Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Huyền Tụng thị xã Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 83 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRÝỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN NGỌC MAI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ HUYỀN TỤNG, THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ÐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRÝỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRẦN NGỌC MAI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ HUYỀN TỤNG, THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ÐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2011 - 2015

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Nguyễn Sơn Tùng

Khoa Kinh tế & PTNT – Trƣờng Ðại học Nông Lâm Thái Nguyên


Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài tốt nghiệp em đã
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây em xin
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế & PTNT trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn tới thầygiáo Ths. Nguyễn Sơn Tùng đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Bà con nhân dân trong các thôn được chọn làm địa bàn nghiên cứu, đã giúp
đỡ em trong quá trình thu thập thông tin nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã chia sẻ, giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm bản thân còn nhiều
hạn chế nên đề tài không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập
thể và cá nhân đã dành cho em.
Thái Nguyên, ngày…tháng…năm 2015
Sinh viên

Trần ngọc Mai


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động của xã Huyền Tụng ...................................27
Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ...........................29
của xã Huyền tụng .....................................................................................................29
Bảng 4.3: Tình hình sản suất ngành chăn nuôi xã Huyền Tụng ...............................30
Bảng 4.4: kết quả phát triển kinh tế xã Huyền Tụng

qua

3 năm 2012-2014 .......................................................................................................32
Bảng 4.5: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Huyền Tụng
giai đoạn 2012-2014 ...................................................................................................36
Bảng 4.6: Các loại hình sử dụng đất chính. ..............................................................39
Bảng 4.7: Tỷ lệ sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2012 – 2014 ............................40
Bảng 4.8: Biến động diện tích, năng suất một cây trồng trên đất hàng năm
của xã Huyền Tụng qua các năm 2012- 2014 ...........................................................42
Bảng4.9: Bảng phân loại hộ ......................................................................................44
Bảng 4.10: Thông tin cơ bản của nhóm hộ điều tra ..................................................44
Bảng 4.11: Tình hình đất đai của các nhóm hộ điều tra............................................48
Bảng 4.12: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của các hộ điều tra ........................49
Bảng 4.13: chi phí sản xuất cho một số cây trồng chính trên 1 sào
đất nông nghiệp giữa các hộ điều tra ........................................................................51
Bảng 4.14: Hiệu quả kinh tế sản xuất cây lúa trên 1 sào diện tích đất nông nghiệp
giữa các loại hộ điều tra ............................................................................................52
Bảng 4.15: Hiệu quả kinh tế sản xuất cây ngô ruộng trên 1 sàn diện tích đất
nông nghiệp giữa các hộ điều tra ..............................................................................53
Bảng 4.16: Hiệu quả kinh tế sản xuất cây ngô rẫy trên 1 sào diện tích đất nông
nghiệp giữa các hộ điều tra .......................................................................................54
Bảng 4.17 : Hiệu quả kinh tế sản xuất cây sắn trên 1 sào diện tích đất

nông nghiệp giữa các hộ điều tra ..............................................................................55


iii

DANH MỤC CÁC TỪ CỤM TỪ
VIẾT TẮT
CNQSDĐ
UBNN
CAQ
CNH-HĐH
TLSX
DT
ĐVT

Đ
SL
CC
CN
BVTV
KHKT
GTSX
BQ
BQC
BQLĐNN
BQLĐPNN
PTBQ

DIỄN GIẢI
Chứng nhận quuyền sử dụng đất

Ủy ban nhân dân
Cây ăn quả
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Tư liệu sản xuất
Diện tích
Đơn vị tính
Lao động
Đồng
Số lượng
Cơ câu
Công nghiệp
Bảo vệ thực vật
Khoa học kỹ thuật
Giá trị sản xuất
Bình quân
Bình quân chung
Bình quân lao động nông nghiệp
Bình quân lao động phi nông nghiêp
Phát triển bình quân

NN
SXNN
SXPNN
NTTS
LN
NHCSXH
NHNN&PTNT
CN-TTCN
TMDV


Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất phi nông nghiệp
Nuôi trồng thủy sản
Lâm nghiệp
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
Thương mại dịch vụ

GT

Giá trị


iv

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học....................................................3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................................3
4. Bố cục của khóa luận ..............................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của các vấn đề nghiên cứu .........................................................4
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan ..........................................................................4

2.1.2. Phân loại đất nông nghiệp .................................................................................6
2.1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất .................................7
2.1.4. Vai trò của đất nông nghiệp ..............................................................................8
2.1.5. Nguyên tắc sử dụng hợp lý đất trong sản xuất nông nghiệp .............................8
2.1.6. Khái niệm đánh giá đất đai................................................................................9
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................10
2.2.1. Tình hình sản xuất và sử dụng đất trên thế giớ. ..............................................10
2.2.2. Tình hình sản xuất và sử dụng đất ở Việt Nam...............................................11
2.2.3.Về hiệu quả sử dụng đất ...................................................................................12
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................15
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................15
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................15
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................15
3.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................16


v

3.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................16
3.5.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................16
3.5.2. Hệ thống các chỉ tiêu tính toán hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ....17
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................20
4.1. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu ........................................................................20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................20
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................23
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Huyền Tụng ....33
4.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Huyền Tụng ..................................35
4.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .....................................................................39
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ...........................................................39

4.3.2. Hiệu quả sử dụng đất.......................................................................................39
4.4. Những thông tin cơ bản về các hộ điều tra ........................................................43
4.4.1. Tình hình sử dụng đất ở các hộ điều tra ..........................................................48
4.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các phương thức sử dụng đất nông nghiệp.....51
4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất tại xã Huyền Tụng 57
4.5.1: Nhân tố bên trong ............................................................................................57
4.5.2. Nhân tố bên ngoài ...........................................................................................58
4.6. Những vấn đề còn tồn tại trong việc sử dụng đất nông nghiệp tại xã Huyền Tụng.....59
PHẦN 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HUYỀN TỤNG. .......61
5.1. Định hướng cho việc sử dụng có hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp ................61
5.1.1. Những quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp...............................................61
5.1.2. Phương hướng sử dụng đất .............................................................................61
5.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
xã Huyền Tụng ..........................................................................................................61
5.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách, tín dụng .........................................................61
5.2.2. Nhóm giải pháp về kỹ thuật ............................................................................62
5.2.3. Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng ....................................................................62


vi

5.2.4. Nhóm giải pháp về thị trường .........................................................................62
5.2.5. Nhóm giải pháp về tổ chức sản xuất ...............................................................63
5.2.6. Nhóm giải pháp cải tạo đất..............................................................................63
5.2.7. Nhóm giải pháp về môi trường .......................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................65
I. Kết luận ..................................................................................................................65
II. Kiến nghị ..............................................................................................................65



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng
về lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa xã hội. Con
người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày
càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp mặc dầu hạn chế về diện
tích nhưng lại có nguy cơ suy thoái ngày càng cao dưới tác động của thiên nhiên và
sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sử dụng. Đó còn chưa kể đến sự duy
giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ,
trong khi đó khả năng khai hoang đất mới là rất hạn chế.
Dưới áp lực của sự gia tăng dân số và nhu cầu lương thực trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng, tình trạng suy thoái của nhiều vùng đất đã diễn ra.
Trong những năm gần đây, do nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng tăng,
diện tích đất ngày càng bị thu hẹp,…Hầu hết các nguyên nhân trên đều là do ảnh
hưởng trực tiếp của tình trạng gia tăng dân số, khi dân số tăng thì nhu cầu sử dụng
đất ở, nhu cầu về đất sản xuất ngày càng lớn. Diện tích đất nông nghiệp đều đã được
sử dụng với những phương thức canh tác kiểu thói quen là chủ yếu.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất là giá đỡ cho toàn bộ sự sống của
con người và là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp. Đất đai là nguồn
tài nguyên có giới hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể
thay đổi theo ý muốn chủ quan của con người. Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh
kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, chỗ ở, cũng như
các nhu cầu về văn hóa xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai
nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất
nông nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động
của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Do vậy,

việc đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề ra các giải pháp nhằm sử
dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế
giới quan tâm


2

Đối với một nước có nền nông nghiệp là chủ yếu như Việt Nam, việc nghiên
cứu, đánh giá tình hình sử dụng và đề ra các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp có
hiệu quả càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Đặc biệt khi Việt Nam đã là thành
viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), trong một nền kinh tế năng động,
cạnh tranh và áp lực thì việc CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn càng trở nên cần
thiết. Nên việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và phát triển
bền vững là một nhiệm vụ khó khăn trong giai đoạn hiện nay và là một hoạt động
có ý nghĩa hết sức quan trọng
Huyền Tụng là một xã miền núi và thuần nông, điều kiện kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn, song được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa
phương, bộ mặt kinh tế xã hội của xã đã có nhiều thay đổi, đời sống nhân dân ngày
một được cải thiện. Tuy nhiên, việc môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm, việc thu hẹp
đất do chuyển đổi mục đích: đất ở, đất chuyên dùng đã có tác động rất đáng kể đối
với nông hộ,…dẫn đến sự suy thoái về tài nguyên và ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp.
Vì vậy, việc định hướng cho người dân khai thác, sử dụng hợp lý và có hiệu
quả diện tích đất nông nghiệp hiện có trên địa bàn là vấn đề hết sức cần thiết. Để
giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp sẽ góp
phần thiết thực vào chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp của xã hợp lý và có hiệu quả
là một vấn đề cấp thiết được đặt ra. Xuất phát từ những lí do trên, được sự đồng ý
của khoa Kinh Tế và Phát triển nông thôn dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s:
Nguyễn Sơn Tùng, em đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp tại xã Huyền Tụng, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn” để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và chỉ ra phương
thức sử dụng đất có hiệu quả của xã Huyền Tụng, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đề tài giúp hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp.


3

- Đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn
2012 - 2014.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất sản xuất của các hộ gia đình.
- Đề tài đưa ra định hướng và những giải pháp nhằm định sử dụng đất tốt và
có hiệu quả.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức.
+ Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin, xử lý thông tin của sinh viên trong
quá trình làm đề tài.
+ Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết phương pháp học, làm việc và nghiên
cứu khoa học.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ đóng góp một phần vào việc đánh giá sát thực
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của người dân. Qua đó giúp người dân có cơ sở
để có thể tiếp tục phát triển mở rộng hoạt động sản xuất trên đất nông nghiệp và đưa
ra phương hướng để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã. Đồng

thời là cơ sở cho các nhà lãnh đạo địa phương có căn cứ để đưa ra những định
hướng sử dụng đất nói chung và sử dụng đất nông nghiệp nói riêng của xã một cách
hợp lý và có hiệu quả.
4. Bố cục của khóa luận
Phần 1: Mở đầu.
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Phần 3: Đối tượng nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Phần 5: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Huyền Tụng.
Kết luận và kiến nghị
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU


4

2.1. Cơ sở khoa học của các vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan
- Khái niệm đất:
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không có đất thì con người và cây cối
không thể tồn tại được. Đất đai không những phụ thuộc vào hình thái kinh tế - xã
hội, mà nó còn phụ thuộc vào quá trình lao động. Để thực hiện quá trình lao động
cần phải có đầy đủ các yếu tố: Hoạt động hữu ích, đối tượng lao động, tư liệu lao
động: Như vậy, trong quá trình lao động chỉ có thể bắt đầu và hoàn thiện được khi
có con người cùng các điều kiện vật chất tác động lên tư liệu sản xuất.
 Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng trong hoạt động
sản xuất vật chất.
Đất đai có những đặc điểm chủ yếu sau: Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu,
đặc biệt và không thể thay thế được

Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội dung
kinh tế của nó lại rất khác nhau.
Trong công nghiệp, giao thông,…đất đai là cơ sở làm nền móng, trên đó xây
dựng nhà máy, công xưởng, hệ thống đường giao thông,...để con người điều khiển
máy móc, các phương tiện vận tải hoạt động.
Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản xuất
chủ yếu không thể thay thế được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con người
không thể tăng thêm theo ý muốn chủ quan nhưng sức sản xuất ruộng đất là chưa có
giới hạn, nghĩa là con người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thỏa
mãn nhu cầu tăng lên của loài người về sản phẩm. Chính vì thế trong quá trình sử
dụng phải biết quý trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông
nghiệp sang xây dựng căn bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm
cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị
diện tích với chi phí thấp nhất trên một đơn vị sản phẩm.
 Đất đai có vị trí cố định.
Đất đai gắn liền với vị trí địa lý, địa hình, cho nên mỗi vùng đều có một số
diện tích đất cố định. Đất gắn chặt với các điều kiện tự nhiên, kinh tế của từng vùng,


5

chịu ảnh hưởng bởi khí hậu, thời tiết của vùng đó. Tùy vào điều kiện của từng vùng
mà có phương thức sản xuất phù hợp. Tính cố định của đất đai gắn liền với điều
kiện kinh tế của từng vùng.
 Diện tích đất có hạn.
Nhà kinh tế Max nói: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu
nhất của sản xuất nông nghiệp, đó là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại
và tái sinh của hàng loạt thế hệ kế tiếp nhau”.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất là giá đỡ cho toàn bộ sự sống của
con người và là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp. Đặc điểm đất đai

ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu và phân phối của ngành nông nghiệp. Vai trò
của đất đai càng lớn hơn khi dân số ngày càng đông, nhu cầu dùng đất làm nơi cư
trú, làm tư liệu sản xuất,…ngày càng tăng và nông nghiệp phát triển, trở thành
ngành kinh tế chủ đạo. Vì vậy phải nghiên cứu, tìm hiểu quy mô, đặc điểm đất đai
để bố trí cơ cấu cây trồng thích hợp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao
đời sống nhân dân.
Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân.
Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ giữa nông dân và
đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Chính vì vậy luật đất đai năm
2003 của nước ta đã khẳng định: “ Đất là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh quốc
phòng…”
Như vậy, trong các điều kiện vật chất đất đai luôn có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, nó hình thành trên quá trình lao động, quan trọng hơn đất đai còn là nơi diễn
ra các hoạt động sản xuất và hoạt động sống của con người.
- Khái niệm đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào các ngành của sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc sử dụng để6 nghiên
cứu thí điểm về nông nghiệp. Ngoài tên gọi đất nông nghiệp, đất sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp còn được gọi là ruộng đất. Đất trồng trọt là đất nông nghiệp được


6

sử dụng vào mục đích trồng trọt các loại cây trồng như cây lương thực, cây công
nghiệp hàng năm, cây công nghiệp lâu năm,…
- Khái niệm hiệu quả sử dụng đất:
Quan niệm hiệu quả sử dụng hợp lý đất nông nghiệp: phải nhận biết rõ những
nhân tố có lợi để khai thác phát huy, đồng thời nhận biết những yếu tố bất lợi để

phòng tránh khắc phục. Sử dụng hiệu quả hợp lý đất trồng trọt tức là: Đưa hết số
lượng đất nông nghiệp, lâm nghiệp của đất nước vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp.
2.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
Theo quy định của điều 13 luật đất đai 2003, nhóm đất nông nghiệp được
phân thành các loại sau:
- Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là đất dùng trồng các loại cây ngắn
ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm:
+ Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch 3 vụ/năm với các công thức 3vụ
lúa, 2 vụ lúa+ 1 vụ màu,..
+ Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúa –lúa, lúa – màu, màu –màu,…
+ Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được một vụ lúa hay một vụ màu/năm .
Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức khác và
được chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu….
- Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh
trưởng kéo dài trong nhiều năm, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
- Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại cây
rừng với mục đích sản xuất
. - Đất rừng phòng hộ là diện tích đất trồng rừng với mục đích phòng hộ.
- Đất đặc dụng là diện tích đất được nhà nước quy hoạch đưa vào sử dụng với
mục đích riêng.
- Đất nuôi trồng thủy sản là diện tích đất dùng để nuôi trồng thủy sản như:
tôm, cua, cá, ..
- Đất làm muối là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất muối.


7

2.1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa
người và đất, trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác với môi trường.

Căn cứ vào các thuộc tính tự nhiên của đất đai, với ý nghĩa là nhân tố sức sản xuất
thì các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện qua các yêu cầu sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, đồng thời
hình thành cơ cấu về lương thực, thực phẩm để sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất mang tính
chất thâm canh, tăng vụ để thu sản phẩm nhiều và chất lượng cao trên phạm vi nhỏ”.
- Thực hiện đánh giá đất đai theo số lượng, chất lượng làm cơ sở khoa học cho
việc phân loại, bố trí quy hoạch, sử dụng đất đai theo hướng khai thác lợi thế của
từng vùng.
- Đẩy mạnh thâm canh nông nghiệp, đồng thời tích cực mở rộng diện tích
bằng khai hoang và tăng vụ.
- Phải sử dụng một cách tiết kiệm quỹ đất nông nghiệp, đặc biệt là việc
chuyển đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng khác.
- Thúc đẩy quá trình tập trung ruộng đất khắc phục tình trạng phân tán manh
mún trong sử dụng đất.
- Tăng cường quản lý Nhà nước đối với đất đai. Ruộng đất là tài sản quốc gia,
Nhà nước giao quyền sử dụng ổn định và lâu dài cho nông dân. Vì vậy, việc tăng
cường quản lý Nhà nước đối với đất đai là rất cần thiết.
Nội dung quản lý Nhà nước đối với đất đai bao gồm: Quy hoạch sử dụng đất,
xây dựng hệ thống các biện pháp sử dụng đất, xác lập các chính sách sử dụng
đất…“Ở nước ta, trong quá trình CNH - HĐH, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp đã và
đang gây áp lực ngày càng lớn đối với đất đai. Con người cần đổi mới tư duy và
phải thể hiện bằng những hành động đúng đắn, để trả lại cho đất giá trị đích thực



8

vốn có của nó”. Vì vậy, việc sử dụng đất đai hợp lý liên quan chặt chẽ tới hoạt động
của từng ngành và từng lĩnh vực, quyết định đến sản xuất và sự sống của người dân
cũng như vận mệnh quốc gia.
2.1.4. Vai trò của đất nông nghiệp
- Vai trò của đất nông nghiệp:
+ Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của sản xuất nông nghiệp vì nó có vai trò
quyết định tạo ra các loại nông sản phẩm. Nếu không có đất thì không thể tiến hành
các hoạt động sản xuất nông nghiệp được thì cũng không thể có nông sản được.
+ Đất đai là sản phẩm của tự nhiên nó cũng là tài sản của quốc gia (thuộc sở
hữu toàn dân), nó tham gia vào mọi quá trình sản xuất của xã hội và trở thành
TLSX chung của mọi ngành. Tùy từng ngành sản xuất khác nhau mà vai trò của đất
cũng được biểu hiện khác nhau.
+ Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được vì: Đất đai là
TLSX đặc biệt và nếu như biết khai thác cải tạo và sử dụng một cách hợp lý thì độ
phì của đất càng tăng. Nó cũng là TLSX không đồng nhất do các yếu tố cấu thành
nên nó.
+ Đất đai là sản phẩm tự nhiên có trước lao động, nhưng nó cũng là sản phẩm
lao động của con người.
+ Đất đai là nguồn dự trữ cung cấp chất dinh dưỡng để phát triển cây trồng
qua độ phì nhiêu của đất, độ phì nhiêu là thuộc tính quan trọng.
2.1.5. Nguyên tắc sử dụng hợp lý đất trong sản xuất nông nghiệp
Để đảm bảo nguyên tắc này phải tuân theo những điều kiện sau:
- Sử dụng đất trước hết phải theo quy hoạch và kế hoạch chung.
- Đất đai phải sử dụng đúng mục đích mà cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Tận dụng mọi đất đai vào sản xuất nông nghiệp, khai thác đất đai có hiệu
quả, khuyến khích mọi tổ chức cá nhân nhận đất trống, đồi núi trọc để sử dụng vào
mục đích nông nghiệp
- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất, thâm canh tăng vụ, bố trí lại cây con hợp

lý trong sản xuất, phân công lại lao động, dân cư,…


9

2.1.6. Khái niệm đánh giá đất đai
Đánh giá đất nhằm ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất gây ra do sự
thiếu hiểu biết hoặc khai thác quá mức, đồng thời nhằm hướng dẫn việc sử dụng và
quản lý đất đai một cách hợp lý cho nhu cầu của loài người ở hiện tại và trong
tương lai. Việc đánh giá đất đai đã được bắt đầu từ những thập niên 50 của thế kỷ
này, được xem như là những nỗ lực quan trọng của con người hướng đến sự phát
triển bền vững. Nhu cầu của việc đánh giá khả năng sử dụng đất xuất hiện khi mà
các kết quả nghiên cứu riêng lẻ về đặc điểm của đất không cung cấp được những
hướng dẫn về cách thức và hiệu quả của việc sử dụng đất đai. Do vậy, để quản lý và
quy hoạch sử dụng đất đai một cách hợp lý, một bước nghiên cứu kế tiếp cần thực
hiện sau nghiên cứu đặc điểm đất, nhằm xem xét tổng hợp giữa đất và các yếu tố tự
nhiên khác (nước, khí hậu, địa hình) với các yêu cầu về sử dụng đất khác nhau,
bước này được gọi là đánh giá khả năng sử dụng đất.
Theo Stewart (1968): Đánh giá đất đai là đánh giá khả năng thích nghi của
đất đai đối với các mục tiêu sử dụng của loài người trong nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy lợi, quy hoạch vùng, bảo tồn thiên nhiên… Việc điều tra nghiên cứu đất đơn
thuần là chỉ cung cấp những thông tin về tiềm năng sử dụng đất đai trên cơ sở tính
chất của đất.
Phương pháp đánh giá đất của FAO: “Năm 1970 tổ chức FAO ra đời, năm
1972 sau 2 năm chuẩn bị các chuyên gia thuộc tổ chức FAO và Hà Lan đã tổ chức
các cuộc hội thảo quốc tế về đánh giá đất đai, được tổ chức tại Wagenigen với sự
tham gia của 44 chuyên gia hàng đầu về đánh giá đất đai từ 22 nước, cuộc hội thảo
phác họa ra đề cương đánh giá đất. Năm 1973 đề cương đánh giá đất được công bố
từ ngày 6 đến ngày 8/1/1975, cuộc hội thảo ở Rome đã tổng kết kinh nghiệm áp
dụng đề cương đánh giá đất, được các10 chuyên gia hàng đầu về đánh giá đất FAO

(KJBeCK, JBennema, P.J.Mabiler, G.A.Smith…) công bố năm 1976 (FAO Rome), được chỉnh lý và bổ sung để xây dựng hiện trạng phân vị mang tính chỉ dẫn
bản đồ đất trên thế giới sau đó được bổ sung và hoàn thiện vào cuối năm 1990”
Đề cương đánh giá đất đai của FAO đã được áp dụng thành công ở nhiều
nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển, các nước Châu Á, Châu Phi.


10

Thực tiễn đã làm phong phú phương pháp đánh giá đất được khởi xướng từ đề
cương của FAO. Hiện nay, công tác đánh giá đất được thực hiện trên nhiều quốc gia
và trở thành khâu trọng yếu trong hoạt động đánh giá tài nguyên quy hoạc sử dụng
đất, công tác đánh giá đất ngày càng được hỗ trợ mạnh mẽ của kỹ thuật máy tính,
ảnh viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS), nó trở thành công cụ cho mục tiêu
phát triển bền vững.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình sản xuất và sử dụng đất trên thế giớ.
Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp.
Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không
giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng
thừa nhận. Trước sức ép dân số ngày càng tăng, để đảm bảo an ninh lương thực loài
người phải tăng cường các biện pháp khai hoang đất đai. Mặt khác, cùng với sự
phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật, công năng đất
nước được mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống con người. Nhân loại
đã có những bước tiến kỳ diệu, nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ không
có một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra những hiệu quả tiêu cực như: Ô
nhiễm môi trường, thoái hóa đất. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên
phạm vi toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, xói
mòn đất,…Người ta ước tính có tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hóa
do những hành động bất cẩn của con người gây ra. Đất trồng trọt đang sử dụng trên
thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha, cũng có loại đất hiện tại chưa sử dụng nhưng có khả

năng trồng trọt là 54% chưa được khai thác.
Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục không đồng đều. Châu á là nơi
tập trung phần lớn dân số thế giới , các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới là
Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia. Ở Châu Á, đất đồi chiếm 35% tổng diện tích. Đất
trồng trọt nhờ nước trời khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được
trồng trọt.


11

Đất canh tác của thế giới có hạn và được sử dụng ngày càng tăng do khai
thác thêm những diện tích đất có khả năng nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về
lương thực thực phẩm cho loài người.
2.2.2. Tình hình sản xuất và sử dụng đất ở Việt Nam
Hiện nay Việt Nam có khoảng 9.345,3 nghìn ha đất nông nghiệp chiếm
28,4% diện tích đất tự nhiên. Bình quânđất nông nghiệp chiếm theo đầu người là
1.224m2 / người. Trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm: 6.129,5 nghìn ha chiếm 65,6% diện tích đất
nông nghiệp.
+ Đất trồng cây lâu năm: 2.181,9 nghìn ha chiếm 23,3% diện tích đất nông nghiệp.
+ Đất vườn tạp: 628,5 nghìn ha chiếm 6,7% diệnt tích đất nông nghiệp.
+ Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản: 367,8% diện tích đất nông nghiệp.
Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 84 triệu dân, trong đó dân số sinh
sống ở nông thôn, khoảng 60% lực lượng lao động hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Có thể nói, trong những năm, công tác quy hoạch sử dụng đất và quản lý đất
đai ở Việt Nam đã có nhiều đổi mới phù hợp với điều kiện thực tế hơn. Tuy nhiên,
chất lượng dự báo nhu cầu quỹ đất cho phát triển để đưa vào quy hoạch, kể cả sử
dụng đất vẫn còn nhiều vấn đề bấp cập, chưa sát với thực tế. Do đó, đã dẫn đến hiệu
quả sử dụng đất thấp, gây bức xúc trong xã hội và cũng vì thế, nguồn tài nguyên đất
đai của đất nước chưa thật sự được sử dụng hiệu quả.

Theo Tổng cục thống kê, tổng diện tích đất nông nghiệp thời điểm 1/1/2011
gần 26,21 triệu ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp gần 10,13 triệu ha
(hơn 38,645), lâm nghiệp gần 15,4 triệu ha (hơn 58,6%)….diện tích tự nhiên của cả
nước được khai thác đưa vào sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế - văn hóa
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Phân bổ quỹ đất đáp ứng cho các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng
đất về cơ bản phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quỹ đất nông nghiệp đã đáp
ứng yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ và phát triển rừng. Quỹ
đất dành cho công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị được


12

mở rộng, từng bước đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và nhu cầu đô thị hóa. Diện tích đất chưa sử dụng cơ bản đã được đưa vào sử
dụng. Việc sử dụng đất ngày càng tiết kiệm và hiệu quả .
Chính sách, pháp luật đất đai đã đóng góp tích cực và hiệu quả trong việc
khôi phục và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng khoanh nuôi tái sinh,
rừng trồng kinh tế. Việc giao đất, giao rừng đã góp phần ngăn chặn được tình trạng
suy thoái rừng nghiêm trọng. Đất lâm nghiệp trong 10 năm qua liên tục tăng, diện
tích đất lâm nghiệp tăng góp phần nâng độ che phủ từ 35,2% năm 2000 lên 39,5%
năm 2010. Diện tích đất chưa sử dụng của cả nước từng bước được khai thác đưa
vào trồng rừng một cách hợp lý, vừa đảm bảo yêu cầu cân bằng hệ sinh thái và bảo
vệ môi trường.
2.2.3.Về hiệu quả sử dụng đất
* Khái niệm về hiệu quả
Khái niệm về hiệu quả được sử dụng trong đời sống xã hội, nói đến hiệu quả
người ta sẽ nói đến công việc đạt kết quả tốt. Như vậy là hiệu quả là kết quả mong
muốn, cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và hướng tới. Nó có nội dung
khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất hiệu quả có nghĩa là hiệu

suất và năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận, trong lao động
hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ta
trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội, hiệu quả xã hội là có tác dụng tích cực
trong một lĩnh vực nào đó.
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của
các hoạt động kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một
phạm trù kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình
độ khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là một tất yếu của mọi nên sản xuất xã hội, yêu cầu các
công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế làm
xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.


13

Nền kinh tế của một quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiểu rộng và
chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng
đầu tư chi phí vật chất, lao động, kỹ thuật… Phát triển theo chiều sâu là việc đẩy
mạnh các áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ sản xuất, tiến hành hiện đại
hóa, tăng cường chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nâng cao trình độ sử dụng nguồn
lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển theo chiều sâu là nhằm
nâng cao phát triển kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh
tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính
đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong
hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó hiệu quả sản xuất mới đạt được
hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế sử
dụng đất là: trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một số lượng của cải vật

chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ vấn đề
này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử
dụng đất hiệu quả kinh tế cao.
- Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu
được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp
Từ những mối quan hệ trên cho thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù
thống nhất, phản ánh kết quả mối quan hệ sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó
mang lại.
- Hiệu quả môi trường.
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ánh của môi trường đối với hoạt
động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh


14

hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể
là ảnh hưởng tiêu cực. Chính vì vậy khi xem xét cần phải đảm bảo tính cân bằng với
phát triển kinh tế, nếu không thường sẽ bị thiên lệch và có những kết luận không
tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo đất không bị ảnh
hưởng thoái hóa, bạc màu và nhiễm độc của các chất độc hại trong canh tác. Bên
cạnh đó còn có yếu tố như che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ
thống phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như chế độ thủy văn, bảo quản chết biến,
tiêu thụ hàng hóa.



15

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Toàn bộ quỹ đất nông nghiệp tại xã Huyền Tụng, thị xã Bắc Kạn, tỉnh
Bắc Kạn.
- Nghiên cứu về các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động lên quá trình sử
dụng đất nông nghiệp của xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại 3 thôn:
Khuổi Thuổm, Pá Danh và Bản Cạu trên địa bàn xã Huyền Tụng, thị xã Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Kạn.
- Nghiên cứu điểm về tình hình quản lý sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất
qua đó phát hiện những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sử dụng đất. Phân tích
những mặt được và chưa được trong việc sử dụng đất nông nghiệp tại xã Huyền
Tụng, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
- đánh giá về hiệu quả sử dụng đất chỉ đi sâu đánh giá hiệu quả kinh tế. Còn
hiệu quả về mặt xã hội và môi trường chủ yếu dựa vào các tiêu chí định tính để
đánh giá. Hiệu quả kinh tế chỉ tính cho một số loại cây trồng chính/1ha.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu
+ Thời gian thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ năm 2012 đến
năm2014.
+ Thời gian thực tập: Từ tháng 01/04/2015đến tháng 05/04/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Huyền Tụng, thị xã
Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp về các mặt: kinh tế, xã hội và
môi trường.

- Đề xuất định hướng các giải pháp sử dụng đất bền vững.


16

3.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Tại sao cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất đai?
- Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Huyền tụng
diễn ra như thế nào?
- Biện pháp nào có thể sử dụng để nâng cao hiệu quả các phương thức sử
dụng đất nông nghiệp?
- Những tồn tại và hạn chế trong việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
xã là gì?
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.5.1. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chọn mẫu điều tra:
Điều tra chọn mẫu là không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của
tổng thể, mà chỉ điều tra một số đơn vị nhằm để tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí.
Tiến hành điều tra chọn mẫu chọn ngẫu nhiên 3/20 thôn bao gồm thôn Khuổi
Thuổm, thôn Pá Danh và thôn Bản Cạu. với tổng số hộ 3 thôn là 297 hộ, trong đó
thôn Khuổi Thuổm là 158 hộ chiếm 53,20%, thôn Pá Danh là 74 hộ chiếm 24,92%
và thôn Bản Cạu là 65 hộ chiếm 21,88%.
Thôn Khuổi thuổm có 158 hộ trong đó có hộ trung bìnhlà 155 hộ chiếm
98,1% , có số nhân khẩu là 550 khẩu. không có cận nghèo, hộ nghèo có 3 hộ chiếm
1,89% có số nhân khẩu là 6 khẩu.
Thôn Pá Danh có 74 hộ trong đó hộ trung bình 71 hộ chiếm 95,94% số nhân
khẩu là 252, không có hộ cận nghèo, hộ nghèo 2 hộ chiếm 2,7% số nhân khẩu là 8 khẩu.
Thôn Bản Cạu có 65 hộ trong đó hộ trung bình là 53 hộ chiếm 83,0% có số
nhân khẩu là 227 khẩu. Hộ cận nghèo 5 hộ
- Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập số liệu:

Đây là phương pháp dùng để thu thập số liệu, thông tin qua các báo cáo, thống kê
của các phòng, ban ngành để phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài.
- Phương pháp phân tích và sử lý số liệu:


17

Đây là phương pháp phân tích và sử lý số liệu thô đã thu thập được để thiết
lập các bảng biểu để so sánh được sự biến động và tìm nguyên nhân của nó. Trên cơ
sở đưa ra các biện pháp cần thực hiện.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn hộ nông dân:
Đây là phương pháp tiến hành bằng cách sử dụng bảng câu hỏi để điều tra
ngẫu nhiên một số hộ nông dân nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan cũng như
chính xác của số liệu thu được.
- Phương pháp kế thừa:
Đây là phương pháp mà trong quá trình thực hiện nghiên cứu kế thừa các
phương pháp, các số liệu có sản để làm tài liệu tham khảo và nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo:
Tham khảo ý kiến của các cán bộ địa chính, các chủ hộ sản xuất…
3.5.2. Hệ thống các chỉ tiêu tính toán hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và
được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau
- Tỷ lệ sử dụng đất đai: là tỷ số giữa hiệu của tổng diện tích đất đai và diện
tích đất chưa sử dụng với tổng diện tích đất đai

Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế, bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Giá trị sản xuất ( GO – Gross Output) : Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật
chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định ( thường là một năm) trên
một đơn vị diện tích.


Trong đó: GO: Tổng giá trị sản xuất.


×