Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Nâng cao năng lực đấu thầu tại Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.89 KB, 105 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

LỜI CAM KẾT
Sinh viên: Trần Thị Bình Minh
Lớp: Kinh tế phát triển
Khóa: 47_B_QN
Khoa: Kế hoạch & phát triển.
Em xin cam đoan bài đề tài này là do em tự tìm tài liệu và tự làm dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo THS: Bùi Đức Tuân. Trong quá trình làm đề tài “
Nâng cao năng lực đấu thầu tại Công ty cổ phần kinh doanh phát triển
nhà và đô thị Hà Nội” em đã được sự đồng ý và giúp đỡ cung cấp số liệu từ
phía Công ty Cố phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội.
Ký tên:

SV: Trần Thị Bình Minh

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

MỤC LỤC
Nội dung.............................................................................................................70
Khối lượng.........................................................................................................70
Néi dung.............................................................................................................73
lîng.....................................................................................................................73


SV: Trần Thị Bình Minh

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
+ WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới;
+ KHTH XN: kế hoạch tổng hợp xí nghiệp.
+ GĐXN : Giám đốc xí nghiệp.
+ UBND: Ủy ban nhân dân.
+ HĐTC : Hoạt động tài chính.
+ Công ty CPKDPT nhà & đô thị HN : Công ty Cổ phần kinh doanh phát
triển nhà và đô thị Hà Nội.
+ KHCN: Khoa học công nghệ.
+ QĐ- BXD: Qui định Bộ xây dựng/
+ CNHĐ : Công nghệ hiện đại.
+ ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
+ VINACONEX : Tổng công ty xuất khẩu xây dựng Việt Nam.
+ ACFTA: Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á
+ HANCORP: Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
+ VINASHIN: Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam
+ ODA: Nguồn vốn viện trợ không hoàn lại.
+ NV1: Nguồn vốn chủ sỡ hữu.
+ ∑NV : Tổng nguồn vốn.
+ T1 :Tỉ suất tự tài trợ.
+ T2: Tỉ suất cho tài sản ngắn hạn.

+ TSNH: Tài sản ngắn hạn.
+ N1: Nợ phải trả.
+ T3: Tỉ suất tự tài trợ cho tài sản cố định.
SV: Trần Thị Bình Minh

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

+ T’3: Tỉ suất nợ phải trả.
+ T4: Tài sản nợ ngắn hạn.
+Kt: Khả năng thanh toán.
+Nt: Nhu cầu thanh toán.
+Tn: Số tiền cần phải thanh toán ngay.
+Tt: Số tiền cần phải thanh toán.

SV: Trần Thị Bình Minh

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Nội dung.............................................................................................................70

Khối lượng.........................................................................................................70
Néi dung.............................................................................................................73
lîng.....................................................................................................................73

SV: Trần Thị Bình Minh

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

LỜI NÓI ĐẦU
• Lý do chọn đề tài:
Năm 2007 đánh dấu năm đầu tiên Việt Nam chính thức là thành viên của
Tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Tham gia hội nhập kinh tế cũng góp
phần mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp xây lắp trong nước. Để mở
rộng thị trường xây lắp sang các nước khác trong khu vực thì doanh nghiệp
xây lắp Việt Nam cần nhanh chóng nâng cao năng lực xây lắp của mình bởi
áp lực cạnh tranh quốc tế sẽ rất gay gắt. Việc hội nhập cũng vừa là tạo cơ hội
cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Là một doanh nghiệp
lớn của ngành xây dựng Tổng công ty phát triển nhà và đô thị Hà Nội với
công ty con là Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội đã
và ngày càng đoàn kết, cùng cố gắng một lòng tập trung xây dựng trở thành
một tập đoàn kinh tế mạnh đa ngành nghề. Trong đó mục tiêu của toàn thể
Công ty là quyết tâm xây dựng trở thành một nhà thầu mạnh, có khả năng làm
tổng thầu nhiều công trình trên cả nước. Vấn đề đặt ra là cần có những mục
tiêu, định hướng giải pháp cụ thể như thế nào để nâng cao năng lực đấu thầu
xây lắp. Qua quá trình thực tế tại Công ty em đã được tìm hiểu các qui trình

đấu thầu xây lắp của Công ty được diễn ra như thế nào và kết quả đấu thầu
trong những năm vừa qua. Dựa trên những kiến thức đã được học trong
những năm vừa qua em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Nâng cao năng lực đấu
thầu xây lắp của Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội.
Dựa trên những tài liệu tham khảo em đã định hình và xây dựng được một số
những giải pháp nhằm đóng góp vào quá trình nâng cao năng lực đấu thầu
cho Công ty. Lượng kiến thức bao la, trong quá trình tìm kiếm em đã gặp rất
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin. Chính vì thế có thể những biện
SV: Trần Thị Bình Minh

1

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

pháp sau đây em đưa ra chưa thật đầy đủ. Song em hy vọng với những thông
tin em tìm kiếm và đưa ra được sẽ có một đóng góp nào đó cho Công ty trong
công cuộc nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp.
Chính vì thế em đã chọn tên đề tài là: Nâng cao năng lực đấu thầu tại
Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội.
•Mục đích nghiên cứu:
Phân tích, đánh giá tình hình đấu thầu xây lắp tại Công ty ( điểm mạnh
và điểm yếu). Đưa ra các giải pháp và kiến nghị.


Phạm vi nghiên cứu:


Nghiên cứu năng lực đấu thầu của Công ty, các dự án đã đấu thầu xây
lắp và các dự án sắp đấu thầu xây lắp.


Đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu các giải pháp nhằm đẩy mạnh năng lực đấu thầu xây lắp của
Công ty.


Kết quả dự kiến:

Đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp cho
Công ty.
Đề tài này bao gồm 3 chương chính:
Chương I: Lý thuyết chung về đấu thầu và năng lực đấu thầu xây lắp.
Chương II: Đánh giá năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần
kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của
Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội.
Trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài này em đã được giúp đỡ hết
sức tận tình của thầy giáo THS : Bùi Đức Tuân. Thầy đã giúp đỡ em định
SV: Trần Thị Bình Minh

2

Lớp: KTPT K47 B_QN



Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

hình được kết cấu của một bài đề tài hết sức lô-gic, giúp em tiếp cận vấn đề
một cách khoa học. Em xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp đỡ em hoàn thành
bài chuyên đề thực tập này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn phòng Kế hoạch- Tổng hợp và toàn thể
ban lãnh đạo Công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình em
đến thực tập tại Công ty và hoàn thành tốt bài chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn !!!

SV: Trần Thị Bình Minh

3

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC
ĐẤU THẦU XÂY LẮP
1. Tổng quan về đấu thầu xây lắp:
1.1. Khái niệm về đấu thầu xây lắp:
Đấu thầu là một quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu
của bên mời thầu trên cơ sỡ cạnh tranh giữa các nhà thầu. Trong cuộc đấu

thầu các nhà thầu sẽ cạnh tranh gay gắt với nhau để dành được quyền cung
ứng hàng hóa, dịch vụ cho bên mời thầu và từ đó thu lợi nhuận cho mình. Đấu
thầu thực chất là quá trình nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai chủ thể tham gia
nhằm thực hiện một dự án đạt hiệu quả tốt nhất. Tâm lý của người mua là
muốn mua được hàng hóa đạt yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật với giá thấp
nhất, còn người bán muốn dành được quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó
với giá đủ bù đắp chi phí và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Thông
qua việc đấu thầu người mua có thể có quyền lựa chọn người bán phù hợp với
những yêu cầu mà mình đặt ra: chi phí hợp lý, tiết kiệm nhân lực, công nghệ
kỹ thuật hiện đại, đảm bảo chất lượng và tiến độ thời gian.
Từ ngày 01/04/2006 ở Việt Nam đã chính thức ban hành Luật đấu thầu:
“Đấu thầu là một quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu để thực hiện các gói thầu thuộc các dự án thuộc trên cơ sỡ đảm bảo
tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.
2. Đấu thầu xây lắp:
2.1. Khái niệm đấu thầu xây lắp:
Đấu thầu xây lắp là một hình thức đấu thầu khác của đấu thầu: Đấu thầu
xây lắp là quá trình chọn lựa nhà thầu phù hợp thực hiện công việc xây lắp
các công trình đáp ứng các yêu cầu của dự án đầu tư. Trong đó xây lắp bao
SV: Trần Thị Bình Minh

4

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân


gồm các công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình ,
hạng mục công trình, cải tạo và sữa chữa lớn. Ngoài việc lựa chọn nhà thầu để
thực hiện công việc xây lắp các công trình chủ đầu tư có thể tiến hành đấu
thầu để thực hiện các công việc khác như tuyển chọn tư vấn, mua sắm hàng
hóa hay đấu thầu tuyển chọn đối tác thực hiện dự án.
2.1.2. Qui trình đấu thầu:
a. Sơ đồ:

SV: Trần Thị Bình Minh

5

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

Chủ đầu


Gửi
thông
báo
từ
chối

Gửi y/c thông
báo mời thầu


Hoàn chỉnh bộ hồ sơ

Nhận yêu cầu

Trình giám đốc ký duyệt

Xem xét sơ bộ

Nộp hồ sơ thầu

Chỉ định
trưởng dự án

Tham dự mở thầu

Lập Kh chuẩn
bị hồ sơ thầu

Trúng
thầu

Kiểm tra KH

Ký hợp đồng

Phân phối các
đơn vị và cá nhân
có liên quan


Tổ chức thi công

Lưu
hồ sơ,
phân
tích
nguyê
n nhân

Các đơn vị chuẩn
bị hồ sơ theo kh
phân công
Tổ hợp bộ hồ sơ

Kiểm tra hồ sơ

SV: Trần Thị Bình Minh

6

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

b. Mô tả:



Nhận yêu cầu: Tất cả các yêu cầu về đấu thầu do Công ty nhận được

thông qua mọi hình thức ( qua báo chí, truyền hình, khách hàng đặt trước
hoặc qua fax) đều được chuyển đến phòng kế hoạch. Cán bộ phòng kế hoạch
đơn vị tổng hợp ghi các yêu cầu về cơ sỡ tiếp nhận yêu cầu khách hàng và
báo cáo phòng kế hoạch – tổng hợp Công ty, phòng KHTH Công ty có trách
nhiệm vào sổ theo dõi Công ty và cùng với XN giải quyết nếu cần.


Xem xét:

- Giai đoạn 1, XN hoặc trưởng các đơn vị chức năng tiến hành xem xét
yêu cầu khách hàng về:
+ Tìm hiểu các thông tin và dự án chuẩn bị đấu thầu.
+ Tiến hành phân tích xem năng lực của Công ty và các XN xem có phù
hợp với công việc chuẩn bị mời thầu và tính khả năng thực thi thực hiện dự án
không. Năng lực của các XN được thống kê và ghi theo biểu mẫu BM_72_03.
Kết quả được giám đốc các XN hoặc trưởng phòng KHTH XN ký xác nhận
vào sổ theo dõi dự thầu (BM72 _01)
+ Nếu xét thấy Công ty không thể tham gia đấu thầu, nếu cần giám đốc
đơn vị hoặc trưởng phòng KHTH gửi thông báo từ chối đấu thầu cho khách
hàng.
+ Nếu Công ty có khả năng thực hiện đấu thầu và thi công dự án thì
giám đốc quyết định cho tiến hành lập hồ sơ dự thầu.
+ Nếu công tác đấu thầu do Công ty nhận được phòng KHTH giao lại
cho XN thực hiện công tác chuẩn bị hồ sơ thầu, khi giao phòng KHTH phải
ghi vào sổ theo dõi Công Ty.


Chỉ định trưởng dự án: Giám đốc Công ty giao phòng KHTH chủ trì


đánh giá năng lực của XN và giao XN thực hiện.


Lập KH chuẩn bị hồ sơ dự thầu của XN và giao XN thực hiện. XN

SV: Trần Thị Bình Minh

7

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

được giao lập hồ sơ dự thầu chịu trách nhiệm lập kế hoạch chuẩn bị hồ sơ dự
thầu (BM 72_06). Trong kế hoạch phải nêu rõ :
+ Nội dung cần thực hiện
+ Người thực hiện
+ Thời gian hoàn thành.
Sau khi hoàn thành XN nộp hồ sơ thầu về phòng KHTH phê duyệt, kiểm
tra phòng KHTH trình GĐ duyệt kế hoạch và kết hợp các phòng ban liên quan
để thực hiện.


Thực hiện kế hoạch chuẩn bị hồ sơ thầu:

2.1.3. Nội dung cụ thể của việc chuẩn bị hồ sơ thầu:

+ Mua hồ sơ dự thầu: Sau khi nhận thông báo mời thầu phòng KHTH
hoặc XN tiến hành mua hồ sơ dự thầu theo địa chỉ như trong mời thầu hoặc
thông báo mời thầu:
*Nội dung thực hiện hồ sơ thầu:
_ Đơn dự thầu
_ Thông tin chung
_ Hồ sơ kinh nghiệm
_ Giải pháp kỹ thuật và biện pháp thi công
_ Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông
_ Sơ đồ tổ chức hiện trường
_ Bố trí nhân sự thực hiện dự án
_ Bố trí thiết bị thi công
_ Dữ liệu ban hành
_ Tiến độ thi công
_ Tính giá dự thầu
_ Điều kiện thanh toán thương mại
_ Các tài liệu khác nếu hồ sơ mời thầu yêu cầu.
SV: Trần Thị Bình Minh

8

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

* Phòng KHTH có nhiệm vụ:
_ Bảo lãnh dự thầu

_ Số liệu tài chính
_ Bản báo cáo các quyết toán tài chính
* Phòng tổ chức hành chính : _ Cấp các tài liệu về tư cách pháp lý có
công chứng gồm đăng ký hành nghề, giấy quyết định thành lập doanh nghiệp
_ Cấp văn bằng chứng chỉ của các cá nhân chủ chốt thực hiện dự án.
2.1.4. Việc lập hồ sơ dự thầu:
Do cán bộ đơn vị làm trực tiếp. Yêu cầu:
+ Nhân viên lập các tài liệu dự thầu được phải là chuyên gia am hiểu
được lĩnh vực được phân công soạn thảo.
+ Phần giá dự thầu được xây dựng trên cơ sỡ yêu cầu của hồ sơ về khối
lượng hoặc đơn giá.
Trường hợp đặc biệt do yêu cầu về chất lượng và tiến độ lập hồ sơ phòng
KHTH có thể đề nghị giám đốc Công ty phê duyệt cho phép thuê chuyên gia.
Trong quá trình lập hồ sơ dụ thầu nếu các đặc điểm trong hồ sơ mời thầu
chưa rõ hoặc cần khảo sát các thông tin để làm hồ sơ phòng KHTH hoặc XN
liên hệ với bên mời thầu để tìm hiểu nếu cần tham khảo, khảo sát để đảm bảo
chất lượng của hồ sơ
2.1.5. Tổng hợp bộ hồ sơ dự thầu:
2.1.6. Kiểm tra hoàn chỉnh đóng quyển và phê duyệt.
Các tài liệu của hồ sơ dự thầu sau khi hoàn thành được trưởng dự án
hoặc phòng KHTH phối hợp với trưởng các đơn vị liên quan kiểm tra, soát và
trình giám đốc ký phê duyệt phải có ủy quyền của giám đốc.
Đóng bộ hồ sơ dự thầu: Sau khi đã được giám đốc ký phê duyệt. XN tiến
hành sao các bản sao với số lượng bản sao qui định với hồ sơ mời thầu
( Thông thường từ 3 đến 4 bộ ) Các bộ bản sao và gốc được đóng riêng thành
SV: Trần Thị Bình Minh

9

Lớp: KTPT K47 B_QN



Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

từng bộ và ngoài bìa phải ghi rõ bản gốc hoặc bản sao. Nếu XN thực hiện
phải nạp phòng KHTH một bộ bản sao để lưu giữ.
2.1.7. Trình bày hồ sơ dự thầu:
+ Hồ sơ dự thầu được đánh thành quyển.
+ Hồ sơ được sắp xếp các tài liệu theo đúng thứ tự các tài liệu của hồ sơ
mời thầu: danh mục tài liệu: _ Đơn dự thầu.
_ Bảo lãnh dự thầu
_ Tài liệu về pháp lý
_ Tài liệu về năng lực
_ Biện pháp thi công
_ Tiến độ
_ Giá dự thầu
+ Các bộ hồ sơ phải có trang bìa chính cho từng quyển ngoài ra các tài
liệu bên trong đều phải ghi tài liệu.
Yêu cầu hồ sơ phải đầy đủ các nội dung theo chỉ dẫn của hồ sơ mời thầu,
trình bày đẹp rõ ràng. Trước khi niêm phong hố sơ phải được kiểm tra kĩ các
nội dung tránh nhầm lẫn và sai số.
Tiến hành niêm phong hồ sơ bằng giấy niêm phong có đóng dấu của
Công ty
Bảo mật hồ sơ : Hồ sơ dự thầu chỉ những người được phân công thực
hiện biết được số liệu
2.1.8. Nộp hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ sau khi đã đóng gói được gửi đến đơn vị chỉ nơi nhận hồ sơ mời
thầu.

Phương thức nạp:
+ Nạp trực tiếp tại nơi nhận: Cán bộ phòng KH hoặc cán bộ XN tham gia
trực tiếp đưa hồ sơ đến nơi nhận theo đúng thời gian và địa điểm trong hồ sơ
SV: Trần Thị Bình Minh

10

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

mời thầu. Khi nộp hồ sơ cần lập biên bản giao hồ sơ.
+ Gửi qua đường bưu điện: Áp dụng trong trường hợp nơi gửi ở xa mời
thầu cho phép. Việc gửi qua đường bưu điện theo hình thức chuyển phát
nhanh có đảm bảo.
2.1.9. Tham dự mở thầu:
Công ty và XN cử đoàn tham gia dự hội nghị mở thầu có mặt tại địa
điểm và đúng thời gian theo hồ sơ thông báo mời thầu.
Thành phần đoàn gồm: Giám đốc Công ty hoặc XN làm trưởng đoàn và
có thể tham dự gồm: Trưởng dự án, cán bộ phòng KHTH, phụ trách đơn vị dự
kiến thi công.
Trường hợp giám đốc Công ty không có mặt khi của người thay thế phải
có giấy ủy quyền hoặc giấy giới thiệu
Giám đốc Công ty hoặc người được ủy quyền biên bản mở thầu và các
tài liệu khác khi không thành lập đoàn tham gia mở thầu thông báo cho bên
mời thầu biết ( theo fax hoặc theo đường bưu điện)
2.1.10. Nhận thông báo kết quả đấu thầu: Gồm hai trường hợp

* Không trúng thầu: Phòng KHTH&XN lưu hồ sơ tiến hành phân tích
nguyên nhân và đề ra biện pháp cải tiến.
Các đề xuất cải tiến được thành lập văn bản và do G và Công Ty phê
duyệt.
* Trúng thầu: Sau khi nhận được thông báo trúng thầu, trưởng phòng
KHTH tiến hành liên hệ với bên mời thầu để thương thảo hoàn thiện hợp
đồng. Sau khi thống nhất các nội dung chi tiết của hợp đồng tiến hành kí kết
hợp đồng.
Phòng KHTH là người thảo hợp đồng. Giám đốc Công ty là người đại
diện cho Công ty ký hợp đồng.
Hợp đồng được trình bày theo mẫu của hồ sơ mời thầu: Hợp đồng được
SV: Trần Thị Bình Minh

11

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

gửi cho các đơn vị sau thuộc Công ty, bao gồm: phòng KHTH, phòng KT-TC
XN.
Phòng KTTC làm ban bảo lãnh hợp đồng.
2.1.11. Tổ chức thực hiện:
Sau khi ký hợp đồng phòng KHTH chỉ đạo XN tiến hành tổ chức thi
công dự án theo qui trình (QT 751_01, QT 751_02)



Lưu trữ: Sổ nhận yêu cầu khách hàng, khách hàng làm hồ sơ dự, hồ

sơ dự thầu kể cả trúng thầu hoặc không trúng thầu được lưu trữ tại phòng
KHTH thời gian là 3 năm.
Sổ thống kê về hoạt động kinh tế được lưu trữ tại phòng chức năng với
thời gian là 3 năm.
2.2. Sự khác nhau giữa đấu thầu xây lắp và các hình thức đấu thầu
khác:
Yếu tố cơ bản để so sánh và phân biệt được giữa đấu thầu xây lắp với
các hình thức đấu thầu khác đó chính là mục đích của chủ đầu tư hay chính
xác hơn là hàng hóa hoặc dịch vụ mà chủ đầu tư mong muốn nhận được khi
tiến hành đấu thầu.
Mỗi hình thức đấu thầu đều đóng một vai trò khác nhau như:
+ Đấu thầu chọn nhà tư vấn: Là quá trình đấu thầu nhằm tuyển chọn một
Công ty hoặc một cá nhân tư vấn có kinh nghiệm chuyên môn để thực hiện
các dịch vụ tư vấn có liên quan trong quá trình chuẩn bị và thực hiện đầu tư .
+ Đấu thầu tuyển chọn đối tác thực hiện dự án: Là quá trình lựa chọn đối
tác phù hợp, có khả năng tổ chức thực hiện toàn bộ các công việc có liên quan
của dự án từ chuẩn bị đầu tư và xây dựng cung ứng vật tư thiết bị xây dựng và
lắp đặt, thu xếp các nguồn vốn…
Như vậy nắm rõ được mục đích của mình, các chủ đầu tư sẽ lựa chọn
hình thức đấu thầu khác nhau. Nếu chủ đầu tư có nhu cầu mua sắm hàng hóa
SV: Trần Thị Bình Minh

12

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập


GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

dịch vụ, họ sẽ tổ chức đấu thầu mua sắm hàng hóa để có cơ hội lựa chọn nhà
thầu chất lượng đáp ứng được yêu cầu cung cấp hàng hóa…..
Ngoài yếu tố khác nhau là mục đích đấu thầu, giữa đấu thầu xây lắp và
hình thức đấu thầu chọn nhà tư vấn còn một số đặc điểm khác nữa là:
Hình thức

Hình thức lựa

Đấu thầu xây lắp

chọn nhà thầu
Bên mời thầu có

Đk khi trúng thầu Năng lực nhân sự
Phải nạp bảo Kinh nghiệm và

thể áp dụng tất cả lãnh dự thầu & năng
các hình thức
Đấu thầu chọn Bên
nhà tư vấn

mời

bảo

lãnh


lực

tài

thực chính được chú

hiện hợp đồng
trọng hơn
thầu Không phải nạp Năng lực về nhân

không phái áp bảo lãnh nhưng sự

được

chú

dụng hình thức phải có bảo hiểm trọng hơn năng
đấu thầu rộng rãi

trách nhiệm nghề lực tài chính
nghiệp

2.3. Các hình thức đấu thầu xây lắp:
Để phân loại các hình thức đấu thầu xây lắp ta có thể phân loại theo một
số căn cứ sau:
►Căn cứ vào hình thức lựa chọn nhà thầu: Bao gồm đấu thầu rộng rãi
và đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu.


Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng


nhà thầu tham gia. Bên mời thầu có nhiệm vụ công khai thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng bằng các hình thức như: truyền hình, radio,
báo chí, tờ rơi…trong đó thông báo rõ các điều kiện, địa điểm và thời gian
dự thầu. Đồng thời bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà
thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu đặc biệt không
SV: Trần Thị Bình Minh

13

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

được nêu lên một số điều kiện để hạn chế sự tham gia của các nhà thầu dẫn
đến mất đi tính cạnh tranh công bằng. Đối với một số gói thầu lớn mang tầm
cỡ quốc gia hay quốc tế đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao, bên mời thầu
phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực và tư cách tham
gia dự thầu.


Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời

một số nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Loại
hình đấu thầu này áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Theo hình thức yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài đối với nguồn vốn
sử dụng cho gói thầu.

+ Gói thầu có yêu cầu cao về khoa học công nghệ.
Khi tiến hành hình thức đấu thầu hạn chế tối thiểu phải mời được năm
nhà thầu được xác định là có năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu
thầu.Trường hợp có ít hơn năm nhà thầu chủ đầu tư phải có thẩm quyền xem
xét, quyết định cho phép tiếp tục đấu thầu hạn chế hay áp dụng hình thức đấu
thầu khác.


Chỉ định thầu: Được áp dụng trong các trường hợp sau:

+ Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc
gia….
+ Gói thầu do yêu cầu của các tổ chức tài trợ nước ngoài.
+ Sự cố bất khả kháng do thiên tai dịch họa, sự cố cần khắc phục ngay.
+ Gói thầu có giá gói thầu xây lắp nhỏ hơn 1 tỷ đồng thuộc dự án phát
triển, trường hợp thấy cần thiết thì có tổ chức đấu thầu.
►Căn cứ vào phương thức đấu thầu: bao gồm đấu thầu một túi hồ sơ và
đấu thầu hai giai đoạn.


Đấu thầu một túi hồ sơ: Là phương thức đấu thầu mà tất cả các hồ sơ

tham dự thầu các đề xuất kỹ thuất và tài chính được đặt trong một túi hồ sơ.
SV: Trần Thị Bình Minh

14

Lớp: KTPT K47 B_QN



Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

Việc mở thầu được tiến hành một lần. Phương thức đấu thầu này được áp
dụng đối với các hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu EPC.


Đấu thầu hai giai đoạn: Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu

rộng rãi, hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, EPC có kỹ thuật,
công nghệ mới, phức tạp và đa dạng. Trình tự đấu thầu hai giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn một: Theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà
thầu sẽ nạp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá thầu.
+ Giai đoạn hai: Theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai các
nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn
hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật, tài chính, giá dự thầu và biện pháp đảm
bảo dự thầu.
Như vậy với phần I, chúng ta đã nắm rõ được khái niệm của đấu thầu
xây lắp là gì, quy trình và nội dung đấu thầu dự án ra sao. Đồng thời qua các
khái niệm về các hình thức đấu thầu chúng ta cũng đã có cơ sỡ để phân biệt
được các hình thức đấu thầu xây lắp với nhau. Tìm ra được các điểm khác
nhau cơ bản giữa các hình thức để có thể giúp chủ đầu tư có lựa chọn phù hợp
các hình thức đấu thầu và đảm bảo chất lượng và lợi nhuận của mình.
Tiếp sau đây chúng ta sẽ tiếp tục sang phần II, trong phần này chúng ta
sẽ tìm hiểu về khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực đấu thầu xây lắp.
II. Năng lực đấu thầu xây lắp:
1. Khái niệm năng lực đấu thầu xây lắp:
Năng lực đấu thầu xây lắp là năng lực của các nhà thầu tham gia vào các

hoạt động xây lắp các công trình dân dụng, giao thông, hệ thống các công
trình thủy lợi, thủy điện và trong đó còn có các công trình xây dựng khác trên
toàn bộ lãnh thổ đất nước.
2. Các bộ phận cấu thành:
SV: Trần Thị Bình Minh

15

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

Yếu tố chính của năng lực đấu thầu xây lắp bao gồm: yếu tố tài chính và
yếu tố kinh nghiệm thi công của nhà thầu. Và đây cũng chính là hai yếu tố mà
bên mời thầu dùng làm tiêu chuẩn để lựa chọn nhà thầu xây lắp. Bên cạnh hai
yếu tố trên còn có một số tiêu chuẩn khác quan trọng như: yếu tố năng lực
nhân sự, năng lực khoa học công nghệ thiết bị.
2.1. Năng lực tài chính:
Muốn làm bất cứ hoạt động kinh tế nào thì vấn đề đầu tiền đặt ra của bất
cứ doanh nghiệp nào đó là vấn đề về tài chính. Năng lực tài chính được xem
là một yếu tố cốt lõi, yếu tố quan trọng không thể thiếu được của bất cứ hoạt
động nào. Và trong hoạt động xây lắp cũng vậy, bất kỳ nhà thầu nào muốn
thắng thầu thì điều quan trọng trước tiên phải chứng minh cho bên mời thầu
thấy khả năng tài chính của mình như thế nào, và với năng lực tài chính như
thế thì mình đầy đủ khả năng để thực hiện gói thầu đó. Để thực hiện một công
trình hay một công việc nào đó thì đòi hỏi chi phí gồm cả ba loại: chi phí
nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí trang thiết bị- kỹ thuật, ngoài ra

trong quá trình thi công còn phát sinh nhiều chi phí khác như: sữa chữa trang
thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí cung cấp chỗ ở tạm cho
công nhân…Những khoản chi trả trên đòi hỏi nhà thầu phải có một năng lực
tài chính ổn định và mạnh thì mới có thể trang trải cho việc chi trả, giải quyết
các vấn đề phát sinh khi thực hiện hợp đồng.
Với một nhà thầu lớn họ không chỉ đảm nhận một gói thầu mà họ thường
đảm nhận nhiều công trình, nhiều công việc khác nhau với một lượng vốn lớn
thì họ đã gặp không ít khó khăn trong việc chi trả các chi phí đó. Mặc dù
nguồn vốn của họ tuy lớn song việc huy động các nguồn vốn từ các tổ chức
khác cũng khá quan trọng, đặc biệt là huy động được nguồn vốn từ các tổ
chức tín dụng. Tuy nhiên việc thuyết phục được các tổ chức này đồng ý cho
các nhà thầu vay vốn để thực hiện các công trình thì các nhà thầu phải khẳng
SV: Trần Thị Bình Minh

16

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

định được năng lực tài chính của mình. Theo chế độ luật pháp của Việt Nam
ban hành thì hiện nay một nhà thầu muốn vay vốn thực hiện công trình thì
phải đảm bảo được có ít nhất là 30% giá trị gói thầu.
Vậy các yếu tố có tác động ảnh hưởng đến năng lực xây lắp đó là:
► Sự biến động về qui mô tài sản, cơ cấu của tài sản và nguồn vốn:
Việc phân tích sự biến động về qui mô tài sản, cơ cấu tài sản và nguồn
vốn rất quan trọng, việc làm đó sẽ giúp các nhà thầu đánh giá được kết quả

của mình trong một giai đoạn từ 3 năm đến 5 năm. Qua đó nhà thầu sẽ chủ
động nắm bắt được trạng thái tài chính của mình chính xác nhất và từ đó có
những dự tính cho tương lai trong việc khắc phục những rủi ro và nắm bắt
được những cơ hội cho những tiềm năng về tài chính trong tương lai của nhà
thầu. Việc phân tích sự biến động đó được lấy từ số liệu của các giai đoạn từ
3 đến 5 năm và dựa trên việc so sánh giá trị cuối năm với giá trị đầu năm của
các chỉ tiêu phản ánh qui mô, tài sản của nhà thầu như: các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn và dài hạn, các khoản phải thu, các khoản phải chi, tiền, các
hoạt động bất động sản….
Khi thực hiện việc phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn nhà thầu có thể
đánh giá được tình hình tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của mình
đang trong tình trạng như thế nào. Hoạt động này được thực hiện thông qua
việc so sánh và tính toán sự thay đổi của các yếu tố chi tiêu phản ánh nguồn
vốn như: nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, vốn chủ sỡ hữu.
►Tính đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh:
Hoạt động này giúp nhà thầu có thể xem xét và đánh giá được khả năng
tự tài trợ cũng như huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của nhà thầu. Hoạt
động này được xem xét thông qua các chỉ tiêu cụ thể sau:
+ Tỉ suất tự tài trợ tổng quát: T1 = NV1 / Σ NV
+ Tỉ suất tự tài trợ cho tài sản ngắn hạn ( dài hạn ): T2 = NV1 / TSNH
SV: Trần Thị Bình Minh

17

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân


( TSDH ).
Trong đó: NV1 = TSNH ( TSDH ) / N1.
Kết quả thu được từ việc tính toán chỉ tiêu này cho thấy trong 100 đồng
tài sản thì có bấy nhiêu đồng vốn chủ sỡ hữu. Nếu kết quả tính toán được
càng cao cho thấy nguồn bù đắp bằng vốn chủ sỡ hữu cho tài sản ngắn hạn
( dài hạn ) của nhà thầu càng lớn. Việc đó đồng thời cũng phản ánh rủi ro về
tài chính của nhà thầu càng thấp.
►Tỉ suất tự tài trợ cho tài sản cố định: T3 = NV1 / TSCĐ.
Ý nghĩa của chỉ tiêu này là trong 100 đồng tài sản cố định có bao nhiêu
đồng vốn chủ sỡ hữu.
Khi kết quả thu được mà càng lớn thì chứng tỏ khả năng trang trải vốn
cho đầu tư tài sản, và có kế hoạch mở rộng qui mô, việc nâng cao năng lực
sản xuất cho nhà thầu càng cao.
►Thời gian thu hồi vốn đầu tư bằng nguồn tự tài trợ:
Chỉ tiêu này biểu hiện mối quan hệ giữa tổng số vốn đầu tư với mức lãi
thu được từ vốn đầu tư và khấu hao tài sản cố định bằng vốn đầu tư. Nếu kết
qủa thu được từ việc tính toán trên càng nhanh và càng cao thì thời hạn thu
hồi vốn càng ngắn và hiệu quả sử dụng nguồn vốn càng cao và ngược lại.
►Phân tích khả năng thanh toán của nhà thầu:
Việc phân tích khả năng thanh toán của nhà thầu sẽ giúp nhà thầu tìm ra
nguyên nhân của sự ngưng trệ các khoản công nợ nhằm làm chủ tình hình tài
chính. Công việc này có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp.
Tình hình khả năng thanh toán của nhà thầu được tính toán và phân tích
thông qua các chỉ tiêu như qui mô và cơ cấu các khoản phải thu cũng như
phải trả. Các khoản đó bao gồm các khoản thu ngắn hạn và dài hạn như: thu
của khách hàng, phải thu nội bộ, trả trước cho người bán, …Muốn thực hiện
được việc này trước hết cần phải so sánh tổng số các khoản phải thu cuối năm
SV: Trần Thị Bình Minh


18

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

so với đầu năm cả tương đối lẫn tuyệt đối. Công việc này được xem xét và
đánh giá dưới góc độ biến đổi chung của các khoản phải thu. Nếu cuối năm
tổng các khoản phải thu giảm đi so với đầu năm chứng tỏ nhà thầu đã cố gắng
hoàn thành việc thu hồi các khoản phải thu, sử dụng vốn một cách hiệu quả
hơn và đồng thời giảm bớt những khó khăn cho nhà thầu.
Bên cạnh các khoản phải thu nhà thầu còn có các khoản phải trả đó là
bao gồm các khoản sau: các khoản vay ( ngắn hạn, dài hạn ), phải trả người
bán, phải trả công nhân viên, tạm ứng của khách hàng, tiền thuế,…
Trước khi tiến hành thực hiện việc phân tích các khoản phải trả, việc cần
làm trước tiên là so sánh các khoản phải trả cuối năm so với đầu năm kể cả số
tương đối và cả số tuyệt đối. Kết quả thu được nếu tổng số các khoản phải trả
thấp hơn thì chứng tỏ nhà thầu đã hoàn thành việc thanh toán các khoản nợ
một cách nhanh chóng, làm giảm bớt lượng vốn đi chiếm dụng. Việc làm này
chứng tỏ nhà thầu đã rất cố gắng và tạo ra sự uy tín cho mình trong việc thanh
toán và tín dụng. Các khoản chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số các khoản phải
trả và đáng chú ý bao gồm các khoản như: phải trả người bán, phải trả công
nhân viên, tiền thuế, vay dài hạn, vay ngắn hạn và các khoản phải nạp khác…
Nếu nhà thầu giải quyết được các khoản nợ này một cách tương đối và nhanh
chóng thì những khoản nợ tồn đọng khác sẽ giảm đi nhiều và tình hình tài
chính của nhà thầu nhìn chung tương đối khả quan và vấn đề uy tín của nhà
thầu ngày càng cao hơn.

Ta có thể đi tìm hiểu một số chỉ tiêu điển hình như:
+ Tỉ suất nợ phải trả: T3 = Σ( N1/ NV )
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng nguồn vốn của nhà thầu thì
có bao nhiêu đồng phải trả.
+ Tỉ trọng nợ ngắn hạn so với các khoản nợ phải trả của nhà thầu:
T4 = N1 / Σ N1
SV: Trần Thị Bình Minh

19

Lớp: KTPT K47 B_QN


Chuyên đề thực tập

GVHD: THS: Bùi Đức Tuân

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy tình hình chiếm dụng vốn của nhà thầu
với các doanh nghiệp khác, ngoài ra nó còn phản ánh cứ 100 đồng nợ phải trả
của nhà thầu thì có bao nhiêu đồng nợ ngắn hạn.
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng hợp: ( Hk).
Hk = Kt / Nt.
Khi ta thực hiện việc so sánh hệ số này với 1công việc này sẽ cho phép
ta đánh giá được khả năng thanh toán hay khả năng tài chính của nhà thầu
đang ở trạng thái nào. Nếu xấu thì chúng ta sẽ có biện pháp khắc phục kịp
thời, và nếu tốt, khả quan thì cần phải phát huy hơn nữa.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh: ( Hn ):
Hn = Σ Tn / Tt .
Khi tiến hành hoạt động này chúng ta cần phải kết hợp giữa các khoản
phải thu với các khoản phải trả để từ đó có cơ sỡ để rút ra kết quả chính xác

nhất về tình hình khả năng thanh toán của nhà thầu.
+ Hiệu quả sử dụng vốn của nhà thầu:
Để thực hiện bất kỳ một hoạt động kinh tế nào thì các doanh nghiệp, hay
nhà thầu đều cần phải sử dụng nguồn vốn. Việc phân phối và sử dụng nguồn
vốn như thế nào có hiệu quả hay không sẽ có tác động trực tiếp tới tình hình
sản xuất kinh doanh của nhà thầu. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như thế
nào có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
* Hiệu quả sử dụng vốn tổng hợp: Nó phản ánh cứ một đồng vốn bình
quân nhà thầu bỏ ra trong một kỳ kinh doanh thu được về bao nhiêu đồng kết
quả đầu ra. Nếu chỉ tiêu này cao điều đó chứng tỏ nhà thầu có hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của nhà thầu càng cao. Nó được tính bằng cách: Lấy tỉ
lệ giữa kết quả đầu ra với tổng nguồn vốn bình quân của nhà thầu.
* Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu:
SV: Trần Thị Bình Minh

20

Lớp: KTPT K47 B_QN


×