Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Đánh giá tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty cổ phần đồ hộp hạ long trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013 6 tháng đầu năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.85 KB, 80 trang )

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................1
Chương I.....................................................................................................................................4
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG..................................4
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN..................................................................4
1.3. CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT:....................................................................................6
1.4. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ:..........................................................................................7
1.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC LAO ĐỘNG:...............................................................................10
1.6: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN...................................................................14
1.7: THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TRONG GIAI ĐOẠN TỚI.......16
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG GIAI
ĐOẠN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013- 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014........................................19
A : ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH.....................................19
B.ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG
TRONG GIAI ĐOẠN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013- 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014................25
CHƯƠNG III. TÌM HIỂU CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN CỦA CÔNG TY ĐỒ
HỘP HẠ LONG........................................................................................................................42
CHƯƠNG IV............................................................................................................................78
Kết luận, kiến nghị....................................................................................................................78

Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

1


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay đang vận động theo cơ chế thị trường


có nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ
khác nhau.Trong đó, các ngành doanh nghiệp thương mại làm nhiệm vụ là khâu
trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong sản xuất hàng hóa, các
doanh nghiệp để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động,
kinh doanh phải có lãi, phải biết nắm bắt các thông tin trên thị trường như: sự
biến động của nhu cầu người tiêu dùng, xu thế, thị hiếu người tiêu dùng, đối thủ
cạnh tranh…Muốn vậy, các doanh nghiệp phải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán về
kế toán, phân tích tình hình và khả năng kế toán của chính bản thân doanh
nghiệp để từ đó nắm và làm chủ được tình hình tài chính của mình.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn
diễn ra trong mối liên hệ với hoạt động của các doanh nghiệp khác và các cơ
quan quản lý của Nhà nước. Mối liên hệ này tồn tại một cách khách quan trong
tất cả các hoạt động kế toán tài chính của doanh nghiệp từ quá trình mua sắm
các loại vật tư, công cụ dụng cụ, tài sản cố định,… đến quá trình thực hiện quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ… Có thể nói, hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với các nghiệp vụ kế
toán.
Ngay từ khi mới ra đời,với chức năng của mình kế toán nói chung,kế toán
vốn bằng tiền nói riêng đã giúp cho các nhà quản trị có được cái nhìn đúng đắn
về thực trạng của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định tốt nhất nhằm đẩy
mạnh quá trình phát triển của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên sau quá trình thực tập
và tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long em đã quyết định lựa
chọn đề tài Đánh giá tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính và tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền của Công ty cổ phần
đồ hộp Hạ Long trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2013- 6 tháng đầu năm 2014
làm báo cáo tốt nghiệp.Với mục tiêu của luận văn là: Vận dụng lý thuyết kế toán
Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803


2


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
vốn bằng tiền vào nghiên cứu thực tiễn ở công ty từ đó phân tích những ưu điểm
và hạn chế để góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
Báo cáo thực tập này gồm 4 chương
Chương I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long.
Chương II: Đánh giá tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long trong giai đoạn 6 tháng đầu
năm 2013- 6 tháng đầu năm 2014.
Chương III: Tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền của Công ty cổ phần
đồ hộp Hạ Long.
Chương IV: Kết luận và kiến nghị.
Do thời gian cũng như khả năng còn hạn chế chắc chắn không tránh khỏi
thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn,
các cô, chú tại phòng kế toán của công ty để đề tài của em được hoàn thiện tốt
hơn nữa.

Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

3


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

a.Quá trình thành lập
Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long CANFOCO được thành lập vào năm
1957 với tên gọi ban đầu là Nhà máy cá hộp Hạ Long. Tháng 3 năm 1996 nhà
máy chính thức có quyết định trực thuộc Tổng công ty Thủy sản Việt Nam.
Ngày 31/12/1998, Thủ tướng Chính Phủ ra quyết định số 256/1998/QĐ-TTg
chuyển Công ty đồ hộp Hạ Long thành Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long
CANFOCO. Sau hơn hai năm hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, Công ty
đã được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép niêm yết số 08/GPPH
ngày 03/10/2001.
Trong năm 2005, Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long đứng trước những
thay đổi lớn: từ tháng 6/2005, Ban Điều hành Công ty được đổi mới và kiện
toàn. Thực hiện nghị quyết của Đại Hội Đồng Cổ Đông và Hội đồng quản trị
Công ty năm 2004, Công ty đã tiến hành một chương trình cải tổ, tái cơ cấu toàn
diện, bằng việc thực hiện hàng loạt các biện pháp từ điều chỉnh các quy chế
pháp lý; sắp xếp lại tổ chức, nhân sự; nâng cấp và đầu tư mới trong sản xuất; cải
tiến công nghệ; thay đổi phương thức bán hàng, v.v.
b.Điều kiện, khả năng hiện tại
Sức ép ngày càng tăng của thị trường, Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long
đã có những biến chuyển tốt đẹp nhờ công cuộc cải tổ, đem lại sự hài hoà về
quyền lợi giữa người lao động, nhà nước và các cổ đông, với mục tiêu xây dựng
Công ty trở thành nhà cung cấp thực phẩm tin cậy nhất, hàng đầu Việt Nam và
Đông Nam Á.
Với sứ mệnh cung cấp cho người tiêu dùng các loại thực phẩm chất lượng,
tiện dụng, an toàn, giá cả hợp lý, xứng đáng là người nội trợ tin cậy của mọi gia
đình, Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long đã chiếm được lòng tin với người tiêu
dùng. Năm 2005, sản phẩm đồ hộp Hạ Long một lần nữa được nhận danh hiệu
Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

4



THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hàng Việt Nam Chất LượngCao do người tiêu dùng bình chọn lần thứ 8.
Thương hiệu Đồ hộp Hạ Long được chọn nằm trong “Top 100 Thương hiệu
mạnh Việt Nam”. Đặc biệt năm nay, lần đầu tiên, Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ
Long được trao tặng danh hiệu cao quý Sao Vàng ĐấtViệt. Đây là phần thưởng
nhằm tôn vinh các thương hiệu, sản phẩm tiêu biểu của Việt Nam. Các giải
thưởng này một lần nữa khẳng định uy tín của thương hiệu Đồ hộp Hạ Long đối
với người tiêu dùng trong nước cũng như trong cộng đồng doanh nghiệp Việt
Nam.
1.2. ĐẶC ĐIỂM NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH.
Nhiệm vụ chức năng hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp:
- Sản xuất chế biến các mặt hàng thủy sản và các sản phẩm thực phẩm
khác;
- Đóng hộp, chế biến tổng hợp các mặt hàng thủy sản, đặc sản.
- Xuất khẩu các mặt hàng thủy, hải sản, súc sản đông lạnh;
- Nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, hóa chất phục vụ cho
sản xuất các mặt hàng của công ty.
- Kinh doanh xăng dầu, ga và khí hóa lỏng.
Phạm vi hoạt động kinh doanh:
Mỗi một dòng sản phẩm, công ty có một đối thủ cạnh tranh riêng. Đối thủ
lớn nhất trên thị trường hiện nay vẫn là Vissan. Độ bao phủ thị trường các sản
phẩm chủ lực của Vissan tập trung chủ yếu ở miền Nam, ngược lại so với
CANFOCO tập trung chủ yếu ở thị trường miền Bắc. Riêng thị trường Hà Nội,
độ bao phủ của CANFOCO đạt 47% (trong 100 cửa hàng kinh doanh thực phẩm
chế biến, có 47 cửa hàng có ít nhất 1 sản phẩm của CANFOCO).
Về thị phần từng dòng sản phẩm của CANFOCO, tuy được đánh giá là một
doanh nghiệp lớn và truyền thống lâu năm, song CANFOCO vẫn chưa thực sự
dẫn đầu thị trường trong bất cứ ngành sản phẩm nào.

Theo đánh giá chung của các chuyên gia trong ngành, thị trường thực phẩm
chế biến đang có những tăng trưởng tốt. Sự tiện lợi đang dần trở thành cơ sở
cạnh tranh. Nếu có chính sách phát triển ngành hợp lý về nguồn nguyên liệu,
Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

5


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đầu tư công nghệ, phát triển thị trường thì ngành công nghiệp chế biến thịt và
thực phẩm tại Việt Nam sẽ đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 7-9% / năm.
Trong những năm vừa qua, số lượng các cơ sở kinh doanh thực phẩm chế
biến tăng mạnh, làm tăng thêm tính cạnh tranh của các nhà cung cấp thực phẩm
chế biến trên thị trường. Với đặc thù khách hàng của ngành chủ yếu là khách
hàng tiêu dùng cá nhân, các nhà cung cấp thực phẩm chế biến cần có mạng lưới
tiêu thụ bán lẻ sản phẩm có thểtiếp cận trực tiếp tới từng khách hàng.
Trên cơ sở phân tích thực tế thị trường, CANFOCO đã xây dựng được mục
tiêu phát triển thị phần đúng đắn:
- Mở rộng hoạt động marketing, tập trung vào thị trường Tp Hồ Chí Minh
và miền Nam.
- Tập trung nguồn lực bảo vệ thị phần ở khu vực phía Bắc, đặc biệt là khu
vực Thủ đô Hà Nội.
- Giữ ổn định và phát triển về lượng đối với các thị trường truyền thống
như Hồng Kông, Áo, Đức, đồng thời hướng tới các thị trường tiềm năng còn bỏ
ngỏ như Mỹ, Đông Âu, Trung Đông.
1.3. CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT:
Đến thời điểm tháng 06 năm 2014 Công ty CP Đồ Hộp Hạ Long còn
Công ty mẹ và Công ty TNHH MTV Đồ Hộp Hạ Long – Đà nẵng.
1.3.1 Công ty mẹ : Trụ sở chính tại 71 Lê Lai –P. Máy Chai – Q, Ngô

Quyền – TP Hải Phòng .Công ty mẹ bao gồm 4 xưởng sản xuất , ngành lạnh
điện nước ; 3 chi nhánh ( Hà nội, Đà nẵng, Hồ Chí Minh ) tiêu thụ hàng sản
xuất của công ty và các phòng ban công ty.
+Xưởng Chế biến 1 : Chuyên sản xuất các loại đồ hộp thịt và cá. Xưởng
có 120 CBCNV. Dây chuyền sản xuất đồ hộp gồm nhà xưởng, hệ thống máy
cắt thịt, máy xay băm, máy custe, máy ghép hộp , máy thanh trùng, máy sấy
hộp,máy in phun date, kho bảo ôn, máy dán nhãn.
+ Xưởng Chế biến 6 : Chuyên sản xuất các loại xúc xích tiệt trùng. Xưởng
có 160 CBCNV. Dây chuyền sản xuất xúc xích gồm nhà xưởng, hệ thống máy
Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

6


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
cắt thịt, máy xay băm, máy custe, máy định lượng, máy thanh trùng, máy in
phun date, kho bảo ôn, máy dán nhãn..
+ Xưởng Chế biến 2 : Chuyên sản xuất Chả giò các loại. Xưởng có 90
CBCNV. Dây chuyền sản xuất gồm nhà xưởng, các máy cắt thịt, máy xay băm,
mảy đảo trộn .
+ Xưởng Chế biến 3 : Chuyên sản xuất đồ hộp rau quả và bánh tráng .
Xưởng có 35 CBCNV. Dây chuyền sản xuất gồm nhà xưởng, máy xay bột, máy
tráng bánh, hệ thống máy ghép hộp và thanh trùng.
+ Ngành lạnh, điện, nước : Ngành có 45 CBCNV. Ngành có ba hệ thống
kho lạnh Nhật, Nauy chuyên bảo quản nguyên liệu và sản phẩm đông lạnh toàn
công ty.
1.3.2 Công ty TNHH MTV Đồ Hộp Hạ Long – Đà nẵng :. Tận dụng thế
mạnh nguyên liệu cá ngừ đánh bắt khu vực miền Trung lớn nên công ty tiến
hành mua đất và xây dựng một công ty con tại Đà nẵng với 100% vốn Công ty

mẹ. Cuối năm 2011 công ty con xây dựng xong và bắt đầu đi vào hoạt động.
Công ty con chuyên sản xuất đồ hộp cá tiêu thụ nội địa và xuất khẩu cũng như
các mặt hàng thuỷ hải sản đông lạnh. Công ty con có 180 CBCNV . Dây chuyền
sản xuất gồm nhà xưởng, kho lạnh, lò hấp cá, máy cắt xếp hộp, , máy ghép hộp ,
máy thanh trùng, máy sấy hộp,máy in phun date, kho bảo ôn, máy dán nhãn.
1.4. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ:
Tổ chức sản xuất
Khâu tổ chức sản xuất của công ty được thực hiện rất khoa học. Công ty áp
dụng nhiều công nghệ tiên tiến về khoa học để hạn chế lao động bằng con người
và thay thế bằng các máy móc hiện đại
Những quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh chủ yếu
Các quy trình sản xuất các sản phẩm chính của Công ty đều là quy trình
khép kín. Đây là một trong ưu điểm của Công ty CP Đồ hộp Hạ Long so với các
công ty khác.
Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

7


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH CÁC CÔNG ĐOẠN CHẾ BIẾN ĐỒ HỘP - SẢN PHẨM
CHÍNH CỦA HẠ LONG CANFOCO

Các loại sản phẩm đóng hộp từ thịt gia cầm, gia súc, thuỷ hải sản, … được
sản xuất từ nguồn nguyên liệu tươi tốt theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế. Các
loại gia cầm, gia súc đưa vào sản xuất phải có giấy chứng nhận của cơ quan
kiểm dịch động vật. Các loại thủy hải sản phải được phòng kiểm tra chất lượng
(KCS) giám định đạt về mặt chất lượng theo tiêu chuẩn qui định mới được đưa
vào sản xuất chế biến.

Cùng với nguồn nguyên liệu chính còn có các loại nguyên liệu phụ, gia vị,
chất phụ gia thích hợp làm tăng mùi vị của sản phẩm. Các loại nguyên liệu này
phải đảm bảo chất lượng Việt Nam và quốc tế.
Sản phẩm đóng hộp được sản xuất theo trình tự các bước của quy trình
công nghệ bao gồm: bắt đầu từ công đoạn xử lý nguyên liệu như: rửa sạch - pha
lọc - cắt miếng - xử lý gia vị - tiến hành phối chế. Nếu sản phẩm dạng nhuyễn
(paste) thì sẽ được xay - băm - đồng hoá.
Các loại nguyên liệu sau khi xử lý, phối chế được định lượng vào hộp - bài
Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

8


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
khí - ghép kín nắp - thanh trùng - bảo ôn trong kho ấm một thời gian được quy
định từ 15 - 20 ngày để kiểm tra và loại trừ những sản phẩm kém chất lượng sau đó tiến hành dán nhãn, bao gói, bảo quản sản phẩm và cuối cùng là tổ chức
lưu thông phân phối.
Sản phẩm đóng hộp được đựng trong hộp kim loại, phía trong vỏ hộp được
sơn phủ một lớp vecni emay chịu đạm, ngăn cách giữa sản phẩm với kim loại vỏ
hộp, nhằm ngăn ngừa sự trao đổi điện hoá làm biến chất lượng của sản phẩm
đựng trong hộp. Phía ngoài vỏ hộp đựng sơn phủ lớp vecni chống rỉ ăn mòn vỏ
hộp.
Sản phẩm chứa đựng trong hộp được ghép máy hút đi một phần không khí
lưu trong hộp (gọi là hút chân không), tạo cho phía trong hộp một môi trường
thiếu không khí (gọi là yếm khí) nhằm tham gia cải thiện chất lượng, bảo quản
sản phẩm được lâu hơn.
Quá trình hấp chín tiệt trùng cho đồ hộp (gọi là thanh trùng) được thực hiện
bằng thiết bị thanh trùng tự động, kiểm soát nhiệt độ và thời gian thanh trùng
sản phẩm ở 118 - 120°C. Nhiệt độ và thời gian thanh trùng nhiều ít tuỳ thuộc

vào chất lượng nguyên liệu ban đầu, trình độ của cơ sở sản xuất, tính chất của
từng loại sản phẩm … mà lựa chọn cho phù hợp, làm an toàn cho sản phẩm, giữ
được hương vị, màu sắc, kết cấu sản phẩm.
Tuỳ theo nhóm, từng loại sản phẩm và tuỳ theo thời gian sản xuất (ngày /
tháng / năm), trên nắp hộp sẽ được ghi vào các ký hiệu (gọi là code sản phẩm)
để cho người tiêu dùng có thể nhận biết về thời hạn sử dụng cho phép (ngày /
tháng / năm) so với thời gian sản xuất. Ngoài ra, còn có các thông tin khác về
sản phẩm sẽ được ghi trên nhãn, bao gồm: tên sản phẩm đựng trong hộp, thành
phần của sản phẩm, khối lượng của sản phẩm đựng trong hộp, số đăng ký chất
lượng, tên và địa chỉ của cơ sở sản xuất và nhãn hiệu hàng hoá.
Sau khi dán nhãn hàng hoá theo quy định về nhãn hiệu hàng, Công ty tiến
hành đóng kiện hàng hoá và gửi đến các trung tâm tiêu thụ hàng hoá.
Các rủi ro tiềm tàng
Do sự tác động mạnh mẽ của lạm phát cao và suy thoái kinh tế do cuộc
Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

9


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
khủng hoảng tài chính toàn cầu gây ra đỗi với toàn thế giới năm 2008, đã ảnh
hưởng mạnh mẽ đến công ty.
Khó khăn Công ty đang gặp phải là quá bị động về giá cả mà nguyên nhân
chính là chưa có được một chiến lược đảm bảo nguyên liệu cho xuất khẩu. Giá
thành của chúng ta vẫn chưa cạnh tranh được với Thái Lan. Thêm vào đó, do
chưa hình thành được một quy trình tác nghiệp rõ ràng giữa các bộ phận nên
trong quá trình xuất khẩu vẫn còn gặp phải một số ách tắc, dịch vụ khách hàng
chưa được như mong đợi.
1.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC LAO ĐỘNG:

Tổng số lao động của Công ty là 815 người được phân thành các phòng ban
và các tổ chức sản xuất
ĐƠN VỊ
SỐ NGƯỜI
Xưởng SX + cty con
630
Phòng Tổ chức HC
8
Phòng Tài chính
12
Phòng kế hoạch cung ứng
20
Phòng kinh doanh + các
125
chi nhánh
Phòng KCS
12
Phòng nghiên cứu
8

TRÌNHĐỘ ĐH TRÌNHĐỘ TC
25
40
8
8
15
5
20
10
8

8

4

+ Nam: 244 người chiếm tỷ lệ 33,06 %.
+ Nữ: 494 người chiếm tỷ lệ 66,94 %.
Để làm cơ sở tính lương cho từng lao động, công ty dựa vào trình độ tay
nghề của từng người để sắp xếp theo từng cấp bậc công việc và hệ số lương
tương ứng trên cơ sở những qui định về cấp bậc công việc và hệ số lương mà
Nhà Nước ban hành trong bộ luật lao động và các văn bản dưới luật.

Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

10


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bộ máy tổ chức và quản lý
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ

Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

11


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, Hội đồng
Quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, có toàn quyền nhân danh

Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công
ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có
trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội
bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm
soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc nhằm đảm
bảo lợi ích cho các cổ đông.
Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc là người điều hành và có quyền
quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Có 05 Phó Tổng Giám đốc là
người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc
về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được
Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà
nước và Điều lệ của Công ty.
Các phòng ban trong công ty và các Chi nhánh trực thuộc:
Các Chi nhánh được kinh doanh thêm những mặt hàng phù hợp với quy
định trong Giấy phép kinh doanh của Công ty, chấp hành các nội quy, quy chế
và sự phân cấp của Công ty, pháp luật Nhà nước.
Chi nhánh Nha Trang, Quảng Nam là những đơn vị trực thuộc Công ty thực
hiện chế độ hạch toán báo sổ có nhiệm vụ tổ chức liên kết kinh doanh sản xuất, thu
gom, sơ chế và cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của Công ty;
Các Chi nhánh Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố HCM, Hải Phòng, … là các
đơn vị hạch toán phụ thuộc có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm, cung ứng nguyên vật
liệu cho Công ty;
Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803


12


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Công ty TNHH một thành viên Thực phẩm đồ hộp Hạ Long được tách ra từ
Chi nhánh Hồ Chí Minh, hạch toán độc lập;
Xí nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi là thành viên trực thuộc Công ty, tổ
chức hạch toán phụ thuộc được thành lập trên cơ sở xưởng chế biến 6 cũ; Do
làm ăn không hiệu quả nên Hội đồng quản trị đang có dự kiến chuyển đổi hướng
sản xuất kinh doanh.
Hệ thống các cửa hàng Xăng dầu trực thuộc Công ty, quầy xăng dầu này
được phép kinh doanh xăng, dầu và hạch toán theo cơ chế khoán. Doanh thu, chi
phí và thuế được hạch toán tập trung về Công ty. Phần chi phí khoán cho quầy
xăng dầu được hạch toán vào chi phí bán hàng của Công ty .
Các phòng ban quản lý thực hiện các công việc chức năng nhằm đảm bảo
cho việc quản lý, tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Ban
giám đốc được hiệu quả.
Các phân xưởng sản xuất chế biến được tổ chức theo từng ngành hàng,
đứng đầu là các Quản đốc, có nhiệm vụ triển khai, tổ chức sản xuất theo yêu cầu
của Ban Giám đốc. Các phân xưởng phụ trợ, kho hàng là các đơn vị đảm bảo
cho việc tổ chức sản xuất được hoàn thiện.
Các cơ sở phúc lợi : Nhà ăn, nhà trẻ nhằm thực hiện chủ trương đãi ngộ,
khuyến khích người lao động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.

Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

13



THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.6: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán
tiền
lương

Kế toán
thanh
toán
kiêm kế
toán
TSCĐ

Kế toán
vật tư
hàng
hoá

Thủ
quỹ

Là một đơn vị hạch toán độc lập, xuất phát từ điều kiện, tổ chức sản xuất và
quản lý nên công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình
kế toán tập trung.Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng

tài chính - kế toán của công ty.
Kế toán trưởng : Là người điều hành mọi công việc của phòng tài chínhkế toán. Chịu trách nhiệm chỉ đạo công việc cho các kế toán viên, đồng thời chịu
trách nhiệm trước giám đốc, trên về hoạt động tại phòng tài chính kế toán.Có
nhiệm vụ kiểm tra các báo cáo tài chính từ kế toán tổng hợp chuyển lên,thực
hiện thanh toán với ngân sách nhà nước.
Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí phát sinh từ các kế toán viên tổng hợp
nên, rồi tính gía thành sản phẩm. Lập báo cáo tài chính rồi chuyển lên kế toán
trưởng để kiểm tra và duyệt. Tiếp nhận chứng từ,và
xử lý các chứng từ từ các đội lắp máy,các xưởng sản xuất.
Kế toán tiền lương : Tính lương và các khoản trích theo lương hàng tháng
căn cứ vào bảng chấm công,tình hình lao động trong tháng tăng hay giảm mà
Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

14


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
tiến hành tính tiền lương cho từng bộ phận ,lập bảng tiền lương.Tập hợp chi phí
đề xuất được tính trong giá thành rồi nộp cho kế toán tổng hợp.Quản lý tình hình
lao động.
Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán thanh toán : Quản lý tài sản cố định
tình hình tăng giảm TSCĐ, Hàng quý tiến hành trích khấu hao tài sản cố định để
rồi tổng hợp lên cho kế toán tổng hợp để tính giá thành. Đồng thời quản lý tình
hình công nợ,theo dõi các khoản phải thu phải trả trong công ty kết hợp với thủ
quỹ.
Kế toán vật tư, hàng hoá : Theo dõi tình hình xuất nhập vật tư hàng
hoá.Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có,tình hình luôn chuyển vật
tư,hàng hoá.
Thủ quỹ : Theo dõi tình hình xuất nhập tìên,căn cứ vào phiếu thu,phiếu

chi,giấy báo nợ,giấy báo có… tiến hành ghi sổ kế toán tiền.Tiến hành trả lương
cho các bộ phận.Tạm ứng tiền lương khi có giấy tạm ứng
Công việc kế toán tài chính thống kê
Hướng dẫn các đơn vị thực hiện chế độ, chính sách tài chính, kế toán,
thống kê, báo cáo tài chính kế toán tại các đơn vị trực thuộc
Hướng dẫn các đơn vị tự kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách và
ký luật thu chi tài chính để hạn chế và tránh những sai sót trong việc sử dụng
vốn và quản lý tài sản.
Tham gia quyết toán năm của các đơn vị.
Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách, kỷ luật
thu chi tài chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong toàn công ty nhằm
thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước đã quy định.
Tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính và các báo cáo tài chính khác của
công ty theo quy định trình TGĐ duyệt. Xây dựng dự toán và lập báo cáo quyết
toán tài chính. Tổ chức hạch toán theo chế độ kế toán hoàn thành đúng tiến độ,
bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Lập hồ sơ vay vốn trung hạn, ngắn hạn Ngân hàng, lập kế hoạch và quy
định huy động vốn từ các nguồn khác.
Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

15


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tham gia xét duyệt thanh lý tài sản cố định hàng năm.
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho hệ kế toán và hướng dẫn các đơn vị thực
hiện nghiêm chỉnh các quy định của cấp trên về công tác tài chính kế toán.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu.
1.7: THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TRONG GIAI

ĐOẠN TỚI
a)Trong sản xuất kinh doanh
Những thuận lợi
Trước tiên phải kể đến quá trình cải tổ, tổ chức lại sản xuất kinh doanh theo
triết lý thị trường của Công ty. Sự phối hợp giữa các bộ phận, các khâu trong
công ty từ công tác thị trường, tiếp thị, bán hàng cho đến khâu cung ứng vật tư
nguyên liệu, tổ chức sản xuất, cải tiến công nghệ và công tác quản lý chất lượng
đã được cải thiện đáng kể. Nhờ đó mà hiệu quả sản xuất được cải thiện đáng
kể.Tư duy định hướng thị trường đã bước đầu được xác lập trong cán bộ công
nhân viên. Việc sử dụng vi tính đã cải thiện được khẩu thông tin liên lạc trong
công ty, giúp cho việc điều hành cũng như phản hồi với thị trường được nhanh
nhậy hơn.
Việc phấn đấu nhằm tăng hiệu suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất,
quản lý chặt chẽ đầu vào cũng như cải thiện công tác quản lý kho tàng, hàng hóa
đã góp phần làm giảm giá thành sản phẩm.
Công tác quản lý vốn được quan tâm hơn. Nợ của khách hàng được theo
dõi, quản lý tốt hơn làm giảm nhu cầu vay vốn, giảm chi phí lãi ngân hàng đáng
kể.
Công ty duy trì tốt mối quan hệ với các nhà cung ứng nguyên liệu nên giá
cả vật tư, nguyên vật liêu tuy có ảnh hưởng bởi việc tăng giá nhưng nhìn chung
vẫn ổn định
Nhu cầu của thị trường đối với đồ hộp tăng lên vào cuối năm do dịch cúm
gà, đồng thời giá bán hàng của Công ty cũng như giá bán đến người tiêu dùng
của các Chi nhánh được cải thiện đã làm tăng lợi nhuận toàn Công ty. Ngoài ra
chênh lệch tỷ giá đồng EURO cũng góp phần vào tăng lợi nhuận của Công ty
Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

16



THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Công ty đã đầu tư kịp thời và đưa vào sử dụng một đây chuyền xúc xích tiệt
trùng mới, cải thiện chất lượng của đồ hộp, xúc xích tiệt trùng, chả giò đáp ứng nhu
cầu hàng phục vụ tết, đóng góp một phần không nhỏ trong tổng doanh thu
Những khó khăn
Công tác quảng bá tiếp thị sản phẩm còn hạn chế, chưa thực sự tạo được sự
hiện diện của thương hiệu trên thị trường.
Sản lượng xuất khẩu giảm mạnh do không thể cạnh tranh về giá cả đối với
một số nước xuất khẩu được ưu đãi về thuế nhập khẩu.
b) Trong quản lý
Những thuận lợi
- Kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh
doanh bền vững
- CANFOCO được quản lý bởi một đội ngũ nhiệt tình và giàu kinh nghiệm
trong ngành. Các thành viên quản lý cấp cao có nhiều năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực sản xuất, phân phối và bán sản phẩm đồ hộp. Công ty cũng có một đội
ngũ quản lý vững mạnh được trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao đồng
thời tiếp thêm sức trẻ và lòng nhiệt tình vào sự nghiệp phát triển của Công ty.
- Hệ thống quản lý đã được công nghệ hóa bằng các thiết bị hiện đại như hệ
thống camera, điểu khiển từ xa
Những khó khăn
- Do công ty có rất nhiều các chi nhánh, nhà máy, kinh doanh không chỉ
riêng lĩnh vực sản xuất đồ hộp mà còn các lĩnh vực khác như xăng dầu, thạch
rau câu… nên không thể quản lý kĩ càng được các nhân viên, các bộ phận thuộc
các chi nhánh.
c)Trong kế toán
Những thuận lợi
- Có đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình
trong công việc.

- Được sự trợ giúp của các phần mềm kế toán hiện đại nên khiến cho công
tác kế toán được chính xác và nhanh hơn
Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

17


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Những khó khăn
- Do công ty có rất nhiều các chi nhánh, nhà máy, kinh doanh không chỉ
riêng lĩnh vực sản xuất đồ hộp mà còn các lĩnh vực khác như xăng dầu, kẹo…
nên công tác kế toán còn gặp nhiều khó khăn trong việc tổng hợp, tính toán các
số liệu một cách chính xác nhất.
d)Phương hướng
Với tốc độ tăng trưởng của công ty, nhận định nhu cầu tiêu thụ đồ hộp tại
thị trường nội địa còn ở giai đoạn phát triển và cùng với chiến lược thâm nhập
vào thị trường quốc tế, công ty có kế hoạch đầu tư mới một số dây chuyền sản
xuất, xây dựng nhà máy. Đồng thời để mở rộng hoạt động kinh doanh, công ty
cũng đầu tư vào một số lĩnh vực mới. CANFOCO xác định các bước đi chiến
lược cho tương lại như sau:
-Tập trung sản xuất các mặt hàng chiến lược có hiệu quả cao, có khả năng
tiêu thụ tốt.
-Cải tiến hình thức bao bì đóng gói và mẫu mã của sản phẩm.
-Nghiên cứu phát triển các dòng sản phẩm mới.
-Hiện đại hóa năng lực sản xuất, đầu tư xây dựng dây chuyền mới, hiện đại.
-Xây dựng đội ngũ bán hàng và hệ thống phân phối hiện đại.
-Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao
-Tăng cường sức mạnh tài chính thông qua thị trường chứng khoán
-Tổ chức lại các đơn vị kinh doanh kém hiệu quả.

-Mức tăng trưởng đạt trung bình 15% - 20%

Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

18


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾT QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG GIAI ĐOẠN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013- 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2014
A : ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
1 : Mục đích ý nghĩa của việc phân tích đánh giá
1.1 Mục đích
- Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu kinh tế.
- Phản ánh tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá được việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân
sách Nhà nước và đối với người lao động.
- Nhìn nhận dưới nhiều góc độ để thấy được một cách đầy đủ, đúng đắn, cụ
thể về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó xác định nguyên nhân
tác động làm biến động các chỉ tiêu đó.
- Đề xuất các biện pháp nhằm khai thác tốt nhất các tiềm năng của doanh
nghiệp để áp dụng trong thời gian tới nhằm phát triển sản xuất, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo các lợi ích cho doanh nghiệp.
- Làm cơ sở để đưa ra các chiến lược về phát triển sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp trong tương lai.

1.2 Ý nghĩa:
Đây là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung nhất, tổng quan nhất tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh các công việc doanh nghiệp
đã thực hiện được trong kì, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, tình hình lao động trong
doanh nghiệp. Nó giúp chúng ta nhận ra những mặt tích cực, tiêu cực, những
mặt còn tồn tại mà từ đó có những biện pháp khai thác tốt nhất các mặt tích cực
và hạn chế những mặt tiêu cực giúp cho doanh nghiệp có kết quả sản xuất cao
Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

19


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hơn và phát triển ổn định hơn trong tương lai. Vì vậy mà việc phân tích, đánh
giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức quan
trọng và cần được tiến hành thường xuyên.
2. Nội dung phân tích
2.1. Lập bảng phân tích :

Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

20


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

STT

1
a
b
c
2
a
b
c
3
a
b
c

CHỈ TIÊU

ĐƠN
VỊ

6 THÁNG ĐẦU
NĂM 2013

6 THÁNG ĐẦU
NĂM 2014

SO
SÁNH

Tình hình tài chính
∑ Doanh thu
VNĐ

318.369.503.415 198.981.192.058 62,50
∑ Chi phí
VNĐ
317.363.159.701 186.816.679.197 58,86
Lợi nhuận
VNĐ
1.006.343.714
12.164.512.861 1208,78
Tình hình lao động
∑ Số lao động bình quân
Người
854
815 95,43
∑ Quỹ lương
VNĐ
24.595.200.000
24.939.000.000 101,40
Tiền lương/ thu nhập bình quân VNĐ/Người
4.800.000
5.100.000 106,25
Quan hệ với ngân sách
Thuế GTGT
VNĐ
23.395.532.031
12.282.810.221 52,50
Thuế TNDN
VNĐ
839.273.035
3.156.404.478 376,09
Thuế khác

-Thuế TNCN
VNĐ
1.573.165.392
386.234.039 24,55
-Thuế đất
VNĐ
715.004.001
0
0

Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

CHÊNH LỆCH
MỨC
%
-119.388.311.357
-130.546.480.500
11.158.169.150
-39
343.800.000
300.000

-37,5
-41,14
1108,78
-4,57
1,40
6,25


-11.112.721.810
2.317.131.443

-47,5
276,09

-1.186.931.353
-715.004.001

-75,45
-100

21


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.2. Phân tích chi tiết :
2.2.1 : Đánh giá chung.
Qua bảng phân tích ta thấy nhìn chung tình hình SXKD của công ty có sự
biến động giữa 2 kỳ. Hầu hết các chỉ tiêu đều có sự biến động khá nhiều giữa kỳ
nghiên cứu và kỳ gốc. Trong đó tăng nhiều nhất là chỉ tiêu lợi nhuận, kỳ nghiên
cứu tăng hơn 11 tỉ đồng so với kỳ gốc, tương đương tăng 1108,78 %.
Qua sự biến động của các chỉ tiêu trên ta thấy trong 6 tháng đầu năm 2014
doanh nghiệp hoạt động thực sự có hiệu quả, mặc dù doanh thu có giảm song tốc
độ giảm doanh thu của doanh nghiệp không bằng tốc độ giảm chi phí, khiến cho
lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên rõ rệt. Doanh thu 6 tháng đầu năm 2014
giảm so cùng kỳ năm trước phần lớn do từ tháng 4 năm 2013 Công ty đã thoái
100% vốn ( 8 tỷ) với Cty TNHHMTV thực phẩm ĐHHL Hồ Chí Minh.
Để hiểu rõ hơn về sự biến động của các chỉ này ta tiến hành phân tích chi tiết
2.2.2. Phân tích chi tiết

a) Doanh thu
Chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp năm 6 tháng đầu 2014 đạt
198.981.192.058 đồng, so với năm trước thì doanh thu năm nay giảm
119.388.311.357 đồng tương ứng giảm 37,5%. Sự biến động doanh thu của công
ty trong năm 6 tháng đầu năm 2014 là do các nguyên nhân sau :
- Năm 2014 :
- Công ty tập trung sản xuất vào các loại sản phẩm chính, các sản phẩm
mà công ty có thương hiệu riêng, uy tín trong mắt khách hàng ; loại bỏ nhiều
dòng sản phẫm không còn được ưa chuộng.
- Doanh thu hàng kinh doanh giảm do Công ty đã thoái vốn Cty TNHH
MTV thực phẩm ĐHHL Hồ Chí Minh từ tháng 4 năm 2013.
- Công ty thu hẹp số lượng công nhân, thực hiên động viên nhiều công
nhân đã đủ tuổi về hưu.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
b) Chi phí
Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

22


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chi phí của công ty 6 tháng đầu năm 2014 đạt 186.816.679.197
đồng, so với 6 tháng đầu năm 2013, chi phí giảm 130.546.480.500 đồng
tương ứng giảm 41,14%. Có sự gia giảm chi phí này bởi các nguyên nhân :
- Trong kỳ, do công ty giảm số lượng sản phẩm sản xuất ra đáng kể, nhờ
đó các chi phí về nguyên liệu đầu vào có sự giảm lớn.
- Do trong kỳ, số lượng sản phẩm sản xuất giảm xuống, nên các chi phí
điện nước sản xuất, chi phí bán hàng giảm lớn khiến tổng chi phí của công ty
giảm bớt.

Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
c) Lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp. Qua bảng phân
tích ta thấy 6 tháng đầu năm 2014 lợi nhuận của doanh nghiệp đạt
12.164.512.861 đồng, tăng 11.158.169.147 đồng, tương ứng tăng 1.108,8% so
với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận tăng cao bởi lẽ :
- Mặc dù doanh thu của công ty năm nay giảm song tốc độ giảm của chi
phí năm nay lớn hơn tốc độ giảm doanh thu nhất là giá vốn , điều này khiến cho
lợi nhuận năm nay của doanh nghiệp tăng hơn so với năm trước.
- Mặt khác, do trong năm giá cả của hầu hết các mặt hàng như thực phẩm,
xăng dầu, gas…. đều có sự giảm giáđiều này khiến cho giá thành của công ty
giảm lên, kéo theo đó là lợi nhuận của công ty sẽ tăng. Đây là nguyên nhân
khách quan tích cực.
d) Lao động và tiền lương
Lao động và tiền lương là chỉ tiêu được cấu thành bởi 3 chỉ tiêu : tổng quỹ
lương, tổng lao động vào tiền lương bình quân. Trong đó cả 3 chỉ tiêu đều thay
đổi giữa kỳ gốc và kỳ nghiên cứu.
• Chỉ tiêu tiền lương bình quân :
Tiền lương bình quân của CBCNV của công ty năm nay đạt 5.100.000
đồng/người/tháng. Tăng 300.000đ so với năm ngoái tương ứng tăng 6,25 %. Có
sự tăng lương này bởi lẽ :
Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803

23


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Công ty thực hiện trả lương cho nhân viên theo hình thực lương theo lợi
nhuận. Trong kỳ vì lợi nhuận thu của công ty tương đối khả quan cho nên lương

của nhân viên công ty cũng có sự cải thiện rõ rệt
- Bên cạnh đó thì do sự trượt giá của một loạt các mặt hàng tiêu dùng thiết
yếu nên buộc công ty phải tăng lương cho cán bộ công nhân viên công ty nếu
không sẽ không đảm bảo được cuộc sống cho họ.
• Chỉ tiêu tổng quỹ lương
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong kỳ được xác định bằng công thức
Tổng quỹ lương = lương bình quân x số LĐ bình quân x 6
Qua bảng phân tích ta thấy trong 6 tháng đầu năm 2014, tổng quỹ lương
của công ty là 24.939.000.000 đồng, so với năm ngoái thì tổng quỹ lương đã
tăng 343.800.000 đồng, tương ứng tăng 1,40%. Có sự biến động này là bởi lẽ :
- Do công nhân công ty ở bộ phận sản xuất làm việc theo ca và có ca đêm.
Trong kỳ, số nhân viên xin làm ca đêm gia tăng cho nên khiến cho phần lương
thưởng do làm ca đêm tăng cao . Điều này cũng góp phần làm cho tổng quỹ
lương của công ty tăng cao
- Những lao động giỏi, tay nghề cao, có kinh nghiệm luôn là viên ngọc
quý mà tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn. Mặt khác Hải Phòng là một
thành phố biển cho nên sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành nghề hải
sản là không thể tránh khỏi. Để giữ chân những lao động giỏi, có trěnh độ tay
nghề cao công ty buộc phải tăng lýőng vŕđãi ngộ cho họđể có thểđảm bảo nguồn
nhân lực của mình không bị cướp mất.
e) Quan hệ với ngân sách
Các chỉ tiêu trong nhóm quan hệ với ngân sách gồm : thuế VAT, thuế
TNDN và thuế khác. So với năm trước, năm nay thuế VAT một nửa, thuế
TNDN tăng hơn 3,7 lần
• Thuế VAT :
6 tháng đầu năm 2014 số thuế VAT mà công ty phải nộp là 12.282.810.221
đồng. So với kỳ trước số thuế phải nộp giảm 11.112.721.810 đồng, tương ứng
Sinh viên: Trần Đức Hùng
M ã SV: 49803


24


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
giảm 47,5%. Điều này cho thấy năm nay doanh nghiệp thực hiên nghĩa vụ với
nhà nước kém hơn năm trước. Có sự thay đổi này bởi các nguyên nhân :
- Năm nay, doanh thu và chi phí của công ty đều giảm, trong kỳ công ty
phải mua nhiều vật tư, nguyên liệu, và các dịch vụ mua ngoài khác để phục vụ
đủ các nhu cầu sản xuất nên số thuế đầu vào được khấu trừ tăng và tốc độ tăng
nhanh hơn tốc độ tăng của thuế đầu ra khiến cho số thuế VAT mà công ty phải
nộp giảm đi.
• Thuế TNDN
Qua bảng phân tích ta thấy trong 6 tháng đầu năm 2014 số thuế TNDN mà
công ty phải nộp là3.156.404.478 đồng, tăng 2.317.131.443đồng tương ứng tăng
276,09% so với năm trước. Đây là chỉ tiêu có sự gia tăng lớn, có sự gia tăng này
là do nguyên nhân :
- Lợi nhuận chịu thuế kỳ này của doanh nghiệp tăng cao hơn so với kỳ gốc.
• Thuế TNCN : trong kỳ đạt 386.234.039, giảm 75,45% so với kỳ trước.
• Thuế đất : trong kỳ không có thuế đất, giảm 100% tương ứng giảm
715.004.001 đồng.
B.ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐỒ HỘP HẠ LONG TRONG GIAI ĐOẠN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013- 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2014
1.Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả kinh doanh
Qua số liệu của báo kết quả sản xuấ kinh doanh của công ty giai đoạn 6
tháng đầu năm 2013- 6 tháng đầu năm 2014 đểđánh giá tình hình thực hiện chỉ
tiêu kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện chỉ tiêu nghĩa vụ với ngân sách.
Ta có bảng :

Sinh viên: Trần Đức Hùng

M ã SV: 49803

25


×