Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Bài tập lớn MÔN CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN: QUẢN LÝ KHÁCH SẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.8 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------------

MÔN: CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ KHÁCH SẠN
Giáo viên hướng dẫn : Th.s.Nguyễn Thị Thanh Huyền
Nhóm thực hiện

: Nhóm 11

Lớp

: HTTT1-K8

Hà Nội-2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------------

MÔN: CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ KHÁCH SẠN
Giáo viên hướng dẫn : Th.s.Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp

: HTTT1-K8

Nhóm thực hiện:


: Nhóm 11

Thành viên nhóm

: Nguyễn Thị Tuyến
Tạ Thị Nga
Trần Thị Hiền
Đào Thị Thu Huyền


Lời nói đầu
Xã hội ngày càng phát triển, thông tin ngày càng trở nên phong phú, đa dạng
và phức tạp. Sự bùng nổ thông tin đã thực sự trở nên một vấn đề cấp thiết cần giải
quyết. Công nghệ thông tin ra đời và phát triển nhằm sử lý những vấn đề trọng đại
đó.
Trong những năm gần đây du lịch là một trong những ngành có độ tăng
trưởng cao nhất cả nước. Rất nhiều khách sạn đua nhau phát triển liên tục và nhanh
chóng theo sự phát triển của xã hội về qui mô và chất lượng. Hiện nay, các khách
sạn phải trực tiếp tiếp nhận, quản lý một khối lượng lớn và thường xuyên nhiều
loại khách, cùng với hàng loạt dịch vụ phát sinh theo nhu cầu của khách hàng.
Do đó, công việc quản lý hoạt động kinh doanh của khách sạn ngày càng
phức tạp hơn. Hơn nữa, công tác quản lý không chỉ đơn thuần là quản lý về lưu
lược khách đến với khách sạn, sử dụng các loại hình dịch vụ mà công việc quản lý
còn phải đáp ứng nhu cầu về việc báo cáo các loại hình doanh thu, tình hình kinh
doanh của khách sạn để từ đó có thể đưa ra định hướng và lập kế hoạch phát triển
cho công việc kinh doanh đó. Nhưng với việc lưu trữ và xử lý bằng thủ công như
hiện nay thì sẽ tốn rất nhiều thời gian và nhân lực mà không đem lại hiệu quả cao.
Do đó cần phải tin học hóa hình thức quản lý, cụ thể là xây dựng một phần mềm để
đáp ứng nhu cầu quản lý toàn diện, thống nhất và đạt hiệu quả cao nhất cho hoạt
động kinh doanh của khách sạn.

Với mong muốn tìm hiểu một phần nhỏ trong kho tàng phát triển của công
nghệ thông tin, em đã đi vào tìm hiểu về cách thức tổ chức và hoạt động của khách
sạn để từ đó xây dựng phần phân tích hệ thống thông tin về “Quản lý khách sạn”
nhằm phục vụ cho lợi ích của các khách sạn nói chung.


CHƯƠNG I: THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN
CHO HỆ THỐNG
1. Khảo sát nghiệp vụ
1.1. Thông tin chung
- Tên đơn vị: Khách sạn LOTTE Hà Nội
- Địa chỉ: Số 54, Liễu Giai, phố Cống Vị, quận Ba Đình, Hà Nội
- Số phòng: 318
- Điện thoại:1900545440
- Email: datphong @chudu24.com
- Loại hình dịch vụ của khách sạn:
• Suất mát-xa chăm sóc cơ thể tại spa.
• Đội ngũ nhân viên thân thiện tại quầy lễ tân 24 giờ có thể hỗ trợ
khách các dịch vụ giặt ủi, cho thuê xe hơi và sắp xếp tour du lịch.
• Dịch vụ đưa đón sân bay và tiện nghi phục vụ doanh nhân được cung
cấp kèm phụ phí.
• Nhà hàng của khách sạn phục vụ vô số món ăn địa phương và phương
Tây ngon miệng. Quý khách có thể thưởng thức thức uống sau bữa ăn
tại quán bar, trong khi tiện nghi nướng thịt ngoài trời được cung cấp
theo yêu cầu. Các tùy chọn dịch vụ phòng cũng được cung cấp để
khách được thuận tiện.
• Nơi đây có các tiện nghi như hồ bơi ngoài trời, hồ bơi trong nhà, trung
tâm thể dục, phòng xông hơi khô và chỗ đỗ xe miễn phí ngay trong
khuôn viên.
• Ngoài ra còn được trang bị minibar và tiện nghi pha trà/cà phê. Phòng

tắm riêng đi kèm với bồn tắm, vòi sen riêng, áo choàng tắm và máy
sấy tóc.

2.2. Cơ cấu,hoạt động của khách sạn


- Tổng Giám đốc : Là người đứng đầu Khách sạn, chịu trách nhiệm thực
hiện công tác đối nội và đối ngoại trong mọi hoạt động kinh doanh của
Khách sạn. Là người có chức năng cao nhất về quản lý Khách sạn, có chức
năng bao quát chung toàn bộ hoạt động của Khách sạn, phối hợp với sự hoạt
động với phó Giám đốc kiểm tra đôn đốc vạch kế hoạch công tác và các quy
tắc điều lệ tương ứng xoay quanh mục tiêu quản lý kinh doanh của Khách
sạn.
- Phó Giám đốc: Thường xuyên kiểm tra đôn đốc và chỉ đạo các bộ phận
thực hiện hoàn thành công việc được giao. Phối hợp sự hoạt động trong các
Khách sạn, thay mặt Khách sạn liên hệ với các ngành bên ngoài, với các cơ
quan Nhà nước giải quyết các công việc hành chính từng ngày… Nhằm đảm
bảo hoạt động của Khách sạn diễn ra bình thường, các nhiệm vụ và chỉ tiêu
kinh tế của Khách sạn được hoàn thành với chất lượng cao.
- Giám đốc các bộ phận : Có chức năng tổ chức, quản lý điều hành mọi
hoạt động kinh doanh của bộ phận mình, phối kết hợp với các bộ phận khác
trong Khách sạn, giúp giải quyết các vấn đề nhanh hơn, làm cho công việc
kinh doanh của Khách sạn tiến triển tốt.
- Thư ký: Là người có nhiệm vụ ghi chép sổ sách, giấy tờ đồng thời phiên
dịch cho giám đốc và phó giám đốc trong những cuộc họp với đối tác nước
ngoài.v.v..
- Bộ phận nhân sự: chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn nhân lực cho Khách
sạn vào mọi thời điểm. Tìm kiếm những nguồn lao động cần thiết và phân
bổ các nguồn này một cách hợp lý sao cho hiệu quả nhất.Đào tạo và quản lý
phúc lợi cho toàn nhân viên trong khách sạn.

- Bộ phận kinh doanh: có chức năng thực hiện việc tìm hiểu thị trường,
tuyên truyền quảng bá và giới thiệu sản phẩm của Khách sạn trong và ngoài
nước nhằm thu hút khách và tối đa hoá lợi nhuận. Nghiên cứu thị hiếu, đặc
điểm tính cách dân tộc, tôn giáo của khách. Thực hiện Hợp đồng liên kết với
các công ty du lịch và Khách sạn trong cả nước.Tham mưu cho Giám đốc về
hoạt động kinh doanh và đề ra phương hướng, chiến lược kinh doanh, đề ra
biện pháp khôi phục những nhược điểm và phát huy lợi thế trong kinh
doanh.


- Bộ phận lễ tân: có chức năng đại diện cho Khách sạn trong mở rộng các
mối quan hệ, tiếp xúc với khách. Có vai trò quan trọng trong việc thu hút
khách, làm cầu nối liên hệ giữa khách với các bộ phận khác trong Khách
sạn. Bộ phận lễ tân đóng vai trò là trung tâm phối hợp mọi hoạt động của các
bộ phận trong Khách sạn. Bán dịch vụ phòng nghỉ và các dịch vụ cho khách,
tham gia vào các hoạt động kinh doanh phòng ngủ của Khách sạn như: đón
tiếp khách, bố trí phòng ngủ, giữ đồ cho khách, thanh toán,..Nắm vững thị
hiếu của khách, tạo nên cảm nhận ban đầu tốt đẹp và để lại ấn tuợng cho
khách.
- Bộ phận tài chính: chuyên thực hiện về các công việc như tiền lương,
chứng từ, sổ sách kế toán. Có chức năng là ghi chép các giao dịch về tài
chính và các diễn giải các báo cáo tài chính cung cấp cho ban quản lý của
các bộ phận khác. Ngoài ra, còn các chức năng liên quan đến các lĩnh vực
khác của Khách sạn như kế toán giá thành, kiểm soát toàn bộ chi phí.
- Bộ phận ăn uống: có chức năng đón tiếp và phục vụ khách các món ăn,
đồ uống đảm bảo chất lượng nhằm tạo hiệu quả kinh doanh. Nhiệm vụ
chính: chịu trách nhiệm chuẩn bị phục vụ khách ăn uống các bữa ăn bình
thường và các bữa tiệc lớn, nhỏ đúng giờ, kịp thời, chính xác, đúng nguyên
tắc, đúng tác quy định. Tìm hiểu, nắm vững yêu cầu của khách, phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ phận để đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách. Duy

trì tốt vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường.
- Bộ phận phòng: Tổ chức,lo liệu đón tiếp và phục vụ nơi nghỉ ngơi của
khách, quản lý việc cho thuê phòng và quán xuyến toàn bộ trong quá trình
khách ở, các dịch vụ bổ sung như giặt là, thực hiện các biện pháp chống
cháy, chống độc, thực hiện tẩy trùng, diệt chuột, gián, phòng chống dịch
bệnh. Chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản khu vực phòng.Kiểm soát chi tiêu
của bộ phận.Tổ chức quản lý và giữ gìn hành lý của khách để quên, kip thời
thông báo với bộ phận lễ tân để tìm cách trả lại cho khách. Kiểm tra và duy
trì những số liệu cần thiết về tình hình khách, về hệ thống phòng, về các dịch
vụ phát sinh để giúp đối chiếu với lễ tân và cải tạo, bảo dưỡng buồng. Giữ
mối liên hệ với lễ tân và các bộ phận như bàn, bar, bếp, kỹ thuật bảo dưỡng,
kế toán, bảo vệ, tiếp thị và bán hàng để xúc tiến dịch vụ và nâng cao chất
lượng phục vụ.


- Bộ phận bảo vệ: có nhiệm vụ bảo đảm an toàn thân thể và tài sản cho
khách trong Khách sạn. Đảm bảo an ninh luôn ổn định bên ngoài và trong
Khách sạn
- Bộ phận kỹ thuật: đảm bảo hệ thống kỹ thuật như âm thanh,điện,nước
được hoạt động tốt.
2. Bài toán
Qua khảo sát thực tế ta thấy công việc quản lý ở rất nhiều các khách sạn
còn thực hiện khá thủ công. Do vậy mục đích của đề tài này là giảm tới mức tối
thiểu các công việc thủ công để đảm bảo tính chính xác, tin cậy của công việc. Tuy
nhiên để làm tốt việc đó cần tìm hiểu kỹ những vấn đề cụ thể mà bài toán đặt ra và
cách giải quyết các vấn đề đó.
Đối tượng cần quản lý là thông tin về tất cả các khách hàng và một số các
thông tin khác của các bộ phận, phòng ban thuộc khách sạn gồm:
- Quản lý thông tin khách hàng
- Quản lý thông tin nhân viên,quản lý

- Quản lý giao dịch : thuê phòng, đặt phòng
- Quản lý thông tin loại phòng
- Quản lý dịch vụ
- Quản lý thanh toán : thanh toán trả phòng và thanh toán định kỳ
3. Thiết kế cơ sở dữ liệu tập trung cho hệ thống
3.1 Phân tích thực thể
Sau khi phân tích thông tin về hệ thống của khách sạn ta tổ chức xây
dựng các thực thể và chuẩn hóa chúng được các thực thể như sau:
Thực thể khách hàng
Thuộc tính
makh
tenkh

Mô tả
Mã khách hàng
Tên khách hàng


diachi
gioitinh
chucvu
sdt
quoctich

Địa chỉ
Giới tính
Chức vụ
Số điện thoại
Quốc tịch


Thực thể dịch vụ
Thuộc tính
madv
tendv
dvtinh
ngaysd

Mô tả
Mã dịch vụ
Tên dịch vụ
Đơn vị tính
Ngày sử dụng

Thực thể danh sách phòng
Thuộc tính
maphong
maphieudat
maphieuthue
tiennghi
loaiphong
manv

Mô tả
Mã phòng
Mã phiếu đặt
Mã phiếu thuê
Tiện nghi
Loại phòng
Mã nhân viên


Thực thể loại phòng
Thuộc tính
maloaiphong
tenloaiphong
dongia
songuoi

Mô tả
Loại phòng
Tên loại phòng
Đơn giá
Số người

Thực thể phiếu thuê
Thuộc tính

Mô tả


maphieuthue
maphieudat
ngaythue

Mã phiếu thuê
Mã phiếu đặt
Ngày thuê

Thực thể phiếu đặt
Thuộc tính
maphieudat

makh
ngaydat
tiendat

Mô tả
Mã phiếu đặt
Mã khách hàng
Ngày đặt
Tiền đặt

Thực thể nhân viên
Thuộc tính
manv
tennv
chucvu
congviec

Mô tả
Mã nhân viên
Tên nhân viên
Chức vụ
Công việc

Thực thể chi tiết phiếu thuê
Thuộc tính
maphieuthue
maphong
ngayden
ngaydi
tienthue

soluongthue

Mô tả
Mã phiếu thuê
Mã phòng
Ngày đến
Ngày đi
Tiền thuê
Số lượng thuê

Thực thể phiếu sử dụng dịch vụ
Thuộc tính

Mô tả


maphieu
tenphieu
makh

Mã phiếu
Tên phiếu
Mã khách hàng

Thực thể chi tiết phiếu sử dụng dịch vụ
Thuộc tính
maphieu
madv
loaidv
dongia

soluong

3.2. Mô hình cơ sở dữ liệu tập trung

Mô tả
Mã phiếu
Mã dịch vụ
Loại dịch vụ
Đơn giá
Số lượng


4. Thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu phân tán cho hệ thống


Trong hệ thống quản lý khách sạn, ở đây phân mảnh ngang nguyên thủy để
chia hệ CSDL thành 3 mảnh đặt ở 3 trạm dựa vào loại phòng và 1 trạm trung tâm
dữ liệu:





Trạm 1: Loại phòng đôi
Tram 2: Loại phòng đơn
Trạm 3: Loại phòng VIP
Trạm 4: Trung tâm dữ liệu

Trong đó Trạm trung tâm(trạm 4) được truy cập tới dữ liệu trên tất cả các
trạm. Trạm 1 chỉ được quản lí và truy cập tới thông tin của các phòng đôi. Trạm

2 chỉ được quản lý và truy cập tới thông tin của các phòng đơn. Trạm 3 chỉ được
quản lý và truy cập tới thông tin của các phòng VIP.
Trạm trung tâm được thêm, sửa, xóa thông tin tại tất cả các trạm. Còn các trạm
1, trạm 2, trạm 3 chỉ được phép thêm, sửa, xóa thông tin thuộc trạm đấy quản lý.

5. Phân mảnh dữ liệu
- Phân mảnh ngang quan hệ loại phòng
+ Quan hệ phòng có tập các vị từ cơ cấp P={P1,P2,P3} :
• P1 : tenloaiphong là phòng đôi
• P2 : tenloaiphong là phòng đơn
• P3 : tenloaiphong là phòng VIP
+ Xét vị từ sơ cấp nhận thấy P1 phân hoạch quan hệ loại phòng: Pr’={P1}
+ Xét vị từ sơ cấp nhận thấy P1 phân hoạch quan hệ loại phòng:
Pr’={P1,P2}
+ Xét vị từ sơ cấp nhận thấy P1 phân hoạch quan hệ loại phòng:
Pr’={P1,P2,P3}
 Tập các vị từ sơ cấp : F=Pr’={P1,P2,P3}



- Phân mảnh ngang nguyên thủy trên quan hệ: LOAIPHONG(Tram trung
tam) thành 3 mảnh ngang như sau LOAIPHONG (Tram1), LOAIPHONG
(Tram2), LOAIPHONG (Tram3):
• LOAIPHONG (tram1) = σ tenloaiphong =’phòng đôi’(LOAIPHONG)
• LOAIPHONG (tram2) = σ tenloaiphong =’phòng đơn’(LOAIPHONG)
• LOAIPHONG (tram3)=σ tenloaiphong =’phòng VIP’(LOAIPHONG)
-

Vị từ hội sơ cấp
• p1˄ p2

(loại vì các vị từ thuộc cùng thuộc tính)
• p1˄ ┐p2 (loại)
• p1˄ p3
(loại vì các vị từ thuộc cùng thuộc tính)
• ┐p1˄ p3
(loại)
• p2˄ p3
(loại vì các vị từ thuộc cùng thuộc tính)
• p2˄ ┐p3
(loại)
• ┐p2˄ p3
(loại)
• ┐p1˄ p3
(loại)
• ┐p1˄ p2
(loại)
• p1 ˄ ┐( p2 ˄ p3) p1
• p2 ˄ ┐( p1 ˄ p3)p2
• p3 ˄ ┐( p1 ˄ p2)p3

- Phân mảnh ngang dẫn xuất trên quan hệ DSPHONG(Tram trung tam)
thành 3 mảnh ngang như DSPHONG (Tram 1), DSPHONG (Tram 2),
dsphong (Tram 3) như sau:
• DSPHONG (tram1) = DSPHONG LOAIPHONG(tram1)
• DSPHONG (tram2) = DSPHONG LOAIPHONG (tram2)
• DSPHONG (tram3)= DSPHONG LOAIPHONG (tram3)
- Phân mảnh ngang dẫn xuất trên quan hệ CHITIETPHIEUTHUE(Tram
trung tam) thành 3 mảnh ngang như CHITIETPHIEUTHUE (Tram 1),



CHITIETPHIEUTHUE (Tram 2), CHITIETPHIEUTHUE (Tram 3)
như sau:
• CHITIETPHIEUTHUE(tram1)= CHITIETPHIEUTHUE
DSPHONG (tram1)
• CHITIETPHIEUTHUE (tram2) = CHITIETPHIEUTHUE
DSPHONG (tram2)
• CHITIETPHIEUTHUE (tram3)= CHITIETPHIEUTHUE
DSPHONG (tram3)

6. Mô tả về sử dụng dữ liệu cho mỗi trạm
- Ở đây ta thực hiện phân mảnh ngang để chia hệ CSDL thành 3 mảnh đặt
ở 3 trạm dựa vào loại phòng và 1 trạm trung tâm dữ liệu. Do đó cấu trúc CSDL
tại các trạm sẽ giống trạm trung tâm. Tuy nhiên dữ liệu được lưu trữ và sử dụng
tại các trạm lại khác nhau. Với Trạm 1 chỉ lưu và sử dụng thông tin về loại
phòng là “phòng đôi”, Trạm 2 chỉ lưu và sử dụng thông tin về loại phòng là
“phòng đơn” và Trạm 3 chỉ lưu và sử dụng các thông tin về loại phòng l “phòng
VIP”
- Server
+ Phân quyền người dùng: tại server chỉ có một tên đăng nhập duy nhất dành
cho người quản lý server. Người quản lý thông qua phần mềm ứng dụng có thể
quản lý thông tin tài khoản của từng cơ sở; cấp thêm tài khoản người dùng cho mỗi
khu, cập nhật thông tin tài khoản và có quyền xóa thông tin tài khoản.
+ Server có quyền thêm, cập nhật, xóa dữ liệu của từng cơ sở : Thông tin
nhân viên,khách hàng, chuyên môn, dịch vụ, …ở các trạm.
+ Tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu của từng cơ sở hoặc tìm kiếm dữ
liệu của cả 3 cơ sở để có thể so sánh.
+ Thống kê doanh thu,thống kê danh sách nhân viên ,phòng,dịch vụ..
+ CSDL tại server chứa database link kết nối đến CSDL của từng cơ sở
thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán SQL SERVER.
+ CSDL tại server chứa các thủ tục, các hàm để thực hiện thao tác trên từng

khu hoặc cả 3 khu khi có lệnh yêu cầu truy xuất dữ liệu từ người quản lý. Kết quả


trả về sẽ thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng để hiển thị lên
màn hình.
- Trạm 1: Phòng đôi
+ Phân quyền người dùng: cho phép hoặc hạn chế quyền sử dụng phần mềm
ứng dụng tại loại phòng “phòng đôi”.
+ Cho phép thêm, cập nhật, xóa dữ liệu : Thông tin nhân viên,khách hàng,
chuyên môn,dịch vụ.. tại loại phòng “phòng đôi”
+ Tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu của loại phòng “phòng đôi”.
+ Thống kê tình hình doanh thu, loại hình dịch vụ của loại phòng “phòng
đôi”
- Trạm 2: Phòng đơn
+ Phân quyền người dùng: cho phép hoặc hạn chế quyền sử dụng phần mềm
ứng dụng tại loại phòng “phòng đơn”.
+ Cho phép thêm, cập nhật, xóa dữ liệu : Thông tin nhân viên,khách hàng,
chuyên môn,dịch vụ.. tại loại phòng “phòng đơn”
+ Tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu của loại phòng “phòng đơn”.
+ Thống kê tình hình doanh thu, loại hình dịch vụ của loại phòng “phòng
đơn”
- Trạm 3: Phòng VIP
+ Phân quyền người dùng: cho phép hoặc hạn chế quyền sử dụng phần mềm
ứng dụng tại loại phòng “phòng VIP”.
+ Cho phép thêm, cập nhật, xóa dữ liệu : Thông tin nhân viên,khách hàng,
chuyên môn,dịch vụ.. tại loại phòng “phòng VIP”
+ Tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu của loại phòng “phòng VIP”.
+ Thống kê tình hình doanh thu, loại hình dịch vụ của loại phòng “phòng
VIP”



CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN TRONG HỆ QUẢN
TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL

I. Cấu trúc các bảng dữ liệu

1.Bảng nhân viên
Thuộc tính

Kiểu

Khóa chính

manv

Nchar(10)

pk


tennv

Nchar(10)

chucvu

Nchar(10)

congviec


Nchar(10)

2. Bảng khách hàng
Thuộc tính

Kiểu

Khóa chính

makh

Nchar(10)

pk

tenkh

Nchar(10)

diachi

Nchar(10)

sdt

Int

quoctich

Nchar(10)


chucvu

Nchar(10)

3. Bảng phiếu đặt
Thuộc tính

Kiểu

Khóa chính

maphieudat

Nchar(10)

pk

makh

Nchar(10)

ngaydat

Date

tiendat

Monney


4. Bảng phiếu thuê
Thuộc tính

Kiểu

Khóa chính


maphieuthue

Nchar(10)

maphieudat

Nchar(10)

ngaythue

Date

pk

5. Bảng chi tiết phiếu thuê
Thuộc tính

Kiểu

maphieuthue

Nchar(10)


maphong

Nchar(10)

ngayden

Date

ngaydi

Date

tienthue

Monney

soluongthue

Int

Khóa chính

6. Bảng danh sách phòng
Thuộc tính

Kiểu

Khóa chính


maphong

Nchar(10)

pk

maphieudat

Nchar(10)

maphieuthue

Nchar(10)

tiennghi

Nchar(10)

maloaiphong

Nchar(10)

manv

Nchar(10)


7. Bảng phiếu sử dụng dịch vụ
Thuộc tính


Kiểu

Khóa chính

maphieu

Nchar(10)

pk

tenphieu

Nchar(10)

makh

Nchar(10)

8. Bảng chi tiết phiếu sử dụng dịch vụ
Thuộc tính

Kiểu

maphieu

Nchar(10)

madv

Nchar(10)


loaidv

Nchar(10)

dongia

Float

soluong

Int

tongtien

Monney

Khóa chính

9. Bảng dịch vụ
Thuộc tính

Kiểu

Khóa chính

madv

Nchar(10)


pk

tendv

Nchar(10)

dvtinh

Float


ngaysd

Date

10. Bảng loại phòng
Thuộc tính

Kiểu

Khóa chính

maloaiphong

Nchar(10)

pk

tenloaiphong


Nchar(10)

dongia

Monney

songuoi

Int

HQT phòng đôi

HQT phòng đơn

CSDL phòng đôi

CSDL phòng đơn

II. Mô hình cơ sở dữ liệu phân tán

Phần mềm ứng

Phần mềm ứng

dụng phòng đôi

dụng phòng đơn

Trạm 1: Phòng đôi


Trạm 2: Phòng đơn

HQT Server

CSDL Server

HQT phòng VIP

CSDL phòng VIP


Phần mềm ứng

Phần mềm ứng

dụng Server

dụng phòng VIP

Server

Trạm 3: Phòng VIP

Khách sạn LOTTE có 3 loại phòng: loại số 1 là phòng đôi, loại số 2 là phòng
đơn và loại số 3 là phòng VIP, để công tác quản lý được dễ dàng và chính xác
thông tin nhóm xây dựng phần mềm dựa trên mô hình cơ sở dữ liệu phân tán để
quản lý dữ liệu của từng loại phòng:
+ Mỗi loại phòng sẽ có một phần mềm ứng dụng, một hệ quản trị cơ sở dữ
liệu và một cơ sở dữ liệu độc lập của riêng loại phòng đó, cơ sở dữ liệu của từng
loại phòng không được tạo liên kết với nhau mà chỉ tạo liên kết đến Server.

+ Phần mềm ứng dụng ở mỗi loại phòng được kết nối đến cơ sở dữ liệu của
khu đó thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Phần mềm ứng dụng cho phép cập
nhật, thêm, xóa dữ liệu, tìm kiếm thông tin, xuất báo cáo tại phòng đó và thực hiện
một số tác vụ khác.
+ Ở mỗi loại phòng: Khi người dùng thực hiện một yêu cầu truy xuất cơ sở
dữ liệu thông qua giao diện phần mềm ứng dụng; yêu cầu này sẽ được phần mềm
ứng dụng gửi đến hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán thông qua kết nối chương trình
ứng dụng và hệ quản trị CSDL; sau đó hệ quản trị CSDL phân tán yêu cầu đến vị
trí chứa dữ liệu của cơ sở đó. Thực hiện xong yêu cầu, kết quả sẽ được gửi về và
đưa lên giao diện phần mềm ứng dụng để người dùng có thể xem chi tiết hoặc xuất
thông tin.


+ Server cũng có mô hình tương tự như ở các loại phòng gồm có: một phần
mềm ứng dụng chạy riêng tại server, một hệ quản trị cơ sở dữ liệu để quản trị cơ sở
dữ liệu tại server. Cơ sở dữ liệu tại server được tạo liên kết đến cơ sở dữ liệu của
từng loại phòng thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán SQL SERVER.
+ Phần mềm ứng dụng tại server được kết nối đến cơ sở dữ liệu tại server
với chức năng xem dữ liệu của các loại phòng của khách sạn, cập nhật, thêm, xóa
dữ liệu ở các loại phòng. Phần mềm tại server cũng giúp người quản lý tìm kiếm
thông tin tại mỗi loại phòng, thống kê dữ liệu cho từng loại phòng hoặc cho cả 3
loại phòng để có thể so sánh và làm công tác quản lý được chính xác hơn.
+ CSDL tại server được tạo liên kết đến 3 cơ sở bằng database link thông
qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán và môi trường mạng máy tính.
+ Tại server: khi người quản lý phát ra yêu cầu truy xuất CSDL đến CSDL
của một cơ sở nào đó thông qua giao diện phần mềm ứng dụng. Yêu cầu này sẽ
được phần mềm ứng dụng gửi đến CSDL server thông qua hệ quản trị CSDL. Tại
CSDL server, yêu cầu được thực hiện thông qua database link(tạm dịch: đường dẫn
kết nối các CSDL) kết nối đến CSDL của các cơ sở; thông qua database link yêu
cầu sẽ được thực hiện tại cơ sở dữ liệu của cơ sở cần truy vấn và trả về kết quả cho

server và hiển thị lên giao diện phần mềm.

III.Một số truy vấn phân tán trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán
- Các link bao gồm:
+ Tram1 là chứa loại phòng có tên loại phòng là “phòng đôi”
+ Tram2 là chứa loại phòng có tên loại phòng là “phòng đơn”
+ Tram3 là chứa loại phòng có tên loại phòng là “phòng VIP”
- Mã loại phòng:
+ pdoi01: Phòng đôi
+ pdon01:Phòng đơn


+ pv01: Phòng VIP
- Một số truy vấn:
+ Truy vấn thông tin về tên loại phòng” phòng đôi”
SELECT * FROM loaiphong WHERE tenloaiphong=’phòng đôi’

+ Truy vấn thông tin về các nhân viên quản lý phòng đôi
SELECT nhanvien.manv, hoten, chucvu, congviec, tenloaiphong
FROM nhanvien, dsphong,loaiphong
WHERE nhanvien.manv = dsphong.manv
AND dsphong.maloaiphong=loaiphong.maloaiphong
AND tenloaiphong='phòng đôi'


+ Truy vấn thông tin nhân viên có manv= ‘m01’ quản lý phòng đôi
SELECT nhanvien.manv, tennv, tenloaiphong, maphong
FROM nhanvien, dsphong,loaiphong
WHERE nhanvien.manv = dsphong.manv
AND dsphong.maloaiphong=loaiphong.maloaiphong

AND nhanvien.manv='m01'
AND tenloaiphong='phòng đoi'

+ đưa ra maphieu=’s01’, tenphieu, makh sử dụng, loaidichvu=’thuong’
SELECT maphieu, tenphieu,makh,loaidv


FROM phieudichvu, chitietphieusddv
WHERE maphieu=’s01’ and loaidv=’thuong’

+ đưa ra makh, tenkh, diachi, quoctich sử dụng loaidv=’vip’
SELECT KhachHang.makh,tenkh,diachi,quoctich ,loaidv
FROM KhachHang,PhieuSuDungDV,CTPhieuSuDungDV
WHERE KhachHang.makh=PhieuSuDungDV.makh
AND PhieuSuDungDV.maphieu=CTPhieuSuDungDV.maphieu
AND loaidv='vip'


×