Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

giải pháp hoàn thiện quản lý thuế gtgt đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện hải lăng, tỉnh quảng trị giai đoạn 2015 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 98 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------

NGUYỄN VĂN DŨNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI
CỤC THUẾ HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
GIAI ĐOẠN 2015 – 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN XUÂN HIỆP

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi, số liệu sử dụng và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho bất cứ một học vị nào.
Luận văn đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục
vụ cho việc nghiên cứu, các nguồn thông tin đã được xử lý và trích dẫn rõ nguồn
tài liệu tham khảo theo quy định. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài đã
được cảm ơn./.
TP Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 04 năm 2016
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Dũng

i


LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai năm học tập tại trường Đại học Tài chính – Makerting tôi đã
được các thầy, cô truyền đạt kiến thức và hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khoá
học đào tạo thạc sĩ. Trong quá trình học tập và nghiên cứu ngoài sự cố gắng của
bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài
nhà trường. Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình các môn học và luận văn thạc
sĩ khoa học.
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy, cô trong và
ngoài Trường Đại học tài chính – makerting , các thầy cô trực tiếp giảng dạy trong
suốt hơn hai năm qua, và đặc biệt là Thầy giáo Tiến Sỹ Nguyễn Xuân Hiệp đã dành
nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ để tôi nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới các lãnh đạo, chuyên viên UBND huyện
Hải Lăng, phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thuế huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng
Trị đã tạo điều kiện để tôi được tiếp cận, thu thập hồ sơ, tài liệu để có dữ liệu hoàn
thành luận văn.
Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn của mình bằng
cả kiến thức đã được trang bị và vốn kinh nghiệm sẵn có. Tuy nhiên không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến
của quý thầy cô, cùng toàn thể các học viên.
Một lần nữa tôi xin được trân trọng cảm ơn!
TP Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Dũng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................ viii
TÓM TẮT ............................................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NQD .................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về thuế GTGT ..................................................................................7
1.1.1 Khái niệm thuế GTGT ....................................................................................7
1.1.2 Đặc điểm thuế GTGT ......................................................................................7
1.1.3. Căn cứ tính thuế GTGT và phương pháp tính thuế GTGT ............................8
1.2. Tổng quan về quản lý thuế và quản lý thuế GTGT ......................................15
1.2.1 Khái niệm quản lý thuế .................................................................................15
1.2.2 Nội dung công tác quản lý thuế GTGT .........................................................16
1.2.3 Quy trình quản lý thu thuế GTGT.................................................................17
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế GTGT ......................................24
1.3 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ......................................................................25
1.3.1 Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) .....................................25
1.3.2 Đặc điểm của doanh nghiệp NQD ................................................................27

1.3.3 Vai trò của doanh nghiệp NQD……………………………………...…27
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD 28
1.4.1 Cơ chế chính sách của nhà nước ...................................................................28
1.4.2 Các nhân tố thuộc về cơ quan thuế ...............................................................29

1.4.3 Nhân tố thuộc về đối tượng nộp thuế ............................................................31
1.5 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT NQD của một số địa phương trong nước. 31
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT NQD của một số địa phương .................31
1.5.2. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................35
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 36
iii


CHƯƠNG 2 – PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NQD TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH
QUẢNG TRỊ ....................................................................................................................... 37
2.1. Tổng quan về huyện Hải Lăng và hệ thống doanh nghiệp NQD trên địa bàn
huyện Hải Lăng ........................................................................................................37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Hải Lăng ..................................................39
2.1.3. Hệ thống doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Hải Lăng ........................42
2.2. Khái quát chung về Chi cục thuế huyện Hải Lăng ........................................43
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi cục thuế huyện Hải Lăng ...............43
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế huyện Hải Lăng.................................44
2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại Chi
cục thuế huyện Hải Lăng.........................................................................................47
2.3.1 Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế...........................................48
2.3.2 Tình hình đăng ký, kê khai thuế GTGT ........................................................49
2.3.3 Tình hình thực hiện dự toán thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại
Chi cục thuế huyện Hải Lăng .................................................................................51
2.3.4 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế GTGT ............................................54
2.3.5 Công tác kiểm tra thuế ..................................................................................58
2.3.6 Công tác quản lý hoàn thuế GTGT ...............................................................61
2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD
tại Chi cục thuế huyện Hải Lăng ............................................................................64

2.4.1. Kết quả đạt được ..........................................................................................64
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ..............................................................................65
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 70
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NQD TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN.................................. 71
HẢI LĂNG GIAI ĐOẠN 2015 -2020 ............................................................................. 71
3.1. Thuận lợi và khó khăn trong quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
NQD tại Chi cục thuế Hải Lăng trong giai đoạn 2015 – 2020 .............................71
3.1.1. Thuận lợi ......................................................................................................71
iv


3.1.2. Khó khăn ......................................................................................................72
3.2. Định hướng và mục tiêu quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
NQD tại Chi cục thuế huyện Hải Lăng giai đoạn 2015 - 2020 .............................73
3.2.1. Định hướng quản lý thuế GTGT đối với các DNNQD tại Chi cục thuế
huyện Hải Lăng giai đoạn 2015 - 2020 ..................................................................73
3.2.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với các DNNQD tại Chi cục
thuế huyện Hải Lăng giai đoạn 2015 - 2020 ..........................................................74
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại
Chi cục thuế huyện Hải Lăng giai đoạn 2015 – 2020 ...........................................75
3.3.1. Tăng cường quản lý thông tin các doanh nghiệp NQD ...............................75
3.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến các kiến thức pháp luật
thuế trên địa bàn .....................................................................................................76
3.3.3. Tăng cường quản lý kê khai, quyết toán, nộp thuế GTGT ..........................78
3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế GTGT .79
3.3.5. Nâng cao chất lượng dự báo về khả năng thanh toán nợ thuế để lập kế
hoạch quản lý và áp dụng biện pháp thu nợ phù hợp, kịp thời ..............................80
3.3.6. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế và nâng cao chất lượng cán bộ thuế .. 81
3.4. Kiến nghị ............................................................................................................83

3.4.1. Đối với UBND huyện Hải Lăng ..................................................................83
3.4.2. Đối với Tổng Cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Quảng Trị .....................................83
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 84
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 87
PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................................... 88
DÀN BÀI NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH .......................................................................... 88
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DN NQD TẠI
CHI CỤC THUẾ HẢI LĂNG……………………………………………………….……...89

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CTCP

: Công ty cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước


DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

DV -TM

: Dịch vụ - Thương mại

GTGT

: Giá trị gia tăng

GTSX NLNN

: Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp

GTSXCN

: Giá trị sản xuất công nghiệp

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT - XH


: Kinh tế - Xã hội



: Lao động

MST

: Mã số thuế

NNT

: Người nộp thuế

NQD

: Ngoài quốc doanh

NSNN

: Ngân sách nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


UBND

: Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế huyện Hải Lăng giai đoạn 2010 2014 ...................................................................................................................................... 41
Bảng 2.3. Số lượng doanh nghiệp NQD do Chi cục thuế Hải Lăng quản lý................ 42
Bảng 2.4: Quy mô doanh nghiệp từ năm 2011 đến năm 2014 ..................................... 43
Bảng 2.5. Quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực Chi cục thuế Hải Lăng .............................. 46
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế giai đoạn
2012-2014 ............................................................................................................................ 48
Bảng 2.7: Tổng hợp ý kiến khảo sát về công tác tập huấn, tuyên truyền chính sách
thuế, hỗ trợ doanh nghiệp................................................................................................... 49
Bảng 2.8: Tình hình doanh nghiệp NQD kê khai thuế GTGT giai đoạn 2011 – 2014 50
Bảng 2.9: Tổng hợp ý kiến về công tác kê khai thuế GTGT doanh nghiệp NQD....... 51
Bảng 2.10. Thực hiện dự toán thu thuế GTGT DN NQD giai đoạn 2011 – 2014...... 52
Bảng 2.11. Tình hình nợ thuế GTGT Chi cục thuế Hải Lăng giai đoạn 2011 -2014 .. 55
Bảng 2.12: Phân loại nợ thuế GTGT của DN NQD tại Chi cục Thuế Hải Lăng......... 56
giai đoạn 2011 - 2014 ......................................................................................................... 56
Bảng 2.13: Số lượng DNNQD được kiểm tra thuế GTGT tại Chi cục thuế Hải Lăng
giai đoạn 2012 – 2014 ........................................................................................................ 59
Bảng 2.14 : Kết quả kiểm tra thuế GTGT DN NQD giai đoạn 2012 – 2014 ............... 60
Bảng 2.15: Tổng hợp ý kiến khảo sát về công tác kiểm tra thuế GTGT....................... 61
Bảng 2.16: Kết quả kiểm tra trước hoàn thuế GTGT DN NQD từ 2011 – 2014......... 62
Bảng 2.17. Kết quả kiểm tra sau hoàn thuế DN NQD từ năm 2011-2014 ................... 62

vii



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế Hải Lăng ........................................................... 44
Hình 2.2. Quy trình quản lý thuế tại Chi cục thuế Hải Lăng ......................................... 49
Hình 2.3: Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về chính sách quản lý nợ và cưỡng chế
thuế GTGT .......................................................................................................................... 57
Hình 2.4: Kết quả khảo sát ý kiến về một số quy định quản lý nợ thuế GTGT ........... 58
Hình 2.5. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về hồ sơ, thủ tục và thời gian hoàn thuế.... 63
Hình 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Hải Lăng theo chức năng ......... 82

viii


TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là vận dụng các lý thuyết về thuế GTGT và quản
ly thuế GTGT đối với doanh nghiệp nói chung và DN NQD nói riêng; các kinh
nghiệm và bài học kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT DN NQD tại một số địa
phương, nhằm phân tích, đánh giá đánh giá những kết quả đạt được, bên cạnh những
hạn chế và nguyên nhân trong quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại Chi
cục Thuế huyện Hải Lăng trong những năm gần đây, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT doanh nghiệp NQD tại tại Chi cục Thuế
huyện Hải Lăng trong giai đoạn 2015-2020.
Để thực hiện mục tiêu trên, quá trình nghiên cứu trọng tâm vào các nội dung
nghiên cứu và đã đạt được các kết quả sau đây.
Một là, tổng kết các lý thuyết về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT, mà trọng
tâm là quy trình quản lý thuế GTGT; nội dung quản lý thuế GTGT và một số chỉ tiêu
đánh giá công tác quản lý thuế GTGT; một số kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại các
các địa phương và bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế Hải Lăng trong giai đoạn
2015-2020.

Hai là, vận dụng phương pháp nghiên cứu mô tả bằng nguồn dữ liệu thứ cấp, kết
hợp phương pháp nghiên cứu định tính, đánh giá những kết quả đạt được, bên cạnh
những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý thuế GTGT DNNQD
tại Chi cục thuế Hải Lăng–tỉnh Quảng Trị.
Theo đó, những kết quả đạt được của Chi cục thuế Hải Lăng – tỉnh Quảng Trị về
quản lý thuế GTGT DNNQD trong những năm qua là kết quả thu thuế GTGT đối với
DNNQD tăng qua các năm, tốc độ tăng bình quân cả giai đoạn 2011 – 2014 là
131,63%; Công tác kê khai và kế toán thuế được thực hiện theo đúng quy trình, công
tác tuyên truyền hỗ trợ NNT đã được Chi cục thuế quan tâm, được triển khai dưới
nhiều hình thức; Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT được thực hiện kiểm tra
100% hồ sơ, qua kiểm tra đã phát hiện các gian lận, sai sót, vi phạm.
Bên cạnh đó, Chi cục thuế Hải Lăng – tỉnh Quảng Trị gặp phải những hạn chế
nhất định, đó là công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế còn mang nãng hình
thức; công tác kiểm tra thuế còn chưa hiệu quả và sâu sát;công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế con chưa thực sự quyết liệt, tỷ lệ nợ đọng thuế còn cao
1


Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này, ngoài các lý do khách quan như: Luật
thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật thuế GTGT còn có những hạn
chế nên hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT gây nhiều khó
khăn, phức tạp trong điều hành, tổ chức và quản lý thuế, thì nguyên nhân chủ quan là
trình độ chuyên môn của một bộ phận cán bộ công chức làm công tác quản lý thuế
chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, công tác rà soát, kiểm tra tờ khai thuế
GTGT và đối chiếu so sánh các tài liệu khác liên quan đến số liệu khai thuế của NNT
còn hạn chế, việc phối hợp xác minh, kiểm tra tình hình sử dụng hoá đơn, chứng từ
của các DN giữa các bộ phận trong cơ quan thuế còn mang tính thủ công, cán bộ làm
công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT còn chưa đồng đều về nghiệp vụ chuyên môn.
Ba là, căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá trên đây và định hướng, mục tiêu
của quản lý thuế GTGT DNNQD của Chi cục thuế Hải Lăng đến năm 2020, tác giả đề

xuất định hướng, mục tiêu và một số các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế
GTGT DNNQD tại Chi cục thuế Hải Lăng–tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2015-2020
như sau:
- Tăng cường quản lý thông tin các DNNQD;
- Tăng cường quản lý kê khai, quyết toán, nộp thuế GTGT;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức pháp luật thuế
trên địa bàn;
- Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế GTGT;
-Nâng cao chất lượng dự báo về khả năng thanh toán nợ thuế để lập kế hoạch
quản lý và áp dụng biện pháp thu nợ phù hợp, kịp thời;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế và nâng cao chất lượng cán bộ.
Quá trình nghiên cứu các nội dung trên, tác giả vận dụng chủ yếu phương pháp
nghiên cứu mô tả sử dụng các kỹ thuật: thống kê, phân tích, tổng hợp, tham chiếu, đối
chứng, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Bởi vậy, tác giả hy
vọng các kết quả của nghiên cứu này có cơ sở để tin cậy và sẽ đóng góp nhất định giúp
Chi cục thuế Hải Lăng–tỉnh Quảng Trị hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với
DNNQD hiệu quả hơn.

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Mỗi quốc gia ra đời đều phải xây dựng một bộ máy Nhà nước để quản lý và
điều hành chế độ xã hội của mình, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy quyền lực
của Nhà nước, đòi hỏi phải có một nguồn tài chính nhất định. Để có được nguồn tài
chính đó, Nhà nước có thể huy động bằng nhiều cách như: in tiền, phát hành trái phiếu,
vay nợ trong và ngoài nước, thu thuế... trong đó hình thức thu thuế là hợp lý và lâu bền
nhất. Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, có vai trò vai trò rất lớn trong việc huy

động ngân sách Nhà nước, nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy vai trò quản lý của
bộ máy Nhà nước, do đó công tác quản lý thuế GTGT là một công tác quan trọng ngày
càng phải được nghiên cứu hoàn thiện để nâng cao hiệu quả về mặt lý luận và thực tiễn
hơn nữa.
Thuế ra đời và tồn tại là một tất yếu khách quan cùng với sự ra đời và phát triển
của nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN), góp phần
huy động nguồn lực cho tài chính nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nộp thuế
theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Trong
đó, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đang dần chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong tổng giá
trị các sắc thuế của nhà nước, thể hiện tính ưu việt, góp phần đảm bảo nguồn thu cho
NSNN, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển và hội nhập quốc tế.
Từ khi Luật thuế GTGT có hiệu lực từ ngày 01/01/1999, đến nay Luật thuế
GTGT đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế đảm
bảo luật thuế GTGT phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Tuy nhiên, thực tiễn quản lý
thuế GTGT vẫn còn nhiều khó khăn do mỗi ngành, địa phương có những đặc thủ
riêng.
Huyện Hải Lăng đang trong giai đoạn phát triển, thu hút ngày càng nhiều dự án
đầu tư, mở rộng sản xuất. Với chính sách thu hút đầu tư, phát triển kinh tế của huyện
đã tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế, đặc biệt là thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh (NQD) phát triển, đây là một yếu tố quan trọng góp phần tăng thu
cho NSNN. Thời gian qua, Chi cục thuế huyện Hải Lăng đã đạt được nhiều kết quả
nhất định trong công tác thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn
huyện như số thu thuế ngày càng tăng, trong đó thu thuế GTGT nói chung và thuế
3


GTGT của doanh nghiệp NQD nói riêng chiếm tỉ lệ lớn trong tổng nguồn thu ngân
sách của huyện.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được, công tác quản lý thuế GTGT
doanh nghiệp NQD vẫn còn gặp nhiều khó khăn và bất cập mà nguyên nhân là do

chính sách thuế có nhiều thay đổi; số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng;ngành nghề
kinh doanh đa dạng; nhận thức của người nộp thuế (NNT) chưa cao; năng lực cán bộ
thuế còn hạn chế;công tác quản lý thuế vẫn còn lúng túng. Hậu quả là đến tình trạng
trốn thuế, gian lận thuế vẫn còn diễn ra khá phổ biến, vì thế đã làm thất thu một lượng
thuế GTGT không nhỏ. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Giải
pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế
huyện Hải Lăng giai đoạn 2015 - 2020” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD
tại Chi cục Thuế huyện Hải Lăng, từ đó đánh giá những kết quả đạt được, bên cạnh
những hạn chế và nguyên nhân trong quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD
tại Chi cục Thuế huyện Hải Lăng;
- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý thuế GTGT đối
với doanh nghiệp NQD tại Chi cục Thuế huyện Hải Lăng trong giai đoạn 2015-2020.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD
tại Chi cục Thuế huyện Hải Lăng trong giai đoạn 2015-2020.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD tại
Chi cục Thuế huyện Hải Lăng được đánh giá như thế nào (những kết quả đạt được,
những tồn tại hạn chế và nguyên nhân là gì)?
- Công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD tại Chi cục
Thuế huyện Hải Lăng trong giai đoạn này 2015 - 2020 đứng trước những thuận lợi và
khó khăn gì?
- Chi cục Thuế huyện Hải Lăng cần thực hiện các giải pháp nào để hoàn thiện
công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD trong giai đoạn này 2015
– 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4



• Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
NQD tại Chi cục Thuế huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
• Phạm vi nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận về quản lý thuế GTGT; kinh nghiệm và bài học kinh
nghiệm quản lý thuế GTGT tại một số địa phương; thực tiễn của công tác quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2011 – 2014 và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT tại
địa phương này giai đoạn 2015 – 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ tài liệu, báo cáo của một số cơ quan, ban,
ngành trong huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị và các bộ phận thuộc Chi cục thuế huyện
Hải Lăng.
- Dữ liệu sơ cấp: được thu thập từ kết quả điều tra các doanh nghiệp NQD trên
địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị và cán bộ thuế thuộc Chi cục Thuế (được
chọn theo phương pháp lấy mẫu toàn bộ 125 doanh nghiệp NQD và 25 cán bộ thuế)
bằng cách gửi phiếu điều tra được thiết kế sẵn. Trong đó, phiếu điều tra gồm các câu
hỏi (phụ lục 1) được xây dựng trên cơ sở nội dung và quy trình quản lý thuế GTGT và
kết quả thảo luận nhóm tập trung (01 nhóm gồm 10 cán bộ thuế của Chi cục Thuế
huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị).
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Dùng phương pháp thống kê mô tả, so sánh… để xác định các chỉ tiêu đánh giá

công tác quản lý thu thuế GTGT.
- Sử dụng các phương pháp thống kê kinh tế và thống kê toán để phân tích,

đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD trên
cơ sở các số liệu thứ cấp và sơ cấp đã được tổng hợp.

- Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật thảo luận nhóm tập
trung để để xây dựng phiếu điều tra khảo sát ý kiến của cán bộ thuế và các doanh
nghiệp NQD về công tác quản lý thuế thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại Chi
cục thuế huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu .
5


- Luận văn tổng kết những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý thuế GTGT tại
một địa phương. Vì thế, luận văn có giá trị cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn
thiện khung pháp lý về quản lý thuế GTGT và khung lý thuyết của các nghiên cứu về
quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD.
- Luận văn cung cấp cơ sở khoa học (lý thuyết và thực tiễn) cho việc hoạch định
các chính sách và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế
huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị .
- Luận văn vận dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu mô tả với phương pháp
lấy ý kiến chuyên gia là phù hợp với hướng nghiên cứu ứng dụng. Luận văn kết hợp sử
dụng nguồn dữ liệu sơ cấp với dữ liệu thứ cấp để giải quyết vấn đề nghiên cứu theo
một logic khoa học. Vì thế, hy vọng luận văn là tài liệu tham khảo về phương pháp
luận và thiết kế nghiên cứu cho sinh viên, học viên và các nhà quản trị quan tâm hướng
nghiên cứu ứng dụng.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương sau:
Chương 01 – Cơ sở lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp NQD
Chương này tổng kết các vấn đề lý luận liên quan đến thuế GTGT và quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp NQD, làm cơ sở cho phân tích, đánh giá thực trạng ở
chương 2 của đề tài nghiên cứu.
Chương 02 –Phân tích công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD
tại Chi cục thuế huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị

Chương này trọng tâm phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, trên cơ sở đó
đánh giá những kết quả đạt được, bên cạnh những hạn chế và nguyên nhân.
Chương 03 – Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
NQD tại Chi cục thuế huyện Hải Lăng đến năm 2020
Chương này trọng tâm đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác
quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại Chi cục Thuế huyện Hải Lăng
trong giai đoạn 2015-2020, từ đó hoạch định định hướng, mục tiêu và các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD tại Chi cục
Thuế huyện Hải Lăng trong giai đoạn này..
6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NQD
Tổng quan về thuế GTGT
1.1.1 Khái niệm thuế GTGT
Khái niệm thuế GTGT được nói đến nhiều ở Việt Nam bắt đầu từ cuối những
năm 1990 và đến năm 1999 bằng việc Nhà nước ta ban hành luật thuế GTGT thay thế
cho luật thuế doanh thu trước đó.Có các ý kiến cho rằng:
GTGT được hiểu là phần chênh lệch giữa doanh thu hay sản lượng của một
doanh nghiệp và chi phí nguyên liệu và dịch vụ, hay đầu vào trung gian để sản xuất ra
nó.
GTGT là một bộ phận của giá trị sản xuất, kết quả sản xuất cuối cùng, là giá trị
mới tăng lên trong quá trình sản xuất ra sản phẩm vật chất và dịch vụ của một doanh
nghiệp. Phần GTGT là phần giá trị mới được tạo ra hay phần giá trị tăng thêm. Giá trị
gia tăng (GTGT) chính là mức chênh lệch giữa giá đầu vào và giá đầu ra của sản phẩm
vật chất hay dịch vụ.
Thuế GTGT (Value Added Tax) là loại thuế thu trên phần GTGT của hàng hoá,
dịch vụ sản xuất lưu thông trên thị trường.

Theo Điều 2 Luật thuế GTGT sửa đổi bổ sung năm 2013 (Luật số
31/2013/QH13), thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT là loại thuế đánh vào tiêu dùng hiện tại cho việc mua sắm hàng hoá
dịch vụ. Về bản chất thuế GTGT điều tiết thu nhập của người nộp thuế một cách gián
tiếp thông qua giá của hàng hoá, dịch vụ.
1.1.2 Đặc điểm thuế GTGT
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trực tiếp vào đối tượng tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và
dịch vụ, là khoản thu được công thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách
khác giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa,dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn từ
sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu được
7


ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối
cùng.
- Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập biểu hiện ở
hai khía cạnh:
+ Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người
nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản
thuế này vào ngân sách nhà nước. Vì vậy, thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí
sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
+ Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
quá trình sản xuất kinh doanh,bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế
tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
- Về phạm vi đánh thuế, thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào phạm vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm

này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế
đối với hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hóa,dịch vụ nhập khẩu.
1.1.3. Căn cứ tính thuế GTGT và phương pháp tính thuế GTGT
1.1.3.1 Căn cứ tính thuế GTGT
Theo qui định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, của Luật thuế GTGT 2013 (Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều luật thuế GTGT), căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính
thuế và thuế suất.
a.

Giá tính thuế
Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế Giá trị gia tăng là giá bán chưa có

thuế Giá trị gia tăng được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người
cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế Giá trị gia tăng được ghi trên chứng từ của
hàng hoá nhập khẩu (bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng
hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng).
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.

8


Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi
trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo
vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi
trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế

hàng nhập khẩu.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh
tự sản xuất)dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động
này
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất, hoặc cung ứng sử
dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ),là giá tính thuế
GTGT của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát
sinh việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ đối với
hóa đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như xuất hàng hóa để chuyển kho nội bộ, xuất vật
tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh
không phải tính, nộp thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT là giá bán của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp
luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về
thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng
nội bộ, biếu, tặng, cho.

9


Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho
tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có
thuế GTGT.

Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán
trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi
trả chậm.
Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế
GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí
khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần
công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển
nhượng bất động sản trừ giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất
nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa
hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
Đối với điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, bao gồm cả điện của nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc các tổng công
ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số
thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện
thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng
Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt
cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã
trả thưởng cho khách.
Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không
phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo
giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu
từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được
xác định là giá đã có thuế GTGT.

10



Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy
định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính
thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế
GTGT tính trên giá bán ra.
Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện
các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế
bao gồm cả tiền giấy.
Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba
bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì
giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản
phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
b. Thời điểm tính thuế
Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc
thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước
dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ
viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết
nối viễn thông.
Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ
trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng
nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện
dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh
doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.

Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn
giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
11


c.

Thuế suất
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây

dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế;
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu,trừ các trường hợp
không áp dụng mức thuế suất 0%(như xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh
trong khu phi thuế quan mua tại nội địa; xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan;…)
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Thuế suất 5%, áp dụng cho những hàng hóa dịch vụ thiết yếu phục vụ cho nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng như: nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; quặng để sản
xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây
trồng; Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm
máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên
hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu; thiết bị,
dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế; giáo cụ dùng để giảng
dạy và học tập; hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật;
sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim; dịch vụ khoa học và công nghệ là

các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.
- Thuế suất 10%, áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại

danh mục thuế suất 0% và 5% (trừ những hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT)
Thuế suất thuế Giá trị gia tăng được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch
vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế Giá trị gia
tăng khác nhau nếu không kê khai, xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp
thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
1.1.3.2 Phương pháp tính thuế GTGT
12


Theo qui định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, của Luật thuế GTGT 2013 (Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều luật thuế GTGT), phương pháp tính thuế GTGT bao gồm
phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
 Phương pháp khấu trừ thuế GTGT
-Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn,
chứng từ, bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, gồm

có:
Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế Giá trị gia tăng dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa
đơn, chứng từ.
Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt
động nộp thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, tài sản
cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh
doanh.
Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp
đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế Giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra
không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
13


Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ là doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ chịu thuế Giá trị gia tăng do cơ sở kinh doanh tự xác định như sau:
Căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của hàng dóa dịch vụ bán ra
chịu thuế GTGT” trên tờ khai thuế Giá trị gia tăng tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11
năm trước năm xác định phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng hoặc trên Tờ khai thuế
GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại
trước năm xác định phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng. Thời gian áp dụng ổn định
phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.
Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải
nộp


=

Số thuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT
đầu vào được
khấu trừ

Trong đó:
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ đó.
+ Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.


Phương pháp tính trực tiếp
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với cơ sở kinh . mua bán, chế

tác vàng, bạc, đá quý.
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị

gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua,
bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Số thuế GTGT

=

GTGT của hàng
14

x

Thuế suất thuế


phải nộp

hoá, dịch vụ chịu
thuế bán ra

GTGT tương ứng

Trong đó:Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán
của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương
ứng.
Phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu:áp dụng đối với các doanh nghiệp, hợp
tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ
đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, hộ, cá
nhân kinh doanh;..
Số thuế GTGT
phải nộp

Trong đó:

=

Doanh thu

x

Tỷ lệ %

Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi
trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản
phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động
như sau: Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: 5%;Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao
thầu nguyên vật liệu: 3%; Hoạt động kinh doanh khác: 2%.(Bảng danh mục ngành
nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu được ban hành kèm theo Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)

1.2 Tổng quan về quản lý thuế và quản lý thuế GTGT
1.2.1 Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là mô ̣t lıñ h vực quản lý chuyên ngành thuô ̣c quản lý hành chıń h Nhà
nước;bao gồ m cả hoa ̣t đô ̣ng xây dựng chı́nh sách thuế , ban hành pháp luâ ̣t thuế và hoa ̣t
đô ̣ng tổ chức hành thu [1, tr.14]. Khái niê ̣m quản lý thuế bao gồ m các khıá ca ̣nh chủ
yế u sau đây:
Thứ nhấ t, chủ thể của quản lý thuế là Nhà nước, bao gồ m cơ quan lâ ̣p pháp với vai
trò là người nghiên cứu, xây dựng hê ̣ thố ng pháp luâ ̣t thuế ; cơ quan hành pháp với tư
cách là người điề u hành trực tiế p công tác thu và nô ̣p thuế ; hê ̣ thố ng các cơ quan
chuyên môn giúp cho cơ quan hành pháp (cơ quan thuế , cơ quan hải quan) thay mă ̣t

cho Nhà nước tổ chức và thực hiê ̣n thu thuế .

15


Thứ hai, đố i tươ ̣ng quản lý thuế là các tổ chức và cá nhân có nghıã vu ̣ nô ̣p thuế vào
NSNN (người nô ̣p thuế ).
Thứ ba, mu ̣c tiêu của quản lý thuế là huy đô ̣ng nguồ n lực tài chıń h từ các tổ chức
và cá nhân trong xã hô ̣i cho Nhà nước thông qua viê ̣c ban hành và tổ chức thi hành
pháp luâ ̣t thuế .
Thứ tư, quản lý thuế là mô ̣t hê ̣ thố ng nhấ t giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với
nhau và giữa xây dựng chı́nh sách thuế với tổ chức hành thu.
Thứ năm, quá trıǹ h tác đô ̣ng, điề u hành thu thuế gắ n với quá trıǹ h thực hiê ̣n các
chức năng quản lý của Nhà nước và quá trıǹ h này phải tuân thủ các quy luâ ̣t khách
quan.
Như vậy, theo nghĩa rộng có thể hiểu, quản lý thuế GTGT là hoạt động mang tính
lập pháp về thuế bao gồm: hoạt động xây dựng chính sách thuế GTGT, ban hành pháp
luật thuế GTGT, tổ chức thu và xử lý vi phạm luật thuế GTGT.Theo nghĩa hẹp, quản
lý thuế GTGT là một lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, việc tổ chức thực thi pháp
luật thuế GTGT của Nhà nước, là hoạt động tác động và điều hành hoạt động của
người nộp thuế GTGT.
1.2.2 Nội dung công tác quản lý thuế GTGT
Theo PGS.TS Lê Xuân Trường (2013), nội dung công tác quản lý thuế GTGT
bao gồm các nội dung sau:
 Triển khai thực hiện chính sách, pháp luật thuế GTGT đối với DNNQD
Chính sách thuế GTGT và thu NSNN được áp dụng chung cho tất cả các DN,
không có quy định cụ thể riêng đối với DNNQD để đảm bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ
nộp thuế. Việc triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật thuế GTGT là trách
nhiệm chung của tất cả các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân, trong đó cơ quan thuế
các cấp là đầu mối tổ chức thực hiện.

Để thực hiện tốt các chính sách, pháp luật thuế GTGT, cơ quan thuế phải tổ chức
công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và cụ thể hoá các chính sách thuế, từ các
quy định về đối tượng nộp thuế, phương pháp tính thuế, yêu cầu về đăng ký thuế, kê
khai thuế, nộp thuế, đến các quy định về chế độ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và xử
lý các hành vi vi phạm chính sách, pháp luật thuế.
 Xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu thuế GTGT
Dự toán thu thuế GTGT là bảng tổng hợp số thu dự kiến về thuế trong một thời
16


×