Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thực trạng quản lí và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Quài Nưa huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.2 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------o0o----------

QUÀNG VĂN ĐỐI
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ QUÀI NƢA HUYỆN TUẦN GIÁO TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K43 - KTNN

Khoa

: KT & PTNT

Khoá học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên - 2015




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------o0o----------

QUÀNG VĂN ĐỐI
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ QUÀI NƢA HUYỆN TUẦN GIÁO TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K43 - KTNN

Khoa

: KT & PTNT

Khoá học


: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Đỗ Hoàng Sơn

Thái Nguyên - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian thực tập tại xã Quài Nưa, huyện Tuần Giáo, tỉnh
Điện Biên tôi đã chấp hành đầy đủ, nghiêm chỉnh mọi nội quy, quy định
của cơ quan.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: “Thực
trạng quản lí và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Quài Nưa huyện
Tuần Giáo tỉnh Điện Biên” là trung thực và chưa được sử dụng trong bất kỳ
công trình nghiên cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ
trong việc thực hiện đề tài này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên ,ngày

tháng

Sinh viên

Quàng Văn Đối

năm 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài tốt nghiệp tôi
đã được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây
tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế & PTNT trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo Đỗ Hoàng Sơn đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Phòng NN & PTNT huyện Tuần Giáo và UBND xã Quài Nưa đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại cơ sở.
Bà con nhân dân trong các bản được chọn làm địa bàn nghiên cứu, đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã chia sẻ,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề tài tốt
nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm bản thân còn
nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của
các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.
Thái Nguyên, ngày tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Quàng Văn Đối


iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi của xã Quài Nưa qua 3 năm từ 2012- 2014 ...........24
Bảng 4.2: Thực trạng phát triển kinh tế xã của xã giai đoạn từ 2012-2014 .............25
Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động ...................................................................27
Bảng 4.4: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Quài Nưa.................32
Bảng 4.5: Thống kê các vụ việc liên quan đến tranh chấp đất đai trên địa bàn xã
Quài Nưa từ năm 2012 - 2014 ................................................................................... 36
Bảng 4.6 : Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của xã Quài Nưa giai đoạn 2012 –
2014 ............. ............................................................................................................. 38
Bảng 4.7: Biến động diện tích,năng suất một số giống cây trồng ............................42
Bảng 4.8: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra trên địa bàn xã Quài
Nưa. ...........................................................................................................................45
Bảng 4.9:Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của các hộ điều tra ............................47
Bảng 4.10: Chi phí cho một số giống cây trồng chủ yếu trên 1 sào/vụ gieo trồng cây
hàng năm của các hộ nghiên cứu năm 2014 .............................................................49
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính trên đất hàng năm thông
qua các hộ được nghiên cứu năm 2014 .....................................................................51


iv

DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 4.1: Thực trạng lao động của xã qua 3 năm từ 2012 đến 2014 ........................28
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu diện tích đất nông nghiệp của xã Quài Nưa năm 2014 ...33
Hình 4.3: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của các hộ điều tra năm 2014 ..........48



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQT

: Ban quản trị

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CN-TTCN

: Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CLĐ

: Công lao động

DT

: Diện tích

GTSX


: Giá trị sản xuất

ĐVT

: Đơn vị tính

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế-xã hội

KH-KT

: khoa học kỹ thuật

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

LĐNN BQ

: Lao động nông nghiệp bình quân

LĐPNN BQ

: Lao động phi nông nghiệp bình quân


NN

: Nông nghiệp

PTBQ

: Phát triển bình quân

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

PNN

: Phi nông nghiệp

TM-DV

: Thương mại dịch vụ

UBND

: Ủy ban nhân dân

VAC

: Vườn ao chuồng

VH-TT


: Văn hóa thông tin


vi

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: Mở đầu ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài ............................................................... 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 5
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm liên quan ................................................................................ 5
2.1.2. Phân loại hạng đất ................................................................................... 6
2.1.3. Vai trò của đất nông nghiệp .................................................................... 8
2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lí sử dụng đất nông nghiệp ..... 8
2.1.5. Nguyên tắc sử dụng và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ................ 9
2.1.6. Sự cần thiết quản lí sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả và bền vững ..... 12
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
2.2.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp thế giới ....................................... 14
2.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp Việt Nam .................................... 14
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 16

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16


vii

3.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 17
3.3.2. Phương pháp phân tích xử lý thông tin số liệu ..................................... 18
3.3.3. Phương pháp phân tích SWOT ............................................................. 18
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................ 18
3.4.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản suất ........................................................ 18
3.4.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản suất ...................................................... 21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 22
4.1. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu .............................................................. 22
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa ....................................................... 23
4.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu có tác động đến yêu
cầu phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa ............................................................ 30
4.2. Thực trạng quản lí sử dụng đất nông nghiệp của xã Quài Nưa ............... 31
4.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Quài Nưa .......................... 31
4.2.2. Tình hình quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn xã Quài Nưa giai đoạn
2012- 2014....................................................................................................... 34
4.2.3. Biến động diện tích năng suất một số cây trồng chính trên địa bàn xã
Quài Nưa năm 2012-2014 ............................................................................... 40
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các hộ điều tra trên địa
bàn xã Quài Nưa .............................................................................................. 44
4.3.1. Thực trạng sử dụng đất của các hộ điều tra .......................................... 44
4.3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các hộ điều tra ........................ 48

4.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã Quài Nưa ....... 53
4.4.1. Những vấn đề còn tồn tại trong việc sử dụng đất nông nghiệp tại xã
Quài Nưa ......................................................................................................... 53


viii
4.4.2. Phân tích SWOT cho từng loại mô hình sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn xã Quài Nưa ........................................................................................ 54
Phần 5: GIẢI PHÁP...................................................................................... 58
KẾT LUẬN .................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động xã
hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể
thay thế được, đặc biệt là đối tượng sản xuất nông nghiệp. Đất là cơ sở của
nông nghiệp, là yếu tố đầu vào tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất để sản xuất ra lương thực, thực
phẩm nuôi sống con người. Việc quản lí và sử dụng đất có hiệu quả và bền
vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia nhằm duy trì sức sản
xuất của đất đai cho hiện tại và tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những

nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có
hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của tự nhiên
và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến
sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh
mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất
có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học
trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền nông nghiệp như Việt Nam,
nghiên cứu, việc quản lí và sử dụng đất nông nghiệp hiêu quả ngày càng trở
nên cấp thiết hơn bao giờ hết.


2
Xã Quài Nưa – huyện Tuần Giáo – tỉnh Điện Biên là một xã khó khăn
của tỉnh Điện Biên. Nền kinh tế của xã chủ yếu dựa vào phát triển sản xuất
nông nghiệp do đất đai có độ phì nhiêu còn thấp hiệu quả sản xuất không cao
nên để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về lương thực, thực phẩm, đồng thời
góp phần làm tăng thu nhập dân, thâm canh trên một đơn vị diện tích được coi
là biện pháp hữu hiệu nhất. Tuy nhiên thâm canh không hợp lý nhiều khi lại
làm tăng nhanh mức độ ô nhiễm môi trường, đất, nước, không khí làm giảm
nhanh mức sản xuất của đất. Vì vậy, trong quá trình khai thác và sử dụng của
người dân sẽ không tránh khỏi tình trạng sử dụng đất có không hợp lý và hiệu
quả sử dụng đất mang lại không cao.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này em lựa chọn đề tài: “Thực
trạng quản lí và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Quài Nưa huyện
Tuần Giáo tỉnh Điện Biên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lí và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn

xã Quài Nưa để thấy được những kết quả, hạn chế và tồn tại trong việc quản
lý sử dụng đất nông nghiệp, mô hình sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất, để từ đó đề xuất một số định hướng, giải pháp chủ yếu nhằm sử
dụng đất nông nghiệp hiệu quả bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả quản lí
sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
xã Quài Nưa.
- Mô tả được thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên đất nói chung
và đất nông nghiệp nói riêng trên địa bàn xã Quài Nưa.


3
- Phân tích được hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn xã Quài Nưa.
- Xác định được những tồn tại, hạn chế trong vấn đề quản lí sử dụng đất
nông nghiệp, nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn xã Quài Nưa.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Thông qua nghiên cứu thực hiện đề tài giúp cho sinh viên nâng cao
năng lực nghiên cứu cũng như rèn luyện kỹ năng của mình.
thức vào thực tiễn có cơ hội gặp gỡ trao đổi kiến thức với những người
có kinh nghiệm và người dân địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả báo cáo là cơ sở quan trọng cho những nhà hoạch định chính
sách, nhà quản lý địa phương, đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả quản lí sử dụng đất nông nghiệp qua đó góp phần thực hiện thành

công của quá trình quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất nông nghiệp và xây
dụng nông thôn mới hiện nay tại địa phương.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Quài Nưa có
những định hướng, giải pháp phát triển phù hợp khai thác tốt điều kiện của
địa phương.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Đã gắn hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp với vấn đề an ninh lương
thực và phát triển bền vững trong bối cảnh khí hậu biến đổi. Củng cố quan
điểm mới về vai trò của đất nông nghiệp tại vùng đồng bằng trong việc đảm
bảo an ninh lương thực, chống thoái hóa đất, duy trì nguồn nước, điều hòa khí
hậu và giảm nhẹ thiên tai.


4
- Đã đưa ra khái niệm về “đất”, “vai trò của đất nông nghiệp”, “nguyên
tắc sử dụng và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp” sử dụng để phục vụ cho
nghiên cứu.
- Luận văn là nghiên cứu đầu tiên về hiệu quả quản lí sử dụng đất nông
nghiệp tại xã Quài Nưa, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên có sự kết hợp giữa
các phương pháp nghiên cứu.
- Luận văn đã luận giải nguyên nhân của thực trạng quản lí sử dụng đất
nông nghiệp để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp đề xuất được hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong
sử dụng đất nông nghiệp trong bối cảnh nền nông nghiệp đang phải đối mặt với
nhiều thách thức.


5

Phần 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm liên quan
2.1.1.1. Đất và đất nông nghiệp
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, định
nghĩa về đất. Khái niệm đầu tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1886
cho rằng “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả
quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất đó là sinh vật, đá
mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian”[6]. Tuy vậy khái niệm này chưa đề cập
đến khả năng sử dụng và sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi
trường xung quanh. Do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố
nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh
khái niệm về đất nêu trên. Ngoài ra còn một số học giả khác cũng có những
khái niệm về đất như sau:
- Học giả người Anh V.R William đã đưa ra khái niệm “Đất là lớp mặt tơi
xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”[6].
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có giới hạn gồm khí hậu
lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và
khoáng sản trong lòng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố
thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác
có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc
sống xã hội loài người.
Như vậy, Luật Đất đai năm 1993 đã khẳng định: Đất đai là tài nguyên
quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, an ninh quốc phòng [9]. Còn theo luật
đất đai năm 2003 “đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp (đất


6
trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác), đất

lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng), đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác theo quy định của
Chính Phủ” [10].
Tại Việt Nam, đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục
đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao
gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối và đất nông nghiệp khác.
* Đánh giá đất:
Đánh giá đất đai so sánh đánh giá khả năng của đất theo từng khoanh
đất dựa vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất của đất.
- Đánh giá đất đai là sự phân chia có tính chất chuyên canh về hiệu
suất của đất do những dấu hiệu khách quan (khí hậu, thời tiết, thủy văn
thảm thực vật tự nhiên, hệ động thực vật tự nhiên ...) và thuộc tính của
chính đất đai tạo nên.
- Theo FAO (1976) đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu
những tính chất vốn có của vạt/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất
đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu.
2.1.2. Phân loại hạng đất
Theo luật đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được
phân loại như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
+ Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng
năm khác
Đất trồng cây lâu năm.
+ Đất rừng sản xuất.


7
+ Đất rừng phòng hộ.

+ Đất rừng đặc dụng.
+ Đất làm muối.
+ Đất nuôi trồng thủy sản.
+ Đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính
và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng
trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm
và các hoạt động khác được pháp luật cho phép.
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan.
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh.
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp bao gồm đất xây dựng trụ sở
của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục
và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, ngoại giao và công trình
sự nghiệp khác.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp
cụm công nghiệp, khu chế xuất ; đất thương mại dịch vụ; đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng
hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường
sắt, hẹ thống đường bộ và công trình giao thông khác).
+ Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
+ Đất làm nghĩa trang, ngĩa địa, nhà hỏa táng.
+ Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chyên dùng.


8
+ Đất phi nông nghiệp khác bao gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho
người lao động trong cơ sở sản xuất.

- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích
sử dụng.
2.1.3. Vai trò của đất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của
động- thực vật và con người trên trái đất. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để
con người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Đất
đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Tuy vậy, đối với từng
ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau.
Vì vậy việc quản lý, sử dụng đất đai nói chung cũng như đất nông
nghiệp nói riêng một cách đúng hướng và có hiệu quả sẽ góp phần làm tăng
thu nhập, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội.
Hướng dẫn sử dụng đất quy định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất
khác và hiệu quả sản xuất. Chỉ có thông qua đất, các tư liệu sản xuất tác động
đến hầu hết các cây trồng, vật nuôi. Vì vậy muốn làm tăng năng suất đất đai,
bảo vệ và giữ gìn đất đai đảm bảo lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu lâu
dài, cần sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả, cần coi việc bảo vệ lâu bền nguồn
tài nguyên vô cùng quý giá này là nhiệm vụ vô cùng quan trong và cấp bách
với mỗi quốc gia [2].
2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lí sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
giữa người- đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Vì vậy sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại.
Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của
sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai


9
trò là nhân tố cơ bản của sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất nông
nghiệp được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế, không

gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai, trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất, cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy
mô sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập chung, thâm canh, [4].
- Thực hiện đánh giá đất đai theo số lượng, chất lượng làm cơ sở khoa
học cho việc phân loại, bố trí quy hoạch, sử dụng đất đai theo hướng khai thác
lợi thế của từng vùng.
- Đẩy mạnh thâm canh nông nghiệp, đồng thời tích cực mở rộng diện
tích bằng khai hoang và tăng vụ.
- Phải sử dụng một cách tiết kiệm quỹ đất nông nghiệp, đặc biệt là việc
chuyển đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng khác.
- Thúc đẩy quá trình tập trung ruộng đất khắc phục tình trạng phân tán
manh mún trong sử dụng đất.
- Tăng cường quản lý Nhà nước đối với đất đai.
2.1.5. Nguyên tắc sử dụng và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
2.1.5.1. Nguyên tắc sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp con người nhằm mục đích
khai thác có hiệu quả phục vụ lợi ích cho mình. Bởi vậy, sử dụng đất có hiệu
quả mới mang lại các sản phẩm phục vụ trực tiếp cho con người cũng như cho
quá trình tái sản xuất các giai đoạn sau. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông


10
nghiệp biểu hiện năng lực lao động của con người khi tác động vào đối tượng
đất đai để mang lại những sản phẩm có giá trị về kinh tế.
Theo quy định tại điều 6 luật Đất đai 2013, việc sử dụng đất phải bảo
đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến
lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh
3 Người sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời
hạn sử dụng đất theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan
Đất đai cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý: Có nghĩa là đất đai cần
được sử dụng hết và mọi diện tích đất đai đều được bố trí sử dụng phù hợp
với đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của từng loại đất để vừa nâng cao năng suất
cây trồng, vật nuôi giữa giữ gìn và bảo vệ độ phì của đất.
Đất đai cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao: Để tính được hiệu
quả kinh tế về sử dụng đất đai cần phải tính năng suất đất đai và giá cả của đất
đai, Để nâng cao năng suất đất đai cần phải áp dụng một cách đồng bộ hệ
thống các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất.
Đất đai cần được quản lý và sử dụng bền vững: Sự bền vững trong sử
dụng đất đai có nghĩa cả về số lượng và chất lượng đất đai phải được bảo tồn
không những đáp ứng được mục đích trước mắt của thế hệ hiện tại mà phải
đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của các thế hệ mai sau.
2.1.5.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Là một hệ sinh thái, một phần do con người tạo ra nhằm mục đích phục
vụ con người, hệ sinh thái nông nghiệp chịu những tác động mạnh mẽ nhất từ
chính con người. Các tác động của con người nhiều khi, đã làm cho hệ sinh
thái biến đổi vượt quá khả năng tự điều chỉnh của đất. Con người không chỉ


11
chịu tác động vào đất đai, mà tác động cả vào khí quyển, nguồn nước để tạo
ra một lượng lương thực, thực phẩm ngày càng nhiều. Trong khi các hoạt
động cải tạo đất chưa được quan tâm đúng mức và hậu quả là đất đai và cũng
như các nhân tố tự nhiên khác bị thay đổi theo chiều hướng ngày càng xấu đi.

Ngày nay, nhiều vùng đất đai màu mỡ đã bị thoái hóa nghiêm trọng kéo theo
sự sói mòn đất và sự suy giảm nguồn nước kèm theo hạn hán lũ lụt. Vì vậy,
để đảm bảo cho cuộc sống của con người trong hiện tại và tương lai, cần phải
có những chiến lược về sử dụng đất không chỉ duy trì những khả năng hiện có
của đất, mà còn khôi phục khả năng đã mất. Thuật ngữ “sử dụng đất bền
vững” ra đời trên cơ sở của những mong muốn trên [18].
Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền
vững luôn là mong muốn của con người trong mọi thời đại. Nhiều nhà khoa
học và tổ chức quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn để sử dụng đất một cách bền
vững trên nhiều vùng của thế giới. Trong đó có Việt Nam, việc sử dụng đất
bền vững nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất)
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn)
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hóa đất và
nước (bảo vệ)
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền)
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận)
Như vậy, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần túy về mặt tự nhiên và
cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm mục tiêu mang tính
nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững. Trong thực tiễn,
việc sử dụng đất đạt 5 mục tiêu trên thì sự bền vững sẽ thành công, nếu không
sẽ chỉ đạt được sự bền vững ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện.


12
Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên nguyên tắc trên và
được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được
thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học
cao trên mức bình quân vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao

gồm các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ quả …) và
tàn dư để lại. Một hệ thống sử dụng đất bền vững phải có năng suất trên mức
bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời
sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu của
nông hộ là điều kiện cần quan tâm trước nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích
lâu dài (bảo vệ đất, môi trường …). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn cái ăn,
cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người dân.
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chăn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất
được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất hàng năm dưới mức cho phép.
+ Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử
dụng bền vững.
+ Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%)
+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững
hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất hơn cây hàng năm … ).
Ba yêu cầu bền vững trên là tiêu chuẩn để xem xét và đánh giá các loại
hình sử dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu
trên để giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái [3].
2.1.6. Sự cần thiết quản lí sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả và bền vững
Đảng và Nhà nước đã quan tâm nhiều tới nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, tăng mức đầu tư để khuyến khích nông nghiệp phát triển. Tuy nhiên, so


13
với tầm quan trọng của lĩnh vực nông nghiệp thì mức đầu tư chưa tương
xứng. Từ năm 2011 đến nay, mức đầu tư bình quân toàn xã hội của nước ta
cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp chưa đến 4% GDP, ngân sách Nhà nước
đầu tư vào lĩnh vực này cũng chỉ chiếm 1,4% GDP, cho nên, mức tăng sản
xuất nông nghiệp nhiều năm gần đây có chiều hướng giảm.

Tình trạng lao động nông thôn, chủ yếu là lao động trẻ ở nhiều vùng
trong cả nước bỏ nghề nông ra thành phố tìm kế sinh nhai ngày càng nhiều, đã
và tiếp tục làm gia tăng dân số cơ học, gây quá tải cho các thành phố lớn, góp
phần nảy sinh không ít những phức tạp, như ùn tắc giao thông, ô nhiễm không
khí, mất trật tự, an toàn xã hội. Vai trò và tầm quan trọng của nông nghiệp ai
cũng thấy, nhưng mấy năm nay, nước ta cũng phải nhập khẩu thức ăn chăn
nuôi với số lượng lớn (năm 2011, nhập khẩu gần 89 triệu tấn). Nhiều công
trình nghiên cứu khoa học của các giáo sư, tiến sĩ "ra đời", nhưng ứng dụng
thiết thực vào nông nghiệp còn hạn chế.
Thực hiện Nghị quyết đại hội XI của Ðảng về phát triển nông nghiệp,
nông thôn một cách bền vững, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nông dân,
thiết nghĩ Ðảng, Nhà nước, các bộ, ban, ngành và các địa phương cần tiếp tục
quan tâm hơn nữa để đa dạng hóa các chương trình đầu tư cho nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Cần nghiên cứu và sớm quyết định việc giao kinh phí
cho các địa phương trực tiếp đầu tư cho nông dân nhưng không thông qua các
doanh nghiệp như trước. Làm như vậy để nhằm bảo đảm tính trách nhiệm,
tính pháp lý của địa phương với vấn đề đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.
Mặt khác, để hạn chế tình trạng dàn trải, thất thoát vốn khi phải đầu tư gián
tiếp. Nhà nước cần cân đối đầu tư theo mặt bằng giá cả từng thời điểm, đáp
ứng nhu cầu cũng như sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, bảo đảm cân
đối giữa các vùng miền, nhưng ưu tiên vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, biên giới, hải đảo.


14
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp thế giới
Hiện nay, toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế
giới là 3,526 triệu ha chiếm 22% tổng diện tích đất liền.
Những loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm

12,6%, Những loại đất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt trên
toàn thế giới chỉ mới chiếm 10,8% tổng diện tích tự nhiên (khoảng 1,500 triệu
ha), trong đó chỉ có 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp còn 54% đất
có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Kết quả đánh giá đất nông
nghiệp của thế giới cho thấy: Chỉ có 14% đất có năng suất cao, 28% đất có
năng suất trung bình, nhưng có tới 58% đất có năng suất thấp [13].
Đất canh tác của thế giới có hạn và được dự đoán là ngày càng tăng do
khai thác thêm những diện tích đất nông nghiệp có khả năng nông nghiệp
nhằm đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên
do dân số ngày một tăng nhanh nên bình quân diện tích đất canh tác trên đầu
người ngày một giảm.
Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt. Từ số liệu của UNDP (chương
trình phát triển của liên hợp quốc nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế chuyển giao
công nghệ và chuẩn bị đầu tư) năm 1995 cho ta thấy đây là một khu vực có
dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích đất canh tác thấp. Việt Nam
đứng hàng thấp nhất trong các quốc gia ASEAN [7].
2.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp Việt Nam
Tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam là 33.168,855 ha, đứng thứ 59
trong hơn 200 nước trên thế giới. Thế nhưng diện tích canh tác của Việt Nam
thấp vào bậc nhất thế giới. Đó là dự báo của các chuyên gia trong hội thảo “sử
dụng tài nguyên đất ở Việt Nam với định cư ở đô thị và nông thôn’’ do liên


15
hiệp các Hội khoa học Kỹ thuật Việt Nam, viện nghiên cứu định cư (SHI),
Viện nghiên cứu đô thị và phát triển hạ tầng tổ chức vào ngày 24-25/5/2007.
Nước ta có các vùng đất nông nghiệp trù phú như: đồng bằng sông Hồng
rộng gần 800 ngàn ha, đồng bằng sông cửu Long khoảng 2,5 triệu ha. Nhưng
hiện những vùng đất này đang bị chia nhỏ, manh mún khiến một số công trình
thủy nông không còn tác dụng. Mặt khác, đất nông nghiệp đang bị chuyển đổi

tùy tiện. Đến năm 2012, đất nông nghiệp giảm khoảng hơn 180 ngàn ha.
Đất bằng ở Việt Nam có khoảng trên 7 triệu ha, đất dốc trên 25 triệu ha.
Trên 50% diện tích đất đồng bằng, gần 70% diện tích đất đồi núi, đất xấu và
có độ phì nhiêu thấp, trong đó đất bạc màu gần 3 triệu ha, đất trơ sỏi đá gần
5,76 triệu ha. Đất mặn là 0,91 triệu ha, đất dốc trên 250 gần 12,4 triệu ha [8].
Theo tổng cục thống kê, tổng diện tích đất của cả nước đến thời điểm 1-12014 là 33.095,7 nghìn ha, diện tích đất nông nghiệp là 26.226,4 nghìn ha.
Trong đó diện tích sản xuất nông nghiệp gần 10126,1 nghìn ha, đất lâm nghiệp
gần 15366,5 nghìn ha. Tại thời điểm trên đất trồng lúa là 4120,2 nghìn ha [21].


×