranh của DN. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ ảnh hưởng trực tiếp
tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN.
Nhìn chung, khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường
có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, các DN phải tự chủ về tài chính thì tình trạng
thiếu vốn của DN diễn ra khá phổ biến, DN không đủ vốn để tiến hành sản xuất
kinh doanh, đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới quy trình công nghệ. Trong nền kinh
tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thì đứng vững trên thị trường thì DN cần phải
nỗ lực hơn nữa trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng sức

cạnh tranh trên thị trường.
Nhận thấy tầm quan trọng và một số hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như trong việc sử dụng và quản lý vốn lưu động nên em đã lựa chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Một Thành Viên Cường Đạt” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận về vốn lưu động và thực
trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH MTV Cường Đạt, từ đó đề xuất nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH MTV Cường Đạt
Phạm vi nghiên cứu: tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH MTV
Cường Đạt trong 3 năm 2010, 2011 và 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được dựa trên phương pháp thống kê mô tả, so sánh đối chiếu và kết
hợp dùng số liệu phân tích. Khóa luận đã đánh giá một cách tổng quát về hoạt động
và thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty thông qua các chỉ tiêu kinh tế nhằm
tìm ra những vấn đề có liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty,
từ đó có thể đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
5. Kết cấu khóa luận gồm
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận chung về Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng Vốn
lưu động trong doanh nghiệp.
 Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng Vốn lưu động tại Công ty TNHH
Một Thành Viên Cường Đạt.
 Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một Thành Viên Cường Đạt.




1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát về vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm VLĐ
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư
liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu
hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của
doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất
được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao
động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ
lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn

trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong điều kiện nền kinh tế hàng
hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số
tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh


2
doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình
thái khác.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
 Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết
thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
 Qua mỗi giai đoạn của chu kì kinh doanh vốn lưu động thường xuyên thay đổi
hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hóa
dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kì tái
sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.1.2. Phân loại Vốn lưu động
Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai trò quan
trọng. Có thể nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của công tác quản lý hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động nhằm đảm bảo sử dụng vốn
lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng
có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều loại sản phẩm, nghĩa là càng tổ chức

được tốt quá trình mua sắm, quá trình sản xuất và tiêu thụ. Do vốn lưu động có rất
nhiều loại mà lại tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay
đổi hình thái vật chất. Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động, người ta phải tiến hành
phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức sau:
 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất, kinh doanh
Theo cách phân loại này thì có thể chia VLĐ thành ba loại
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ, sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý, ), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, ), các khoản thế chấp, kí cược, kí quỹ ngắn
hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng, ).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.


3
 Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Đây là cách phân loại giúp cho DN xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và
khả năng thanh toán của DN để từ đó đưa ra cách quản lý và biện pháp thích hợp
để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Theo cách phân loại này thì VLĐ được
chia làm bốn loại:
 Vốn vật tư, hàng hóa: Đây là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm,
 Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn

 Các khoản phải thu, phải trả:
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số
tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ
dưới hình thức bán trước trả sau.
Các khoản phải trả: Là các khoản vốn mà DN phải thanh toán cho khách hàng
theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước hoặc thanh toán
tiền cho người lao động.
 Vốn lưu động khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký
quỹ, kí cược,
 Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho vốn lưu động của doanh nghiệp.
Còn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho vốn lưu động của doanh nghiệp mà thôi.
Bởi vì vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.
 Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của DN, DN có đầy
đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình DN thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau mà chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư
từ ngân sách Nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần
trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn
tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp
 Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu;
các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các
khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.


4
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của DN được hình thành bằng vốn
của bản thân DN hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và
quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng

vốn của doanh nghiệp.
 Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành
 Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu
khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
 Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
 Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng
tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả thuận của các bên liên doanh.
 Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
 Nguồn vốn huy động từ thị trường bằng cách phát hành cỏ phiếu và trái phiếu
ngắn hạn.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
Trong nền kinh tế thị trường, DN muốn hoạt động kinh doanh thì cần phải có
vốn. Vốn lưu động là một thành phần quan trọng cấu tạo nên vốn của doanh nghiệp,
nó xuất hiện và đóng vai trò quan trọng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh. Vốn lưu động đảm bảo cho sự thường xuyên, liên tục của quá trình sản
xuất kinh doanh từ khâu mua sắm vật tư đến tiến hành sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Đây cũng chính là vốn luân chuyển giúp cho DN sử dụng tốt máy móc thiết bị và lao
động để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Trong khâu dự trữ và sản xuất, vốn lưu động đảm bảo cho sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất,
Trong lưu thông, vốn lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
được liên tục, nhịp nhàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Vốn lưu động với
đặc điểm về khả năng chu chuyển của mình có thể giúp DN thay đổi chiến lược sản
xuất kinh doanh một cách dễ dàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường cũng như các
nhu cầu tài chính trong các quan hệ kinh tế đối ngoại cho DN.



5
Thời gian luân chuyển vốn lưu động ngắn, số vòng luân chuyển vốn lưu động
lớn khiến cho công việc quản lý và sử dụng vốn lưu động luôn luôn diễn ra thường
xuyên, hàng ngày. Vốn lưu động luân chuyển một lần vào vào giá trị của sản phẩm và
là một trong số nhân tố chính tạo nên giá thành sản phẩm. Do vậy, quản lý tốt vốn lưu
động sẽ giúp DN giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh, tạo ra lợi nhuận cao cho DN.
Quy mô của VLĐ ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô sản xuất kinh doanh của DN,
đặc biệt là đối với các DN thương mại, nó làm tăng khả năng cho DN nhờ cơ chế dự
trữ, khả năng tài chính trong các quan hệ đối ngoại, tận dụng được các cơ hội trong
kinh doanh và khả năng cấp tín dụng cho khách hàng. Đó là một trong số các công cụ
đặc biệt hiệu quả trong cơ chế cạnh tranh hiện nay.
Từ những vai trò trên, ta có thể thấy VLĐ là một yếu tố quan trọng tạo nên sự
cạnh tranh của DN trong nền kinh tế thị trường. VLĐ giúp DN đững vững trên thị
trường, làm tăng doanh thu, tạo lợi nhuận cho DN.
1.1.4. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động trong DN
1.1.4.1. Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ trong tổng số
VLĐ của DN. VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản
lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển
của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân
bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại
khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của
công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút

ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng
hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể
xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Kết cấu VLĐ có thể chia là 5 loại chính
 Vốn bằng tiền: gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển. Ở
các nước phát triển thị trường chứng khoán thì chứng khoán ngắn hạn cũng được xếp
vào khoản mục này. Vốn bằng tiền được sử dụng để trả lương cho công nhân, mua
sắm nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ…


6
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không lãi. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp việc giữ tiền mặt là cần thiết. Khi doanh nghiệp giữ đủ lượng
tiền mặt cần thiết thì doanh nghiệp không bị lãng phí vốn tiền mặt đồng thời có được
lợi thế trong kinh doanh như:
 Đầu tư ngắn hạn: Doanh nghiệp có thể sử dụng một phần vốn của mình để đầu
tư vào chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn như góp vốn liên doanh ngắn hạn…
nhằm mục tiêu sinh lợi. Đặc biệt các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn của doanh
nghiệp còn có ý nghĩa là bước đệm quan trọng trong việc chuyển hóa giữa tiền mặt và
các tài sản có tính sinh lời kém hơn. Điều này giúp doanh nghiệp sinh lợi tốt hơn và
huy động được một lượng tiền đủ lớn đảm bảo nhu cầu thanh khoản.
 Các khoản phải thu: Cạnh tranh là cơ chế của nền kinh tế thị trường. Các doanh
nghiệp muốn đứng vững trong cơ chế cạnh tranh cần phải nỗ lực vận dụng các chiến
lược cạnh tranh đa dạng, từ cạnh tranh giá đến cạnh tranh phi giá cả như hình thức
quảng cáo, các dịch vụ trước, trong và sau khâu bán hàng. Mua bán chịu cũng là hình
thức cạnh tranh khá phổ biến và có ý nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp.
 Hàng tồn kho: Trong quá trình sản xuất, việc tiêu hao đối tượng lao động diễn
ra thường xuyên liên tục, nhưng việc cung ứng nguyên vật liệu thì đòi hỏi phải cách
quãng, mỗi lần chỉ mua vào một lượng nhất định. Do đó, doanh nghiệp phải thường
xuyên có một lượng lớn nguyên vật liệu, nhiên liệu… nằm trong quá trình dự trữ, hình

thành nên khoản mục vốn dự trữ. Vốn dự trữ là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm, bao bì, vật liệu bao bì… Loại
vốn này thường xuyên chiếm tỷ trọng tương đối trong vốn lưu động.
 Các tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm: chi phí khác, thuế GTGT được khấu trừ,
tài sản ngắn hạn khác, Loại vốn này chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng VLĐ.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không
giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng
về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các
trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
 Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.


7
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, DN cần rất nhiều vật tư, hàng hóa và do nhiều
đơn vị cung cấp nên phụ thuộc vào mối quan hệ giữa đơn vị cung cấp và đơn vị được
cung ứng, thể hiện ở chỗ:
 Khoảng cách giữa DN với nơi cung cấp: Khoảng cách giữa DN với nhà cung
cấp càng xa thì việc dự trữ vật tư, hàng hóa, thành phẩm càng lớn.
 Uy tín: Cơ sở cung cấp vật tư có uy tín, đảm bảo về thời gian cũng như chất
lượng vật tư thì DN không phải dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu, tỷ trọng nguyên vật
liệu cũng ít đi và ngược lại.
 Khả năng cung cấp của thị trường: Nếu là loại vật tư khan hiếm thì dự trữ
nhiều và ngược lại.
 Kì hạn giao hàng và khối lượng vật tư cung cấp mỗi lần giao hàng: Nếu việc

cung cấp thường xuyên và khối lượng nhiều thì dự trữ ít hơn và ngược lại.
 Đặc điểm của sản phẩm: Nếu là sản phẩm mới tung ra thị trường thì không
nên sản xuất quá nhiều và ngược lại.
 Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất;
trình độ tổ chức quá trình sản xuất của sản phẩm khác nhau thì tỷ trọng VLĐ ở các
khâu dự trữ - lưu thông – sản xuất cũng khác nhau. Tay nghề, cán bộ công nhân viên
(tay nghề thành thạo thì năng suất cao, tiết kiệm nguyên vật liệu hơn), tính phức tạp
của sản phẩm (sản phẩm phức tạp đòi hỏi nhu cầu nhiều hơn về nguyên vật liệu, công
cụ, dụng cụ).
 Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán
giữa các doanh nghiệp.
 Phương thức thanh toán hợp lý, thủ tục thanh toán nhanh gọn, không để khách
hàng chịu nhiều sẽ làm giảm tỷ trọng các khoản phải thu.
 Việc chấp hành kỉ luật thanh toán, thực hiện hợp đồng thanh toán tốt hay
không, lựa chọn hình thức thích hợp hay chưa cũng ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ (ví dụ:
chọn hình thức thanh toán bằng tiền mặt thì kết cấu vốn nghiêng về tiền mặt tại quỹ, ).
1.1.5. Nhu cầu VLĐ và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động trong DN
1.1.5.1. Nhu cầu vốn lưu động của DN
Nhu cầu VLĐ thường xuyên là mức VLĐ cần thiết để quá trình sản xuất
kinh doanh của DN được diễn ra liên tục theo một mô hình kinh doanh đã được
xác định trước.


8
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên có ý nghĩa quan trọng đối với DN:
 Đây là cơ sở để huy động VLĐ đáp ứng nhu cầu VLĐ của DN.
 Đó cũng là cơ sở để tổ chức, sử dụng VLĐ, điều hòa VLĐ giữa các khâu tránh
tình trạng căng thẳng, giả tạo về vốn.

 Là cơ sở để kiểm tra, giám sát tình hình huy động và sử dụng vốn trong hoạt
động kinh doanh.
Nhu cầu VLĐ thay đổi do tác động của nhiều nhân tố như: sự biến động của thị
trường, giá cả và nhất là giá cả vật tư hàng hóa; sự thay đổi của chế độ chính sách tiền
lương của người lao động; sự biến đổi của quy mô sản xuất kinh doanh của DN; sự
thay đổi phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; trình độ tổ chức, quản lý, sử
dụng VLĐ.
1.1.5.2. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu VLĐ phụ thuộc vào quy mô và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN. Vì vậy, DN cần dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh để chọn
phương pháp xác định nhu cầu VLĐ thích hợp.
 Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ
Nội dung của phương pháp này là căn cứ các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu
cầu VLĐ trong từng khâu như: sản xuất, lưu thông, dự trữ để xác định được VLĐ cần
thiết trong mỗi khâu của quá trình chu chuyển VLĐ. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu
VLĐ của DN trong kỳ bằng cách tập hợp nhu cầu VLĐ trong các khâu. Các bước thực
hiện nhu cầu VLĐ theo phương pháp này:
 Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của DN.
 Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng.
 Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
 Tổng hợp nhu cầu VLĐ của DN.
Trên cớ sở tính toán nhu cầu dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải thu, phải
trả. Có thể xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết theo công thức sau:
Nhu cầu VLĐ= Mức dự trữ hàng tồn kho + khoản phải thu khách hàng- khoản
phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp với DN
hiện nay. Tuy vậy, nó các hạn chế là việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính
toán nhiều và tốn nhiều thời gian.



9
 Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Ở đây,
ta chia làm 2 trường hợp:
 Trường hợp 1: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của DN cùng loại trong ngành
để xác định nhu cầu vốn cho DN mình.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh
thu được rút từ thực tế hoạt động của DN cùng loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem
xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của DN mình để tính ra nhu cầu VLĐ
cần thiết
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó
thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập DN với quy mô nhỏ.
 Trường hợp 2: Dựa vào thực tế sử dụng VLĐ ở thời kì vừa qua của DN để xác
định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho thời kì tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố
hợp thành nhu cầu VLĐ gồm: hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả
nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có tính chất chu kì) với
doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh
thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kì tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự:
Bước 1: xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong năm
báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại trừ
số liệu không hợp lý.
Bước 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần.
Bước 3: Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.
1.2. Nội dung quản lý VLĐ trong DN
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
Để có thể nắm rõ các chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ta

cần xem xét các chính sách tài trợ vốn của doanh nghiệp để có cái nhìn tổng quát nhất,
dưới đây là bà mô hình tài trợ vốn trong doanh nghiệp:


10
1.2.1.1. Chính sách quản lý cấp tiến
Hình 1.1. Chính sách quản lý cấp tiến










Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách quản lý cấp tiến tức là dùng một phần
nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, dùng nguồn vốn huy động với chi
phí thấp, thời gian ngắn để đầu tư vào những tài sản có giá trị lớn và thời gian thu hồi
dài. Điều này sẽ ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp, nó làm cho cân
bằng tài chính kém bền vững và mất an toàn do không có sự cân bằng giữa tài sản và
nguồn tài trợ của nó. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ gặp phải vấn đề mất khả năng thanh toán
các khoản nợ. Với chính sách này để cân bằng rủi ro bằng cách theo chính sách nợ
thận trọng.
1.2.1.2. Chính sách quản lý thận trọng
Hình 1.2. Chính sách quản lý thận trọng










Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách thận trọng tức là doanh nghiệp đã sử
dụng một phần nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn. Trong trường
hợp này doanh nghiệp sẽ không gặp phải vấn đề mất khả năng thanh toán trong ngắn
hạn. Tuy nhiên, nguồn dài hạn là những nguồn có chi phí cao hơn nguồn ngắn hạn mà
doanh nghiệp lại dùng đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Điều này sẽ làm giảm khả năng
sinh lời của tài sản ngắn hạn.

TS
ngắn hạn
TS
dài hạn
hạnhạn

TSLĐ

NV
ngắn hạn
NV
dài hạn
TS
ngắn hạn
TS
dài hạn
hhanhạn


TSLĐ

NV
ngắn hạn
NV
dài hạn


11
1.2.1.3. Chính sách quản lý dung hòa
Hình 1.3. Chính sách quản lý dung hòa









Với chính sách quản lý dung hòa thì toàn bộ các TSNH sẽ được tài trợ bằng
nguồn vốn ngắn hạn và tất cả các tài sản dài hạn sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn.
Với chính sách quản lý này VLĐR = 0 và gần như doanh nghiệp sẽ không gặp phải rủi
ro nào, do đó sự cân bằng về thời gian giữa tài sản và nguốn vốn. Tuy nhiên, hầu như
không một doanh nghiệp nào có thể áp dụng được chính sách này.
1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Việc
quản lý tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý chứng khoán thanh khoản cao
bởi vì việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán thanh khoản cao hoặc ngược lại từ

chứng khoán thanh khoản cao sang tiền mặt là một việc dễ dàng, tốn kém ít chi phí. Vì
vậy, trong quản trị tài chính người ta thường sử dụng chứng khoán có tính thanh khoản
cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ
tiền mặt ở một quy mô nhất định. Vốn tiền mặt đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý một
cách chặt chẽ hơn các loại tài sản khác vì nó rất dễ bị tham ô, lợi dụng, mất mát.
Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thường là để thực hiện
nhiệm vụ thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn dùng để đáp ứng yêu
cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí
cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu
vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực " đầu cơ" trong việc dự trữ tiền mặt để
sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội kinh doanh tốt. Việc duy trì một mức dự trữ tiền
mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp cơ hội thu được chiết khấu khi mua
hàng, làm tăng hệ số khả năng thanh toán.
TS
ngắn hạn
TS
dài hạn
hạn

TSLĐ

NV
ngắn hạn
NV
dài hạn


12

Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài
khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh
nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong
ngắn hạn cũng như dài hạn. Cụ thể:
 Xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt
Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là
điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh
doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai
đoạn. Doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn,
tăng rủi ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ
không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi thấp so với
chi phí lãi vay của DN). Vì vậy lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của DN cần phải đáp ứng
đủ 3 nhu cầu chính: Chi cho các khoản phải trả phục vụ sản xuất; trả cho nhà cung cấp
hàng hóa hoặc dịch vụ; trả cho người lao động và thuế.
Mức dự trữ tiền mặt hợp lý là một trong những căn cứ giúp người quản lý có thể
xem xét, dự đoán vốn bằng tiền trong thời gian sắp tới để đề ra những biện pháp thích
hợp. Các biện pháp quản lý cụ thể là
 Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của DN đều phải thực hiện thông qua quỹ,
không được tự thu - chi ngoài quỹ.
 Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt, nhất là
giữa thủ quỹ và kế toán quỹ, phải có biện pháp bảo đảm an toàn quỹ.
 DN phải quy định các quy chế thu chi tiền mặt để áp dụng cho từng trường
hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có thể sử dụng tiền mặt,
sang các khoản thu chi lớn thì chuyển sang hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
 Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ các khoản tạm
ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp.
 Phương pháp xác định lượng dự trữ tiền mặt tối ưu
 Mô hình quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Sự
quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt

như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Có sự giống nhau giữa mô hình quản lý tiền mặt và mô hình quản lý hàng tồn
kho. Thật vậy, về hình thức tiền mặt cũng giống như hàng tồn kho vì cả hai đều là
nguyên vật liệu dùng trong sản xuất. William Baumol là người đầu tiên phát hiện mô


13
hình hàng tồn kho đơn giản có thể vân dụng cho mô hình quản lý tiền mặt. Giả sử bạn
đang lưu giữ tiền mặt cần thiết cho các hoá đơn thanh toán, khi tiền mặt xuống thấp
bạn sẽ bổ sung bằng cách bán các chứng khoán. Chi phí tồn trữ chủ yếu trong trường
hợp này chính là lãi suất mà bạn mất đi. Các chi phí đặt hành chính là chi phí hành
chính quản trị cho mỗi lần bán chứng khoán.
Khi dự trữ tiền mặt, doanh nghiệp sẽ mất chi phí cơ hội, tức là lãi suất bị mất đi,
chi phí này tương đương với chi phí tồn trữ hàng hóa trong quản lý hàng tồn kho. Chi
phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán, khi đó áp dụng mô hình
EOQ ta có lượng dự trữ tiền mặt tối ưu (M*) như sau:
M* =
i
xCxM
bn
2

Trong đó:
M* : Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu
M
n
: Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm
Cb: Chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản
i : Lãi suất.
Mô hình Baumol cho thấy nếu lãi suất càng cao thì doanh nghiệp sẽ nắm giữ

số dư bình quân tiền mặt thấp hơn và do đó làm cho doanh số bán chứng khoán nhỏ
hơn nhưng với tần suất bán nhiều hơn (nghĩa là M* thấp hơn). Mặt khác, nếu giá
phải trả cho mỗi lần bán chứng khoán cao thì doanh nghiệp nên nắm giữ một số
tiền mặt lớn hơn.
Mô hình Baumol cho thấy số dư tiền mặt không thực tiễn ở chỗ giả định rằng
doanh nghiệp chi trả tiền mặt một cách ổn định. Điều này lại không luôn đúng trong
thực tế. Trong hoạt động của các doanh nghiệp rất hiếm khi lượng tiền vào, ra của
doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được. Mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao
động trong một khoảng, tức là lượng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến giới
hạn cao nhất. Nếu lượng tiền mặt ở mức thấp thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán
để có lượng tiền dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt
quá mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến.
Mô hình Baumol giúp chúng ta hiểu được tại sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ
lưu giữ một số dư tiền mặt đáng kể. Trong khi đối với các công ty lớn, các chi phí giao
dịch mua bán chứng khoán lại trở nên quá nhỏ so với cơ hội phí mất đi do giữ một số
lượng tiền mặt nhàn rỗi.


14
 Mô hình quản lý tiền mặt Miller Orr
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất hiếm khi mà
lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được, từ đó tác động
đến mức dự trữ cũng không thể đều đặn như tính toán. Bằng việc nghiên cứu và phân
tích thực tiễn, Miller Orr đã đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một
khoảng tức là lượng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến giới hạn cao nhất.
Nếu lượng tiền mặt ở dưới mức thấp thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có
lượng tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền
vượt quá mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến.
Khoảng dao động của lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố cơ
bản sau:

 Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự dao động này
được thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ. Phương sai của thu chi ngân quỹ là
tổng các bình phương (độ chênh lệch) của thu chi ngân quỹ thực tế càng có xu hướng
khác biệt nhiều so với thu chi bình quân. Khi đó doanh nghiệp cũng sẽ quy định
khoảng dao động tiền mặt cao.
 Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán. Khi chi phí này lớn người ta
muốn giữ tiền mặt nhiều hơn và khi đó khoảng dao động của tiền mặt cũng lớn.
 Lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền và do vậy khoảng dao
động tiền mặt sẽ giảm xuống.
Hình 1.4. Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian
Nhìn vào sơ đồ trên, mức tồn quỹ dao động lên xuống và không thể dự toán
được cho đến khi đạt được giới hạn trên. Doanh nghiệp sẽ can thiệp bằng cách sử dụng
số tiền vượt quá mức so với mức tồn quỹ thiết kế để đầu tư vào các chứng khoán hay
đầu tư ngắn hạn khác và lúc đó, cân đối tiền trở về mức thiết kế .


15
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cân đối tiền
lại tiếp tục dao động cho đến khi tụt xuống dưới giới hạn dưới là lúc doanh nghiệp
phải có sự bổ sung tiền để đáp ứng cho những hoạt động cần thiết, chẳng hạn việc bán
một lượng chứng khoán để đáp ứng nhu cầu tiền của mình .
Như vậy, mô hình này cho phép quản lý ngân quỹ ở mức độ hoàn toàn tự do.
Khi mức tồn quỹ thực tế lớn hơn mức tồn quỹ thiết kế nhưng khi nó chưa đạt được
giới hạn trên thì doanh nghiệp chưa cần mua chứng khoán. Ngược lại, khi mức tồn quỹ
thực tế nhỏ hơn so với mức tồn quỹ theo thiết kế nhưng chưa đạt đến giới hạn dưới của
doanh nghiệp cũng chưa cần phải bán chứng khoán để bổ sung ngân quỹ .
Theo mô hình Miller-orr, khoảng dao động của mức cân đối tiền phụ thuộc vào
ba yếu tố được chỉ ra trong công thức sau:
Khoảng dao động tiền mặt được xác định bằng công thức sau:
D = 3x

3
4
3
xi
xVxC
bb

Trong đó:
D : Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ.
C
b
: Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán
V
b
: Phương sai của thu chi ngân quỹ
i : Lãi suất.
Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:
Mức tiền mặt theo
thiết kế
=
Mức giới hạn
dưới
+
Khoản dao
động tiền mặt
Như vậy, nếu doanh nghiệp duy trì được mức cân đối tiền theo thiết kế, doanh
nghiệp luôn tối thiểu hoá được tổng chi phí liên quan đến tiền trong ngân quỹ là chi
phí cơ hội (lãi suất) và chi phí giao dịch
Đây là mô hình thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng mô
hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu.

Phương sai của tiền mặt thanh toán được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế
của một quý trước đó để tính toán.
1.2.3. Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường việc mua chịu, bán chịu là điều khó tránh khỏi.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả chưa đến kỳ hạn thanh toán như một
nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu tài sản lưu động ngắn hạn và đương

×