ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
THÂN NHÂN THIỆN
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN NGHÈO VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI XÃ NGỌC VÂN, HUYỆN TÂN YÊN,
TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn
: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế & PTNT
: 2011 - 2015
: ThS. Đặng Thị Thái
Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
THÂN NHÂN THIỆN
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN NGHÈO VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI XÃ NGỌC VÂN, HUYỆN TÂN YÊN,
TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn
: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: K43 - KTNN
: Kinh tế & PTNT
: 2011 - 2015
: ThS. Đặng Thị Thái
Thái Nguyên - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trƣờng
, Ban
chủ nhiệm Khoa Kinh Tế & PTNT, tôi về thực tập nghề nghiệp tại xã Ngọc
Vân - Huyện Tân Yên - Tỉnh Bắc Giang trong khoảng thời gian từ tháng
01/2015 đến tháng 5/2015.
Để hoàn thà nh đợt thực tập này , tôi xin trân tro ̣ng gƣ̉i lời cảm ơn tới Ban
Giám Hiệu nhà trƣờng , Ban chủ nhiê ̣m Khoa cùng quý Thầ y , Cô trong Khoa
Kinh Tế & PTNT - Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Nông Lâm Thái Nguyên đã tâ ̣n tiǹ h
truyền đạt kiến thức trong 4 năm ho ̣c tâ ̣p, mô ̣t hành trang quý báu để tôi tƣ̣ tin
hoàn hành tốt đợt thực tập này. Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắ c đế n cô giáo
Đặng Thị Thái đã tâ ̣n tình hƣớng dẫn tôi trong suố t quá trình thực tập.
Tôi xin đƣơ ̣c bày tỏ lòng biế t ơn đế n Ban lañ h đa ̣o
, cán bộ, các ban
ngành xã Ngọc Vân cùng bà con nhân dân trong xã đã tạo điề u kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực tập tại địa phƣơng.
Cuố i cùng, xin kính chúc các Thầy, Cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc
và thành công trong sự nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Thân Nhân Thiện
ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
PTNT
Phát triển nông thôn
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
TB&XH
Thƣơng binh và xã hội
WB
World bank
UBND
Ủy ban nhân dân
KVA
Kilovolt-ampere
ĐVT
Đơn vị tính
STT
Số thứ tự
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 1
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa khoa học của khóa luận........................................................................ 3
1.4. Bố cục của khóa luận .......................................................................................... 3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................................... 4
2.1. Cơ sở lí luận......................................................................................................... 4
2.1.1. Một số quan niệm về nghèo ............................................................. 4
2.1.2. Chuẩn mực xác định hộ nghèo, cận nghèo ...................................... 6
2.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 7
2.2.1. Thực trạng nghèo trên Thế giới và khu vực ..................................... 7
2.2.2. Thực trạng nghèo tại Việt Nam ........................................................ 9
2.2.3. Kết quả công tác thực hiện giảm nghèo của Việt Nam năm 2014 . 11
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....13
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................13
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................... 13
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 13
3.2. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................13
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................13
3.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ......................................................... 13
3.3.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ......................................... 14
3.3.3.Phƣơng pháp phân tích hồi quy và hàm sản xuất Cobb – Douglas 15
iv
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................16
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................17
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu ...........................17
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng ............ 17
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội .............................................. 21
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của địa bàn nghiên cứu................... 28
4.2. Phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến nghèo của hộ nông dân trên
địa bàn nghiên cứu ...................................................................................................29
4.2.1. Thực trạng nghèo của xã Ngọc Vân giai đoạn 2012 – 2014 .......... 29
4.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra .......................................... 30
4.2.3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo của nhóm hộ điều tra ...... 39
4.3. Một số hoạt động hỗ trợ ngƣời nghèo đƣợc thực hiện tại địa bàn
nghiên cứu ...............................................................................................................44
PHẦN 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ...................................................50
5.1. Quan điểm, định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về giảm nghèo .................50
5.2. Các giải pháp giảm nghèo chủ yếu đối với xã Ngọc Vân, huyện Tân Yên,
Tỉnh Bắc Giang.........................................................................................................53
5.2.1. Giải pháp chung ............................................................................. 53
5.2.2. Giải pháp đối với nhóm hộ ............................................................. 54
5.3. Kiến nghị............................................................................................................55
5.3.1. Đối với Nhà nƣớc ........................................................................... 55
5.3.2. Đối với chính quyền xã .................................................................. 56
5.3.3. Đối với hộ nghèo ............................................................................ 56
5.4. Kết luận ..............................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................59
PHỤ LỤC .....................................................................................................................60
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Chuẩn mực xác định nghèo, cận nghèo giai đoạn ................................. 7
Bảng 4.1: Tổng hợp hiện trạng đất đai xã Ngọc Vân giai đoạn 2012 - 2014 ..... 19
Bảng 4.2: Khảo sát thu nhập của nhóm hộ điều tra .............................................. 22
Bảng 4.3: Hiện trạng nhân khẩu và lao động năm 2014 ...................................... 24
Bảng 4.4: Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ điều tra ................................ 31
Bảng 4.5: Tình hình sử dụng đất đai của hộ.......................................................... 33
Bảng 4.6: Tình hình tài sản của nhóm hộ .............................................................. 35
Bảng 4.7: Chi phí đầu tƣ sản xuất của hộ .............................................................. 36
Bảng 4.8: Tình hình nguồn thu nhập của hộ điều tra............................................ 38
Bảng 4.9: Tổng hợp chi phí và thu nhập của hộ ................................................... 39
Bảng 4.10: Tình hình vay vốn của nhóm hộ ......................................................... 42
Bảng 4.11: Hệ số co dãn (hồi quy) giữa tổng thu với các yếu tố cơ bản tác động
đến thu nhập của hộ năm 2014............................................................................... 48
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ hiện trạng đất đai của xã Ngọc Vân năm 2014 ............... 20
Hình 4.2: Biểu đồ phân bố thu nhập của hộ điều tra .................................... 23
Hình 4.3: Biểu đồ tỉ lệ hộ nghèo tại xã Ngọc Vân giai đoạn 2012 – 2014 ... 29
Hình 4.4: Biểu đồ tỉ lệ trình độ học vấn của chủ hộ nhóm hộ nghèo .... Error!
Bookmark not defined.
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo là tình trạng phổ biến ở các nƣớc đang phát triển trong đó có
nƣớc ta, nghèo làm cho nền kinh tế chậm phát triển. Đảng và Nhà nƣớc ta
luôn quan tâm tới công tác giảm nghèo bền vững nhằm đem lại đời sống ấm
no, hạnh phúc cho toàn dân.
Nƣớc ta là một nƣớc có nền nông nghiệp lâu đời, hiện nay có khoảng
trên 66% dân số ở nông thôn và phần lớn trong số đó là lực lƣợng sản xuất
trong ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp, sản xuất nông nghiệp chủ yếu mang tính
tự cung, tự cấp và năng suất, chất lƣợng của ngành nông nghiệp vẫn còn
nhiều hạn chế. Giảm đƣợc nghèo, tiến tới đạt đƣợc mục tiêu dân giàu, nƣớc
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là một mục tiêu lớn của Đảng,
Nhà nƣớc và nhân dân ta. Vì vậy, bên cạnh việc khuyến khích làm giàu chính
đáng, đẩy nhanh phát triển kinh tế, cần phải tích cực giảm nghèo.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng,
chính sách phát triển kinh tế, đồng thời đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết vấn đề công bằng, tiến bộ xã hội, hạn
chế và tiến tới khắc phục sự phân hoá giàu nghèo trong cả nƣớc nói chung và
vùng miền núi phía bắc nói riêng. Ranh giới giàu nghèo càng trở nên rõ nét
khi nền kinh tế mở cửa, điều đó dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo giữa thành
thị và nông thôn, nếu tình trạng này không đƣợc giải quyết sẽ xảy ra nhiều
mâu thuẫn trong xã hội.
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) trong những năm gần đây của nƣớc
ta đạt từ 5 - 6%/năm, năm 2014 tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam là
5,9% . Tỷ lệ nghèo còn cao, dân trí thấp, tập quán lạc hậu điều đó cũng đã làm
hạn chế sự tăng trƣởng kinh tế. Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều phƣơng
2
pháp nhằm hỗ trợ ngƣời nghèo nhƣ thông qua ngân hàng nông nghiệp, ngân
hàng chính sách xã hội… để cho họ vay vốn, hƣớng dẫn cách làm ăn, thông
qua các chƣơng trình quốc gia chống đói nghèo nhƣ chƣơng trình 135 hỗ trợ
cho các xã đặc biệt khó khăn ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít ngƣời từ đó
giúp ngƣời dân các địa phƣơng có một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Tân Yên có cơ sở hạ tầng thấp kém, địa hình không thuận lợi cho phát
triển giao thông, dân số lao động phân bố không đều, lao động nông nghiệp
chiếm tỷ lệ cao, trình độ văn hoá chuyên môn nghiệp vụ của lực lƣợng lao
động thấp so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ mở cửa.
Trong những năm qua, ngƣời dân đã đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng, nông dân đƣợc hỗ trợ về vốn để sản xuất ổn định, đảm bảo cuộc sống,
sản xuất bền vững, nhƣng mức độ giảm nghèo còn chậm. Xuất phát từ những
khó khăn đó, nhằm tăng cƣờng công tác giảm nghèo, nâng cao đời sống cho
ngƣời dân trên địa bàn xã tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích nguyên
nhân nghèo và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế hộ tại xã Ngọc
Vân, huyện Tân Yên, Tỉnh Bắc Giang”. Đề tài này sẽ góp phần phân tích
thực trạng nghèo của xã, từ đó đƣa ra một số biện pháp nhằm đẩy nhanh việc
giảm nghèo giúp ngƣời dân địa phƣơng có một cuộc sống tốt đẹp, ổn định
hơn và phát triển sản xuất một cách có hiệu quả những năm tiếp theo.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân, đánh giá đúng thực trạng và công tác
giảm nghèo từ đó đề ra những giải pháp giảm nghèo nhằm thúc đẩy nhanh
tiến trình phát triển nông thôn, đề tài tập trung nghiên cứu các hộ nông dân
thông qua tình hình sản xuất, thu nhập và đời sống của các hộ nông dân khác
nhau trên địa bàn xã và tìm hiểu mức thu nhập một số hộ trong xã trong quá
trình điều tra, từ đó đi sâu vào phân tích vấn đề nghèo của các hộ.
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá đƣợc thực trạng, nguyên nhân nghèo của xã Ngọc Vân.
+ Phân tích đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng tới nghèo trong địa bàn.
+ Thực trạng công tác giảm nghèo ở địa phƣơng.
+ Phân tích đƣợc những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong
quá trình thoát nghèo của các hộ nông dân trong xã.
+ Những đề xuất và giải pháp giảm nghèo và phát triển kinh tế hộ phù
hợp, bền vững.
1.3. Ý nghĩa khoa học của khóa luận
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Nghiên cứu đề tài sẽ giúp sinh viên có thể vận dụng đƣợc những kiến
thức đã học để có áp dụng vào trong thực tế.
- Giúp sinh viên có thể học hỏi và tiếp thu kiến thức từ thực tế.
- Đề tài cũng là một nguồn tài liệu hữu ích bổ sung cho công tác học tập
và nghiên cứu cho sinh viên khóa sau.
- Nghiên cứu đề tài này góp phần đánh giá thực trạng nghèo tại địa
phƣơng, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến nghèo, tìm hiểu đƣợc những
nhu cầu, nguyện vọng của các hộ nông dân để từ đó giúp cơ quan quản
lí xã kịp thời đƣa ra các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững.
1.4. Bố cục của khóa luận
Bố cục của khóa luận bao gồm:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Phần 3: Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Một số giải pháp giảm nghèo
4
PHẦN 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Một số quan niệm về nghèo
Nghèo đói đƣợc đặt ra là một trong năm vấn đề lớn mang tính chất toàn
cầu: Khủng hoảng sinh thái, ô nhiễm môi trƣờng, khủng hoảng năng lƣợng,
bệnh tật, thất nghiệp và nghèo đói (Trung tâm thông tin và Phát triển Việt
Nam, 2007).
Có nhiều quan niệm về nghèo đói của các tổ chức và các quốc gia trên
thế giới cũng nhƣ Việt Nam trên nhiều phƣơng diện và tiêu thức khác nhau
nhƣ thời gian, không gian, thế giới, môi trƣờng, theo thu nhập, theo mức tiêu
dùng và theo những đặc trƣng khác của nghèo đói.
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm
nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng: Ở Việt Nam thì tách riêng đói và
nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt.
- Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ chỉ có điều kiện thoả mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phƣơng diện.
- Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống dƣới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống.
Đó là các hộ dân cƣ hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thƣờng vay
mƣợn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không
đáng kể, nhà ở dột nát, con thất học,… Song, quan niệm thống nhất cho rằng:
“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp với điều
kiện ăn, mặc, ở và nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc thấp hơn mức tối thiểu
để duy trì cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm nhất định”.
5
Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực
Châu Á - Thái Bình Dƣơng (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan vào
tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng:
“Nghèo đói là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc
vào trình độ kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và phong tục ấy
được xã hội thừa nhận”.
Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đƣa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo đói nhƣ sau: “Nghèo đói là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới
1 USD mỗi ngày cho một người, số tiền được coi như đủ để mua những sản
phẩm thiết yếu để tồn tại” [6].
Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển
hơn, triết lý hơn của chuyên gia hàng đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Ông Abaplaen, ngƣời nhận giải thƣởng Nobel về kinh tế năm 1997 cho rằng:
“Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển
cộng đồng” (Trung tâm thông tin và Phát triển Việt Nam, 2007) [7]. Xét cho
cùng tồn tại của con ngƣời nói chung và ngƣời giàu, ngƣời nghèo nói riêng,
sự khác nhau để phân biệt giữa họ chính là cơ hội lựa chọn của mỗi ngƣời
trong cuộc sống, và thông thƣờng ngƣời giàu có cơ hội lựa chọn nhiều hơn
ngƣời nghèo.
Qua đây có thể thấy đƣợc các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản
ánh ba khía cạnh của ngƣời nghèo:
- Không đƣợc hƣởng những nhu cầu cơ bản nhất ở mức tối thiểu dành cho
con ngƣời.
- Có mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng dân cƣ.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
6
2.1.2. Chuẩn mực xác định hộ nghèo, cận nghèo
Ở nƣớc ta vấn đề nghèo đƣợc nhận thức đúng đắn, kịp thời về vấn đề
xóa đói giảm nghèo đƣợc giải quyết thông qua các phong trào của nhân dân
và chƣơng trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo (1998 - 2000), thành lập Ban
chỉ đạo xóa đói giảm nghèo từ trung ƣơng đến địa phƣơng và đã xây dựng
đƣợc các hệ thống chỉ tiêu xác định nghèo cho từng giai đoạn cụ thể theo thu
nhập bình quân đầu ngƣời, gồm các giai đoạn:
+ Giai đoạn 1993 – 1995.
+ Giai đoạn 1996 – 2000.
+ Giai đoạn 2001 – 2005.
+ Giai đoạn 2006 – 2010.
+ Giai đoạn 2011 – 2015.
(Bộ Lao động – TB&XH)
Cụ thể từng giai đoạn:
* Giai đoạn 2006 – 2010
Ngày 08/07/2005 Thủ tƣớng chính phủ đã ban hành Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2006 – 2010 nhƣ sau:
- Hộ nghèo ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/ngƣời/tháng trở xuống thì thuộc diện hộ nghèo.
- Hộ nghèo ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/ngƣời/tháng trở xuống thì thuộc diện hộ nghèo.
- Hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân từ
201.000 đồng đến 400.000 đồng/ngƣời/tháng.
- Hộ cận nghèo ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân từ
261.000 đồng đến 500.000 đồng/ngƣời/tháng.
7
* Giai đoạn 2011 – 2015
Ngày 30/01/2011 Thủ tƣớng chính phủ đã ban hành Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2011 – 2015 nhƣ sau:
- Hộ nghèo ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng trở xuống thì thuộc diện hộ nghèo.
- Hộ nghèo ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/ngƣời/tháng trở xuống thì thuộc diện hộ nghèo.
- Hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/ngƣời/tháng.
- Hộ cận nghèo ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân từ
501.000 đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng.
Bảng 2.1: Chuẩn mực xác định nghèo, cận nghèo giai đoạn
2006 – 2010 và 2011 – 2015 của Bộ Lao động - TB&XH
-
Chỉ tiêu
Nghèo
Cận nghèo
Địa bàn
Thu nhập bình quân ngƣời/tháng
2006 – 2010
2011 - 2015
- Nông thôn
= < 200.000
= < 400.000
- Thành thị
= < 260.000
= < 500.000
- Nông thôn
201.000 - 400.000
401.000 - 520.000
- Thành thị
261.000 - 500.000
501.000 - 650.000
(Nguồn: Bộ Lao động - TB&XH)
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng nghèo trên Thế giới và khu vực
Thực trạng đói nghèo trên thế giới đang diễn ra theo chiều hƣớng rất
đáng báo động. Theo một nghiên cứu của WB, nguy cơ đối với ngƣời nghèo
đang tiếp tục gia tăng trên quy mô toàn cầu và tốc độ tăng trƣởng kinh tế suy
8
giảm trong năm 2009 đã đẩy thêm 53 triệu ngƣời nữa rơi vào tình trạng nghèo
đói, thêm vào con số 130-155 triệu ngƣời của năm 2008, khi giá nhiên liệu và
thực phẩm tăng cao.
Suy thoái kinh tế dự kiến mỗi năm sẽ đe dọa thêm mạng sống của
200.000 đến 400.000 trẻ em trong giai đoạn 2010-2015, theo đó 1,4 đến 2,8
triệu trẻ em có thể bị tử vong nếu khủng hoảng tiếp diễn.
Chỉ số đói nghèo toàn cầu (GHI) đƣợc đánh giá trên 3 dấu hiệu cơ bản:
Tỉ lệ ngƣời thiếu ăn; mức độ phổ biến tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ em
dƣới 5 tuổi; tỉ lệ tử vong của trẻ em dƣới 5 tuổi. Nhìn chung, trong những
năm từ 1990 đến 2009, GHI trung bình của thế giới đã giảm gần 1/5. Đã có
nhiều quốc gia giải quyết tốt vấn đề dinh dƣỡng cho trẻ em tuy nhiên tỉ lệ tử
vong của trẻ em dƣới 5 tuổi và tỉ lệ ngƣời thiếu ăn vẫn còn khá cao.
Đói nghèo giết chết hơn 30.000 trẻ dƣới 5 tuổi trên khắp thế giới mỗi
ngày, báo cáo của Manos Unidas - một tổ chức phi chính phủ (NGO) Tây Ban
Nha, Manos Unidas (United Hands) cho biết điều này có nghĩa là có khoảng
11 triệu trẻ em chết mỗi năm vì nghèo đói, trong đó có 7 triệu trẻ dƣới 5 tuổi;
130 triệu trẻ không đƣợc đi học và 82 triệu trẻ bị mất tuổi thơ bởi phải kết hôn
quá sớm.
Báo cáo của Manos Unidas cũng cho hay hiện có 15 triệu trẻ em trên
Thế giới bị mồ côi vì AIDS, đa số rơi vào trẻ ở Nam Phi; 246 triệu trẻ phải đi
làm khi chƣa đủ tuổi lao động, trong đó có 72 triệu trẻ dƣới 10 tuổi. Trong khi
đó, theo ƣớc tính của Liên Hiệp Quốc thì có khoảng 100 triệu trẻ em trên thế
giới không có nhà cửa và đang sống trên các đƣờng phố. Trƣớc thực trạng
này, Liên Hiệp Quốc (LHQ) kêu gọi các nƣớc cải thiện điều kiện y tế và vệ
sinh, giảm tỉ lệ tử vong của trẻ em, cải thiện tình trạng đói nghèo và tạo điều
kiện cho trẻ em phổ cập giáo dục tiểu học.
9
Năm 2000, các nƣớc trên thế giới đã thống nhất đề ra mục tiêu này,
theo đó giảm một nửa số ngƣời nghèo đói vào năm 2015. Tuy nhiên, trong bối
cảnh các cuộc khủng hoảng lƣơng thực, tài chính diễn ra liên tiếp đẩy số
ngƣời nghèo tăng cao nhƣ hiện nay, đối với nhiều nƣớc thì mục tiêu này là bất
khả thi.
Báo cáo của "Sodexho Foundation", một tổ chức từ thiện chuyên theo
dõi về nạn nghèo đói ở Mỹ cho biết, nạn nghèo đói ở nƣớc này trong nhiều
năm qua không giảm mà còn có chiều hƣớng tăng. Theo thống kê, trong năm
2005 toàn nƣớc Mỹ có khoảng 35 triệu ngƣời thƣờng xuyên không đủ ăn,
phải sống dựa vào các nguồn từ thiện. Trong 90 tỉ USD chi cho ngƣời nghèo
hàng năm, tới 66,7 tỉ USD dành cho y tế và chữa bệnh; 14,5 tỉ USD chi dƣới
các dạng tem phiếu hoặc các suất ăn từ thiện hàng ngày; 9,2 tỉ USD bị thiệt
hại do năng suất lao động giảm.
Tổ chức từ thiện Finn Care của Anh công bố một nghiên cứu cho thấy
khoảng 12,5 triệu ngƣời Anh tức là 20% dân số nƣớc này đang sống dƣới
mức nghèo đói (theo chuẩn của Anh). Đây là thực tế đáng ngạc nhiên bởi Anh
vốn đƣợc xem là nền kinh tế lớn thứ tƣ thế giới. Hơn 140 triệu ngƣời ở châu
Á bị đẩy vào tình trạng cực kỳ nghèo đói trong năm 2009 khi nạn thất nghiệp
gia tăng do suy thoái kinh tế toàn cầu. Đó là cảnh báo của Tổ chức Lao động
Quốc tế (ILO) trong bản báo cáo mang tên The Fallout in Asia đƣợc công bố
ngày 18/2/2010 [8].
2.2.2. Thực trạng nghèo tại Việt Nam
Tỷ lệ ngƣời nghèo (tính theo chuẩn nghèo quốc tế) đã giảm liên tục, từ
hơn 60% vào năm 1990 xuống còn 58% năm 1993, 37% năm 1998, 29% năm
2002, 18,1% năm 2004. Còn theo chuẩn nghèo của Bộ Lao động - TB&XH,
tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ hơn 30% năm 1990 xuống còn 15,7% năm 1998,
10% năm 2000 và chỉ còn 11% (khoảng 2 triệu hộ) năm 2009. Chiến lƣợc
10
toàn diện về tăng trƣởng và giảm nghèo tại Việt Nam 10 năm qua đã đạt đƣợc
những kết quả nổi bật. Đã có hơn 500 nghìn lƣợt hộ nghèo đƣợc hỗ trợ về nhà
ở, 542 triệu lƣợt ngƣời đƣợc hỗ trợ bảo hiểm xã hội. Thông qua Chƣơng trình
135 giai đoạn 2, tỷ lệ hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn giảm từ
47% năm 2006 xuống còn 28,8% năm 2010, thu nhập bình quân đầu ngƣời là
4,2 triệu đồng/ngƣời/năm.
Tuy nhiên, tỷ lệ giảm nghèo này không phản ánh đúng thực chất vì
thực tế số ngƣời nghèo trong xã hội không giảm, thậm chí còn tăng do tác
động suy giảm kinh tế, việc làm không ổn định hoặc mất việc làm mấy năm
qua. Mặt khác, chuẩn nghèo mới đã lạc hậu vì lạm phát đã tăng 40% kể từ khi
ban hành chuẩn nghèo đến nay. Thực tế theo số liệu của Ngân hàng Thế giới
cập nhật theo chuẩn nghèo mới, tỷ lệ ngƣời nghèo cả nƣớc năm 2010 lên đến
20,7% so với tỷ lệ công bố của Bộ Lao động - TB&XH là 14,2%. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm nhanh, hoàn thành vƣợt mục tiêu Quốc hội đề ra từ 14,2% năm
2010 xuống còn 9,6% năm 2012. Mục tiêu Việt Nam đặt ra đến cuối năm
2013 là tỷ lệ nghèo của cả nƣớc giảm 2%/năm, từ 9,6% xuống còn 7,6%.
Riêng tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình quân 5%/năm, từ 43,89%
năm 2012 xuống còn 38,89% năm 2013. Đến cuối năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo
cả nƣớc giảm còn dƣới 5% theo chuẩn nghèo hiện hành, tỷ lệ nghèo ở các
huyện nghèo còn dƣới 30%. Tuy nhiên, thực tế nhiều hộ thoát nghèo vẫn
không đủ sống, do chuẩn nghèo quốc gia của Việt Nam khá thấp. Kết quả rà
soát hộ nghèo mới nhất, tỷ lệ hộ nghèo năm 2013 là 7,8% và tỷ lệ hộ cận
nghèo còn 6,32%.
Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013 của Bộ
Lao động - TB&XH, cả nƣớc còn 1.797.889 hộ nghèo (7,8%), giảm 1,8% so
với năm 2012. Tổng số hộ cận nghèo là 1.443.183 hộ (6,32%), giảm 0,25% so
với năm 2012.
11
Công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo đƣợc thực hiện tại 63/63
tỉnh thành của cả nƣớc, phân theo 8 vùng là: Miền núi Đông Bắc, miền núi
Tây Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long.
Trong đó, miền núi Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất với 25,86%,
tiếp đến là vùng miền núi Đông Bắc với 14,81%; Tây Nguyên 12,56%; Bắc
Trung Bộ 12,22%; Duyên hải miền Trung 10,15%; Đồng Bằng sông Cửu
Long 7,41%; Đồng bằng sông Hồng 3,63%; Đông Nam Bộ 0,95%.
Tám địa phƣơng có tỷ lệ hộ nghèo thấp hoặc không còn hộ nghèo là:
Thành phố Hồ Chí Minh (0%), Bình Dƣơng (0%), Đồng Nai (0,66%), Thành
phố Đà Nẵng (0,77%), Bà Rịa – Vũng Tàu (0,95%), Hà Nội (1,01%), Tây
Ninh (1,67%), Quảng Ninh (2,42%).
Tuy nhiên, một số tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo còn cao nhƣ: Điện Biên
(35,22%), Lai Châu (27,22%), Sơn La (27,01%), Hà Giang (26,95%), Yên
Bái (25,38%), Cao Bằng (24,2%)…
Về số hộ cận nghèo, vùng có tỷ lệ hộ cận nghèo cao nhất là miền núi
Tây Bắc (12,92%), tiếp đến là Bắc Trung Bộ (12,06%). Vùng có tỷ lệ hộ cận
nghèo thấp nhất là Đông Nam Bộ 1,05%.
Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013 tại 64 huyện
nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP cho thấy còn có những huyện có tỷ
lệ hộ nghèo cao trên 60% nhƣ: Trạm Tấu, Mù Cang Chải (Yên Bái); Kỳ Sơn
(Nghệ An); Nam Trà My (Quảng Nam), Tây Trà (Quảng Ngãi)… [9]
2.2.3. Kết quả công tác thực hiện giảm nghèo của Việt Nam năm 2014
Năm 2014, Ban Chỉ đạo Trung ƣơng về giảm nghèo bền vững đã tập
trung rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách giảm nghèo. Theo đó,
Bộ Lao động – TB&XH đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện rà
soát toàn bộ hệ thống chính sách giảm nghèo hiện hành bao gồm 153 văn bản,
12
tập trung vào 6 nhóm chính sách chủ yếu bao gồm: Tín dụng ƣu đãi; Giáo
dục - đào tạo; Y tế; Nhà ở; Đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu
lao động; Hỗ trợ sinh kế; Trợ giúp pháp lý. Qua rà soát, hiện có 149 văn bản
còn hiệu lực, trong đó có 20 văn bản đƣợc đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế
và 28 văn bản đƣợc đề xuất ban hành mới. Bên cạnh đó, Ban Chỉ đạo Trung
ƣơng còn thực hiện sửa đổi, bổ sung các chính sách và dự kiến ban hành các
chính sách mới đồng thời tích hợp các chính sách giảm nghèo nhƣ hỗ trợ học
sinh bán trú nghèo dân tộc thiểu số, hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hỗ trợ tiền
điện, đào tạo nghề, hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh kế.
Cũng theo báo cáo, tính đến cuối năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo cả nƣớc
giảm từ 1,8 - 2%/năm, riêng tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình
quân 5%/năm. Việc thực hiện các chính sách giảm nghèo chung và chính sách
giảm nghèo đặc thù tiếp tục đƣợc triển khai. Trong năm 2014, Ngân sách đã
chi khoảng gần 13.000 tỷ đồng để mua cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối
tƣợng, trong đó gần 10 triệu ngƣời nghèo và cận nghèo đƣợc hỗ trợ thẻ bảo
hiểm y tế; Gần 2 triệu lƣợt học sinh nghèo, học sinh dân tộc thiểu số đƣợc
miễn giảm học phí, hỗ trợ học bán trú, hỗ trợ chi phí học tập với số tiền hơn
7.000 tỷ đồng; Ngân hàng chính sách xã hội đã cho hơn 400.000 lƣợt hộ
nghèo vay vốn sản xuất, xuất khẩu lao động, hơn 60.000 học sinh nghèo đƣợc
vay vốn học tập... Đồng thời, các chính sách giảm nghèo đặc thù trên địa bàn
huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP tiếp tục đƣợc thực hiện [10].
13
PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nguyên nhân dẫn đến nghèo ở các hộ trên địa bàn xã Ngọc Vân.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
3.1.2.1. Phạm vi không gian
Địa bàn nghiên cứu là xã Ngọc Vân - huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang.
3.1.2.2. Phạm vi về thời gian
- Số liệu đƣợc thu thập từ năm 2012 - 2014.
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 05 năm 2015.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Tại sao phải nghiên cứu nghèo tại xã Ngọc Vân?
- Có những nguyên nhân nào dẫn đến nghèo của hộ?
- Các chƣơng trình, chính sách giảm nghèo của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc
thực hiện tại địa phƣơng.
- Kết quả đạt đƣợc và hạn chế của công tác giảm nghèo tại địa phƣơng.
- Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo phù
hợp và bền vững tại đại bàn nghiên cứu trong những năm tiếp theo.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Các số liệu cho việc phân tích khái quát ở phần tổng quan tài liệu đều
xuất phát từ nguồn thứ cấp. Ngoài ra, trong phần tổng quan địa bàn nghiên
cứu và phần kết quả nghiên cứu, những số liệu liên quan đến tình hình chung
14
của xã cùng với các thông tin để quan tâm liên quan đến toàn xã cũng đƣợc
thu thập từ nguồn thứ cấp.
- Các số liệu báo cáo thống kê, báo cáo Đại hội Đảng bộ xã khóa XXI,
báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã Ngọc Vân qua các năm.
- Các thông tin do cán bộ địa phƣơng cung cấp.
3.3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp là phƣơng pháp thu thập thông tin, số
liệu chƣa từng đƣợc công bố ở bất kỳ tài liệu nào ngƣời thu thập có đƣợc
thông tin qua tiếp xúc trực tiếp với đối tƣợng nghiên cứu bằng các phƣơng
pháp khác nhau nhƣ: Tìm hiểu, quan sát thực tế, đánh giá nông thôn, phỏng
vấn trực tiếp, phỏng vấn bán cấu trúc…
Trong phạm vi đề tài này, để thu thập đƣợc các thông tin sơ cấp phục vụ
cho kết quả nghiên cứu, tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân
bằng bảng hỏi, với bộ câu hỏi này, số liệu thu thập trong quá trình điều tra
đƣợc tổng hợp bằng bảng biểu.
Xây dựng phiếu điều tra: Phiếu điều tra đƣợc xây dựng cho 60 hộ điều tra,
nội dung của phiếu điều tra bao gồm những thông tin chủ yếu về tình hình cơ
bản của nông hộ, về tình hình hoạt động sản xuất, chi phí, thu nhập và đời sống
cũng nhƣ nhận thức của nông hộ về các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sản
xuất, thu nhập của hộ.
3.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Xử lý số liệu đã công bố: Dựa vào các số liệu đã đƣợc công bố, từ đó
tổng hợp, đối chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp với đề tài.
- Xử lý số liệu điều tra: Sử dụng phần mềm excel để tập hợp, phân tích và
xử lý thông tin, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế hộ và
15
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế hộ với các yếu tố về tự nhiên, điều kiện
sản xuất.
- Nhóm chỉ tiêu 1: Phản ánh nguồn lực: Kinh tế của hộ, đất đai, lao động,
tƣ liệu sản xuất của hộ.
- Nhóm chỉ tiêu 2:
+ Phản ánh kết quả sản xuất.
+ Phản ánh kết quả thu nhập của hộ.
3.3.3. Phương pháp phân tích hồi quy và hàm sản xuất Cobb – Douglas
Các nhà kinh tế tân cổ điển đã cố gắng giải thích nguồn gốc của sự tăng
trƣởng thông qua hàm sản xuất. Hàm số này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng
lên của đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào: Vốn, lao động, tài
nguyên và khoa học - công nghệ. Trong kinh tế vi mô, hàm sản xuất biểu thị
lƣợng sản phẩm đƣợc nhà sản xuất sản xuất ra từ những yếu tố mà ngƣời ta có
nhƣ vốn, lao động,… Còn trong kinh tế học vĩ mô, hàm sản xuất biểu thị giá
trị tổng sản phẩm nội địa phụ thuộc vào số lƣợng lao động, lƣợng vốn và công
nghệ của nền kinh tế.
Y = f(K, L, R, T)
Y:
K:
L:
R:
T:
Đầu ra
Trình độ
Đất nông nghiệp
Vốn
Tuổi
Trong đó:
Một dạng của kiểu phân tích này là hàm Cobb – Douglas, hàm này có
dạng:
Y = T . Kα . Lβ . Rγ
16
Ở đây α, β, γ là các số lũy thừa, phản ảnh tỷ lệ cận biên của các yếu tố đầu
vào.
(α + β + γ = 1)
Sau khi biến đổi Cobb – Douglas thiết lập đƣợc mối quan hệ theo tốc độ
tăng trƣởng của các biến số.
g = t + αk + βl + γr
Trong đó: g: Tốc độ tăng trƣởng.
k, l, r: Tốc độ tăng trƣởng của các yếu tố đầu vào.
t: Phần dƣ còn lại phản ánh tác động của khoa học.
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Bình quân diện tích đất đai/hộ
- Bình quân diện tích đất đai/nhân khẩu
- Bình quân số vốn vay/hộ đƣợc vay
- Tổng thu nhập = Thu từ sản xuất nông nghiệp + Thu từ các khoản khác
- Chi phí sản xuất = Chi phí cho trồng trọt + Chi phí cho chăn nuôi
- Tông thu nhập thuần = Tổng thu nhập – Chi phí sản xuất
- Bình quân thu nhập đầu ngƣời = Tổng thu nhập/(số khẩu*12)
17
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Ngọc Vân là xã miền núi nằm ở phía Tây của huyện Tân Yên, với tổng
diện tích tự nhiên là 1.108,94 ha, cách trung tâm huyện 10 km theo tỉnh lộ
295 về phía Tây Nam.
4.1.1.2. Đất đai
Là một xã thuộc vùng trung du nên địa hình toàn xã có 2 dạng chính:
Địa hình đồng bằng khá bằng phẳng chiếm 70% diện tích tự nhiên, địa hình
đồi thấp chiếm 30% diện tích tự nhiên. Nhìn chung địa hình của xã khá thuận
lợi cho việc xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở nhƣ hệ thống giao thông,
thuỷ lợi, các công trình phúc lợi công cộng... mở rộng các khu dân cƣ cũ, xây
dựng các khu dân cƣ mới, kiến thiết đồng ruộng thành những vùng chuyên
canh lúa, rau, màu.
4.1.1.3. Khí hậu
Xã Ngọc Vân nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc
trƣng mùa đông lạnh, mƣa ít; mùa hè nóng ẩm, mƣa nhiều.
- Nhiệt độ: Địa bàn xã có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình hàng năm là
23 - 240C.
- Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 1.669 giờ.
- Lƣợng mƣa: Tổng lƣợng mƣa không lớn, bình quân 1.400 mm/năm và tập
trung chủ yếu vào mùa mƣa từ tháng 6 đến tháng 9, chiếm tới 80% lƣợng mƣa
cả năm. Mƣa tập trung theo mùa và phân bố không đều giữa các tháng trong
năm đã ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Độ ẩm không khí tƣơng đối cao, trung bình từ 83 - 85%.