Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên traphaco sapa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.08 KB, 50 trang )

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Lớp: TC – 14.02
Mục lục
Mục lục 1
Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các doan
nghiệp 6
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
một thành viên Traphaco Sapa 6
Em xin được gửi tới cô giáo ThS. Hà Thị Thu Phương và các cơ chú, anh chị trong phòng
tài chính – kế toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bài luận văn này lời cảm ơn
chân thành nhất. Do thời gian thực tập ngắn, kiến thức còn hạn chế nên bài luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu xót. Em kính mong nhận được sự bổ sung, góp ý của các thầy
cô giáo để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn 6
Em xin chân thành cảm ơn! 6
CHƯƠNG 1 2
TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP 2
1.1.Một số nội dung cơ bản về vốn lưu động trong các doanh nghiệp 2
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động 2
1.1.1.1.Khái niệm về vốn lưu động 2
Vốn lưu động biểu hiện bằng tiền tài sản lưu động các doanh nghiệp phục vụ cho quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Ðó là số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật tư, để chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Vốn lưu động tham gia
hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển qua nhiều hình thái giá trị khác nhau
như tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Giá trị
vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Vốn lưu động thể
hiện dưới hai hình thái: 2
- Hình thái hiện vật: Ðó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm ,
thành phẩm 2


- Hình thái giá trị: là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm, giá trị tăng lên do việc sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất và những chi
phí bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông. Sự lưu thông về mặt hiện vật và giá trị của vốn lưu
động của các doanh nghiệp sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung: T- H- SX-H’-
T’ Trong quá trình vận động, đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi
kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một vòng khép kín đó gợi mở cho chúng ta thấy
hàng hoá được mua vào để doanh nghiệp sản xuất sau đó đem bán ra, việc bán được hàng
tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận được tiền doanh thu bán hàng và
dịch vụ cuối cùng. Từ các kết quả đó giúp ta sáng tạo ra một cách thức quản lý vốn lưu
động tối ưu và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 2
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Lớp: TC – 14.02
1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động 3
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó,
vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản
xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi 3
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau qua
từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách
biệt riêng rẽ. Vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu động có một vai
trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân
chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển
liên tục và nhịp nhàng 3
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn lưu động
được gắn chạt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của vốn càng
được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng
vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ
vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của
doanh nghiệp 3
1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp 4

- Vốn vật tư hàng hoá: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện vật cụ thể nguyên
nhiên vật liệu sản phẩm dở dang, bán thành phẩm 5
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền quỹ, vốn, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh
toán, đầu tư ngắn hạn 5
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động 8
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 9
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa nhằm mục tiêu
cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu 9
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho.
Nó chính là quan hệ đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay quan hệ giữa toàn bộ
kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó được xác định bằng
thước đo tiền tệ 9
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp: 9
CHƯƠNG 2 18
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN TRAPHACO SAPA 18
cũng hạ 37
hiệu quả sử dụng VLĐ như sau : 38
3.2.1. Xác dịnh nhu cầu VLĐ hợp lý trong từ 38
h toán vào chi hpái kinh doanh 38
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Lớp: TC – 14.02
3.2.2. Nâng cao năng lực tài chính đảm bảo 38
độ hao mòn của tài sản cố định 38
3.2.3. Khai thác các nguồn vốn rẻ, giảm 38
ẩn nâng cao sử dụng vốn cố định 39

3.2.4. Giảm thấp các khoản chi phí : chí phí quản lý , chi phí ngu 39
xuất đến việc tổ chức sản xuất 39
3.2.5. Đẩy mạnh tiêu thụ sản 39
tiền phải trả lãi suất vay vốn 39
mà lãnh đạo điều hành kịp thời 40
3.2.7. L 40
ợi ích của nhà nước và tập thể 40
3.2.8. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý 40
g được yêu cầu và nhiệm vụ mới 41
3.2.9. Đào tạo v 41
uả sử dụng vốn lưu động nói riêng 41
3.2.10. Tổ chức khai thác tốt các nguồn 41
iều kiện thuận lợi, giá vay thấp 42
3.2.11. Xây dựng chiến lược s 42
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Lớp: TC – 14.02
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT T
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
HĐKD Hoạt động kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
VCSH Vốn chủ sở hữu
TSLĐ Tài sản lưu động
TSCĐ Tài sản cố định
HTK Hàng tồn kho
SXKD Sản xuất kinh doanh
MTV Một thành viên
Lời mở đầu
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM
1

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Lớp: TC – 14.02
rong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các
định chế khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc
gia từ nay đến năm 2020. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn.
Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường,
hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ta có sự thay đổi lớn. Với các doanh
nghiệp thì ranh giới giữa thành công và thất bại trở nên rõ ràng. Ngày nay tràn
ngập các doanh ngiệp sản xuất ra cùng một loại hàng hóa, khách có nhiều cơ hội
lựa chọn nên việc sử dụng vốn lưư động sao cho có hiệu quả trở nên quan trọng
.Tuy nhiên, những kết quả đạt được vẫn còn tồn đọng những mặt hạn chế. Một số
doanh nghiệp đã gặp không ít những khó khăn bởi trình độ quản lý chưa theo kịp
với đà của cơ cơ chế thị trường kèm theo là sự phản ứng kém linh hoạt với phương
thức và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực tài chính. Các
doanh nghiệp còn lúng túng trong huy động, quản lý và sử dụng vốn. Bất kỳ doanh
nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay xem xét một phương án kinh doanh đều
quan tâm đầu tiên đến vốn kinh doanh của mình và sử dụng vốn một cách tiết kiệm.
Muốn vậy, công tác tài chính của doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đầy
đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính xác.
T
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn lưu động và thông qua
quá trình thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Traphaco, em
quyết định chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Traphaco Sapa ” làm đề tài
nghiên cứu cho bài luận văn của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bố cục của luận văn gồm 3 chương :
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Lớp: TC – 14.02

Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại các doan nghiệp
Chương 2 : Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH một thành viên Traphaco Sapa
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty TNHH một thành viên Traphaco Sapa
Em xin được gửi tới cô giáo ThS. Hà Thị Thu Phương và các cơ chú, anh chị
trong phòng tài chính – kế toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bài luận
văn này lời cảm ơn chân thành nhất. Do thời gian thực tập ngắn, kiến thức còn hạn
chế nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em kính mong
nhận được sự bổ sung, góp ý của các thầy cô giáo để bài luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số nội dung cơ bản về vốn lưu động trong các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động.
1.1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động
Vốn lưu động biểu hiện bằng tiền tài sản lưu động các doanh nghiệp phục vụ
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là số tiền ứng trước về
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
diễn ra thường xuyên, liên tục. Ðó là số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật tư,
để chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản
lý của doanh nghiệp. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh
doanh, chuyển qua nhiều hình thái giá trị khác nhau như tiền tệ, đối tượng lao động,
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Giá trị vốn lưu động được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Vốn lưu động thể hiện dưới hai hình
thái:

- Hình thái hiện vật: Ðó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm , thành phẩm.
- Hình thái giá trị: là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm, giá trị tăng lên do việc sử dụng lao động sống trong quá
trình sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông. Sự lưu
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 2
thông về mặt hiện vật và giá trị của vốn lưu động của các doanh nghiệp sản
xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung: T- H- SX-H’-T’ Trong quá trình
vận động, đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc
cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một vòng khép kín đó gợi mở cho chúng ta
thấy hàng hoá được mua vào để doanh nghiệp sản xuất sau đó đem bán ra, việc
bán được hàng tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận được
tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ các kết quả đó giúp ta sáng
tạo ra một cách thức quản lý vốn lưu động tối ưu và đánh giá được hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản
phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn
lưu động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái
khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan
xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh
doanh, quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu
động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời
khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục
và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn
lưu động được gắn chạt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng
quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm

GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 3
được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất,
không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.2.1.Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất:
+ Vốn nguyên vật liệu chính.
+ Vốn vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu.
+ Vốn phụ tùng thay thế.
+ Vốn vật liệu đóng gói bao bì.
+ Vốn công cụ lao động nhỏ.
Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất:
+ Vốn sản phẩm dở dang.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế.
+ Vốn về chi phí tự kết chuyển.
Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông:
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 4
+ Vốn thành phẩm hàng hoá.
+ Vốn tiền tệ.
+ Vốn thanh toán
Phân loại theo hình thái biểu hiện:
- Vốn vật tư hàng hoá: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
vật cụ thể nguyên nhiên vật liệu sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền quỹ, vốn, tiền gửi ngân hàng, các
khoản vốn trong thanh toán, đầu tư ngắn hạn.
Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn:
Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền chủ sở hữu của doanh nghiệp bao

gồm vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn tự bổ sung từ lợi nhận, từ các quỹ của
doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết. Vốn chủ sở hữu được xác định phần còn lại
trong tổng tải sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
Các khoản nợ là khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác.
Phân loại theo nguồn hình thành:
Vốn do nhà nước cấp: Là vốn do nhà nước cấp do doạnh nghiệp được xác
nhận trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển. Vốn do nhà nước cấp có 2 loại là vốn cấp ban đầu và vốn cấp bổ
sung trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng vốn này phải nộp
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 5
ngân sách một tỷ lệ phần trăm nào đó trên vốn cấp gọi là thu sử dụng vốn ngân
sách.
Vốn tự bổ sung: Là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm: vốn khấu hao cơ bản,
lợi nhuận để lại, vốn cổ phần.
Vốn liên doanh, liên kết: Là vốn do doanh nghiệp liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
Ðây là một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên
doanh này có thể gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các bên
tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng kinh doanh
quy định góp vốn bằng máy móc thiết bị.
Nguồn vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay từ các tổ chức chính phủ và phi chính
phủ được hoàn lại.
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu , tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng, vốn huy động qua thị trường chứng khoán, tín
dụng thuê mua.
+) Tín dụng thương mại là tín dụng thường được các doanh nghịệp sử dụng, coi
đó như một nguồn vốn ngắn hạn. Tín dụng thương mại chính là quan hệ mua bán
chịu giữa các doanh nghiệp, mua bán trả chậm hay trả góp.Tín dụng thương mại

luôn gắn với một luồng hàng hóa dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ
thể nên nó chiụ sự tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng khách
hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Tín dụng thương mại là phương thức tài trợ
tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh mà nó còn tạo ra khả năng mở rộng hợp tác
kinh doanh một các lâu bền. Tuy nhiên do đặc điểm của khoản tín dụng thương mại
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 6
thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học,
nó có thể đáp ứng phần nào vốn lưu động cho doanh nghiệp. Mặt khác, do là nguồn
vốn ngắn hạn nên sử dụng qua nhiều loại hình này dễ gặp phải các rủi ro như: rủi ro
về lãi suất, rủi ro về thanh toán. Trên thực tế, chiếm dụng đến một mức độ nào đó
có thể coi là tín dụng thương mại.
+) Tín dụng ngân hàng: Ðây là khoản vay tại các ngân hàng thương mại. Các
ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp, với thời hạn có
thể từ vài ngày tới cả năm với lượng vốn theo nhu cầu kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự tài trợ của ngân hàng cho. Hai là, cho vay luân chuyển. Phương thức
này được áp dụng khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn bổ sung thường xuyên và đáp
ứng những điều kiện nhất định mà ngân hàng đặt ra. Theo phương thức này, doanh
nghiệp và ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng cho mọt thời hạn nhất định.
Hạn mức tín dụng được xác định dựa trên nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp
và mức cho vay tối đa mà ngân hàng có thể chấp thuận. Căn cứ vào hạn mức tín
dụng đã thoả thuận, doanh nghiệp có thể nhận tiền vay nhiều lần nhưng tổng các
món nợ sẽ không vượt quá hạn mức đã xác định.
+) Vốn huy động qua thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán huy động
vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động qua thị
trương chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu, đây là công cụ tài chính quan
trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cấu vốn cho sản xuất kinh
doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút được số vốn
nhàn rỗi trong xã hội để mở rông sản xuất kinh doanh của chính bản thân doanh
nghiệp.
+) Tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn tín

dung thuê mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 7
được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ðây là
hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị. Tín dụng
thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.
Ngoài ra còn có các loại nguồn vốn khác như huy động vốn điều lệ cho các công ty
cổ phần đang trong quá trình thành lập hoặc là thành lập mới hoàn toàn, hay tăng
vốn điều lệ cho các công ty cổ phần.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp về lao động vật tư tiền vốn
Kết quả
Hiệu quả =
Chi phí
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 8
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối
đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ
sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu
về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay
hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay
quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình kinh
doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp:
1.2.2.1. Sức sinh lời của vốn lưu động
lợi nhuận
Sức sinh lời của vốn lưu động =

vốn lưu động bình quân
Trong đó:
VLĐ đầu kỳ+VLĐ cuối kỳ
VLĐ bình quân =
2
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 9

Chỉ tiêu này cho biết:
- Cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thì tạo ra nhiều đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.2.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết:
- Cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.2.3. Số vòng quay của vốn lưu động( Hệ số luân chuyển)
Thường lấy thời gian của kỳ phân tích là một năm hay 360 ngày.
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 10
Thời gian của một vòng luân chuyển
Thời gian kỳ phân tích
=
Số vòng quay của VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết:
- Số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng.
- Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng

hiệu quả hơn.
1.2.2.4. Số vòng quay của hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu phản ánh số lần mặt hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
1.2.2.5. Thời gian một vòng quay hàng tồn kho:
360 ngày
Thời gian một vòng quay HTK =
Số vòng quay HTK
1.2.2.6. Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Tổng số tài sản LĐ
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tống số nợ ngắn hạn
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 11
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện rõ nét thông qua khả năng
thanh toán, đó là khả năng mà doanh nghiệp trả được các khoản nợ phải
trả khi nợ đến hạn thanh toán.
- Hệ số cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp, nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có
dư khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của
doanh nghiệp là bình thường hoặc khả quan.
1.2.2.7. Tỉ suất thanh toán tức thời:
Tổng số vốn bằng tiền
Tỉ suất thanh toán tức thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
- Nếu tỉ suất lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan.
- Nếu tỉ suất nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh
toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ
vì không dư tiền thanh toán.

1.2.2.8. Số vòng quay các khoản phải thu:
Tổng số doanh thu bán chịu
Số vòng quay các khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu
- Chỉ tiêu cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả
của việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 12
vòng luân chuyển của các khoản phải thu sẽ nâng cao và vốn của công ty
ít bị chiếm dụng.
- Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì
có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh
toán quá chặt chẽ.
1.2.2.9. Thời gian một vòng quay các khoản thu :

Thời gian một vòng quay Thời gian kỳ phân tích
Các khoản phải thu =
Số vòng quay các khoản phải thu
- Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi các khoản phải thu cần một thời gian
là bao nhiêu.
- Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách
hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a. Nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Nhà nước ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Vì tùy theo từng thời kỳ, mục tiêu phát triển mà Nhà nước có những chính
sách ưu đãi về vốn, thuế và lãi suất tiền với từng ngành cụ thể.
- Môi trường kinh tế vĩ mô như làm phát có thể dẫn đến sự mất giá của đồng tiền
làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần.
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 13
- Thị trường là nhân tố quan trọng có tác động đến doanh thu và lợi nhuận của

doanh nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc
đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần.
- Sự tiến bộ khoa học kĩ thuật sẽ dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cả doanh nghiệp tăng theo.
- Rủi ro trong kinh doanh mà doanh nghiệp thường gặp phải là những rủi ro bất
thường trong nền kinh tế thị trường mà có nhiều thành phần kinh tế tham gia, thị
trường không ổn định. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải gặp những rủi ro như thiên
tai, hỏa hoạn, lũ lụt… cũng có thể gây ra tình trạng mất vốn.
b. Nhân tố chủ quan
- Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đây là một đặc điểm quan trọng gắn
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn, doanh
nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại
nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải
trả cho các khoản vay.
- Tác động của công nghệ sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa
đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp.
- Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người là yếu tố quyết định
nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải trải qua 3 giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 14
- Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn : là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Lựa chọn các phương án đầu tư : Lựa chọn phương án đầu tư là một trong những
nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách
hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các mối quan hệ này rất
quan trọng, nó có ảnh hưỏng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm,

lượng hàng tiêu thụ … là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh
nghiệp.
1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố của mọi hoạt động kinh doanh. Vốn là tiền tệ cho sự ra đời của
doanh nghiệp, la cơ sở để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tao công ăn
việc làm cho nguòi lao động.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Vốn là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi, đảm bảo
vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển.
Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phạm trù kinh tế:
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 15
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp
nhất. Xuất phát từ những nguyên lý chung như vậy, trong linh vực vốn
kinh doanh định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp người ta chủ yếu quan tâm đến
hiệu quả kinh tế. Do vậy các nguồn lực kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nói riêng mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với các doanh
nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng
vốn sinh lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa
hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.

- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống các
chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển
vốn, vòng quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào
của quá trình kinh doanh hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh
với toàn bộ chi phí của quá trinh kinh doanh đó được xác định bằng thước
đo tiền tệ.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không những đem lại
hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế các doanh
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 16
nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vốn lưu động là nhân tố quan
trọng giúp cho hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra liên tục từ quá trình sản
xuất đến khi tiêu thụ sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp thương mại, vốn lưu
động nằm trong khâu dự trữ và tiêu thụ sản phẩm. Chính vì thế đòi hỏi các doanh
nghiệp phải sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí, hạ thấp
giá thành đẩy nhanh hiệu quả tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ. Đồng thời
tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh.
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 17
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TRAPHACO SAPA
2.1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của công ty TNHH một thành viên
Traphaco Sapa.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH MTV Traphacosapa
Địa chỉ: Tổ 9 – Thị trấn SaPa – Huyện SaPa – Tỉnh Lào Cai
Điện thoại: 020 3871 813. Fax : 020 3871 813.

Email:
Website : www.traphacosapa.com.v
Vốn điều lệ đăng ký kinh doanh của Công ty là : 3.350.000.000 VND ( Ba
tỷ, ba trăm năm mươi triệu đồng )
- Công ty TNHH Traphacosapa được thành lập vào năm 2001, là công ty
Liên doanh giữa công ty Dược và VTYT Lào Cai và công ty CP Traphaco, với tỷ lệ
vốn góp 50%
Năm 2009 trở thành Công ty TNHH MTV Traphacosapa với 100% vốn của
công ty cổ phần Traphac .
Cty TNHH MTV Traphacosapa có 100% vốn của công ty CP Traphaco, các
hoạt động của công ty TNHH MTV Traphacosapa chú trọng vào việc đảm bảo
cung ứng nguyên liệu là các dược liệu và cao dược liệu cho tổng công ty. Hiện nay,
công ty đã có nhà máy chế biến và chiết xuất dược liệu tại thị trấn Sa Pa, huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 18
Trong quá trình hoạt động, Công ty TNHH MTV Traphacosapa đã và đang
đồng hành cùng bà con nông dân, đa phần là người dân tộc thiểu số ở huyện Sa Pa,
huyện Bắc Hà (tỉnh Lào Cai), huyện Mường La (tỉnh Sơn La)… phát triển một số
dược liệu như Actiso, Đương quy, Đảng sâm, Ô đầu … (dược liệu trồng); Chè dây
(dược liệu thu hỏi tự nhiên)
Cùng với sự phối hợp của các cán bộ Phòng R&D thuộc tổng công ty, công
ty TNHH MTV Traphacosapa đang khởi động việc áp dụng phát triển dược liệu
Actiso theo Hướng dẫn thực hành tốt trồng trọt và thu hỏi cây thuốc của Tổ chức Y
tế Thế giới (GACP – WHO).
Công ty TNHH một thành viên TRAPHACO SAPA là một trong các Công
ty thành viên của Công ty cổ phần Traphaco; với chức năng chính nghiên cứu, tiếp
nhận, chuyển giao công nghệ nuôi trồng chế biến dược liệu và phát triển vùng trồng
theo mô hình thực hành trồng trọt, thu nhái tốt GACP (Good Agriculture Collecting
Practice). Trong thời gian qua với việc nghiên cứu thành công đề tài “Nghiên cứu
phát triển trồng dược liệu Actiso tại một số địa phương vùng núi Tây Bắc góp phần

vào công tác xóa đói giảm nghèo” đã vinh dự nằm trong ba tập thể có Đề tài Khoa
học - Công nghệ ứng dụng được trao Giải thưởng KOVA lần thứ 10
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, toàn cầu hóa như hiện nay, với mức
độ cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành với nhau và giữa
các sản phẩm ngày càng ác liệt, mặt khác công ty cũng phải đối đầu với sự cạnh
tranh của các mặt hàng dược phẩm nhập ngoại, điều này lại càng khó khăn hơn
trong điều kiện đất nước ta đó là tâm lý chuộng đồ ngoại của phần lớn tầng lớp
nhân dân, sở dĩ có tình trạng này một phần là do một số dược phẩm nhập ngoại có
chất lượng hơn hẳn sản phẩm sản xuất trong nước và một phần là do ảnh hưởng bởi
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 19
yếu tố tâm lý khách hàng. Công ty luôn quan tâm đẩy mạnh phát triển sản xuất và
chú trọng đặc biệt đến chất lượng nhằm nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường
Theo Giấy đăng ký kinh doanh số 5300203747 do Sở Kế hoạch và đầu tư
tỉnh Lào Cai cấp lần đầu vào ngày 24 tháng 6 năm 2009, Công ty có chức năng và
nhiệm vụ chủ yếu s u :
+ Nuôi trồng, chế biến dược liệu, nông, lâm sản, thực phẩm
+ Sản xuất, kinh doanh dược phẩm, dược liệu, thực phẩm
+ Tiếp nhận, chuyển giao công nghệ nuôi trồng, chế biến, sản xuất dược liệu
+ Xuất nhập khẩu nông, lâm sản, hóa chất
+ Xuất nhập khẩu dược liệu, nguyên liệu sản xuất thuốc
+ Sản xuất, kinh doanh rượu bia, nước giải khát, mỹ phẩm
2.1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH một thành viên Traphaco Sap
Từ khi được thành lập, công ty TNHH một thành viên Traphaco Sapa đã
không ngừng củng cố và phát triển ngày một tốt hơn, hoàn thiện hơn bộ máy quản
lý của mình để tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của công ty
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, công ty đã à đang xây dựng cho mình cơ
cấu tổ chức điều hành theo mô hình trực tuyến, người lãnh đạo công ty được sự
GVHD: HÀ THỊ THU PHƯƠNG SV: KHÚC HỒI NAM 20

×