Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.89 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 3
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP
IN NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG XÃ HÔI. ............................................ 4
1. Thông tin chung về Xí nghiệp In Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội ...... 4
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp In nhà xuất bản
Lao động xã hội. .................................................................................. 4
1.2 Các giai đoạn phát triển chủ yếu của Xí nghiệp in Nhà xuất bản
Lao động xã hội. .................................................................................. 6
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp ............................ 8
2.1 cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh ................................ 8
2.2. Tổ chức quản lý bộ máy của xí nghiệp .......................................... 9
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. .................... 12
3.1 Ngành nghề kinh doanh ............................................................... 12
3.2 Đặc điểm về các yếu tố đầu vào .................................................. 13
3.3 Đặc điểm quá trình sản xuất. ....................................................... 23
3.4 Thị trường kinh doanh ................................................................. 26
3.5 Môi trường kinh doanh của xí nghiệp. ......................................... 27
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA XÍ NGHIỆP. ..................................................................................... 28
1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. ...................... 28
2. Đánh giá kết quả của các hoạt động khác của xí nghiệp. .................... 32
2.1. Công tác chính trị tư tưởng ......................................................... 32
2.2 Công tác xây dựng Đảng. ............................................................. 32
2.3. Công tác trật tự, an ninh và an toàn vệ sinh lao động. ................ 33
2.4. Công tác đoàn thể quần chúng .................................................... 33
2.5. Công tác văn thể và công tác xã hội. ........................................... 34
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP TRONG
NHỮNG NĂM TỚI. .................................................................................. 35
1. Kế hoạch thực hiện sản xuất kinh doanh. ............................................. 35
2. Biện pháp chỉ đạo thực hiện .................................................................. 35
KẾT LUẬN ........................................................................................... 37
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế vận động tất yếu cảu các nền kinh tế
thế giới khi quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá và quốc tế hoá đang diễn ra
nhanh chóng. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng này. Gia nhập vào
tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu WTO, một mặt nền kinh tế đang phát
triển như Việt Nam được đón nhận những thời cơ, vận hội mới. Mặt khác
tham gia vào sân chơi không lồ này Việt Nam cũng không tránh khỏi phải đối
mặt với thách thức vô cùng to lớn. Vấn đề này được đặt ra với hầu hết các địa
phương, các lĩnh vực ngành nghề và các thành phần kinh tế...trong đó có
ngành in.
Nhận thức được vấn đề này và có niềm yêu thích đặc biệt với ngành in
em đã đăng ký thực tập tại Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. Qua
quá trình thực tập em hi vọng rằng mình có thể nghiên cứu môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách
thức cho doanh nghiệp thông qua nhận xét và đánh giá tổng hợp về công ty.
Báo cáo được hoàn thành là nhờ sự chủ bảo nhiệt tình của thầy giáo GS
– TS Nguyễn Thành Độ đã giúp em có hướng đi đúng để em có thể thực hiện
bài viết này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn chế nên bài làm
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo thêm
của thầy và ý kiến đóng góp của các bạn đọc để báo cáo được hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
3

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP IN
NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG XÃ HÔI.
1. Thông tin chung về Xí nghiệp In Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội
Xí nghiệp In nhà xuất bản Lao Động Xã Hội là doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực in ấn, là đơn vị trưc thuộc Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.
Xí nghiệp In nhà xuất bản Lao Động Xã Hội là đơn vị trực thuộc Nhà
xuất bản Lao Động Xã Hội nhưng hạch toán độc lập.
Ngành nghề kinh doan chính :
- In các ấn phẩm, tài liệu, sách báo, tạp chí, nhãn mác trong và ngoài
ngành và các ấn phẩm khác theo quy định của Bộ và Luật xuất bản phục vụ
cho công tác thông tin tuyên truyền về chủ trương đường lối của Đảng, hướng
dẫn thực hiện pháp luật nhà nước…
- Nhận gia công các loại ấn phẩm đảm bảo đúng quy định của pháp luật
và luật xuất bản đã ban hành.
Trụ sở chính đặt tại : Số 36, Ngõ Hoà Bình 4, Minh Khai - Hà Nội.
Điện thoại : (043)8 633 038 - (043)8 633 039
Fax : (043)8 638 173
Cơ quan chủ quản : Bộ Lao Động - Thương binh và Xã hội
Tài khoản : Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội
Số 15000311000033
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp In nhà xuất bản Lao
động xã hội.
Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động xã hội tiền thân là xưởng in được
thành lập ngày 8-11-1983 theo Quyết đinh số 287 - TBXH/QĐ của Bộ thương
binh xã hội với nhiệm vụ in tài liệu, ấn phẩm, biểu mẫu…phục vụ nội bộ
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong ngành, xưởng in được đặt tại số 36 ngõ Hoà Binh 4 - Minh Khai - Hà

Nội.
- Ngày 19-12-1986 Bộ Thương binh và xã hội có Quyết định số 293 -
TBXH/QĐ đổi tên thành xí nghiệp in, ngoài nhiệm vụ in tài liêu, biểu mẫu…
phục vụ nội bộ còn nhận hợp đồng của các ngành, các thành phần kinh tế để
thêm việc làm, tăng thu nhập.
- Ngày 23-11-1988 Bộ Lao động - Thương binh và xã hội có Quyết định
số 516 - LĐTBXH/QĐ thành lập Xí nghiệp dịch vụ và đời sống ( bao gồm Xí
nghiệp in, Ban đời sống của Bộ và Trung tâm dịch vụ HTLĐ Đông Anh ) với
chức năng in ấn và hoạt động dịch vụ, tăng thêm nguồn thu, hỗ trợ một phần
cho cán bộ, viên chức của Bộ.
- Năm 1990, nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường. Để phù hợp với tình hình, ngày 16-1-1991 Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội có Quyết định số 18 - LĐTBXH/QĐ đổi tên Xí nghiệp
sản xuất dịch vụ đời sống thành Xí nghiệp In và sản xuất dụng cụ người tàn
tật với chức năng: In và sản xuất xe lăn, xe lắc, nạng, nẹp…phục vụ thương
binh và người tàn tật.
- Sau một năm hoạt động, ngày 20-3-1993 Bộ Lao động - Thương binh
và xã hội có Quyết định số 152 - LĐTBXH/QĐ thành lập doanh nghiệp Nhà
nước theo nghị định số 388 CP của chính phủ và mang tên là Nhà in Bộ Lao
động - Thương binh và xã hội, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế
độc lập, là đơn vị kinh tế cơ sở trực thuộc bộ, có điều lệ và tổ chức hoạt động.
Nhà in được thành lập trên cơ sở tách từ Xí nghiệp in và sản xuất dụng cụ
người tàn tật.
- Ngày 5-04-2001 Bộ Lao động - Thương binh và xã hội có Quyết định
số 373/2001 - LĐTBXH/QĐ đổi tên Nhà in Bộ Lao động - Thương binh và xã
hội thành công ty In Bộ Lao động - Thương binh và xã hội với chức năng: in
ấn các ấn phẩm, tài liệu, sách báo, nhãn mác trong và ngoài ngành theo quy
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
định của Bộ và Luật xuất bản: liên doanh liên kết với các đơn vị có tư cách

pháp nhân trong lĩnh vực in ấn, kinh doanh vật tư và thiết bị ngành in.
- Ngày 7-5-2003 Bộ Lao động - Thương binh và xã hội có Quyết định
số 546 - LĐTBXH/QĐ: “ Về việc sát nhập Nhà xuất bản :Lao động xã hội và
công ty in Lao động xã hội thành Nhà xuất bản lao động xã hôi”. Sau quyết
định này Xí nghiệp in trở thành đơn vị kinh tế hạch toán phụ thuộc Nhà xuất
bản Lao động xã hội.
- Xí nghiệp In nhà xuất bản Lao động xã hội kể từ ngày thành lập đến
nay đã được 23 năm và trải qua 7lần đổi tên để phù hợp với yêu cầu phát triển
thị trường. Bằng quyết tâm nỗ lực của tập thể công nhân viên, dưới sự lãnh
đạo của Đảng uỷ, ban giám đốc trong những năm qua đã đạt được những
thành tích đáng kể:( bảng kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính)
1.2 Các giai đoạn phát triển chủ yếu của Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao
động xã hội.
* Giai đoạn 1: Từ khi thành lập 01-1999 đến 6-2003.
Trên cơ sở những kiến nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ trưởng Bộ văn hoá thông tin đã có quyết định số 15/1998/QĐ-BVHTT
ngày 25-11-1998 thành lập NXB Lao động Xã hội trực thuộc Bộ Lao động
Thương binh và xã hội. Đây là căn cứ rất quan trọng để ngày 08-01-1999 Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội dựa vào các chức năng, nhiệm
vụ mà Chính phủ giao cho Bộ đã ban hành quyết đinh số 08/1999/QĐ-
BLĐTBXH về việc thành lập NXB Lao động - Xã hội trực thuộc Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội.
Ngày 21-5-2002 NXB Lao động Xã hội thành lập thêm trung tâm sách
Lao động - Xã hội tại B1 Thái Thịnh - Hà Nội.
Tháng 06-2003 NXB Lao Động Xã hội sát nhập Lao động Xã hội vào
nhà xuất bản.
* Giai đoạn 2: Tháng 6/2003 tới tháng 10/2004.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là giai đoạn tạo cho nhà xuất bản một hướng đi mới. Thực hiện

quyết định số 561/2004/QĐ - BLĐTBXH ngày 01-05-2003 của Bộ trưởng Bộ
Lao động Thương binh và xã hội về sát nhập Nhà xuất bản Lao động xã hội
với công ty in Lao động - Xã hội thành Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, nhà
xuất bản đã tiến hành sắp xếp lại sản xuất và tổ chức quản lý, tinh giảm bộ
máy gián tiếp với nhiều thuận lợi cũgn như khó khăn, thách thức. Mô hình
mới của Nhà xuất bản Lao động Xã hội là: 100% vốn nhà nước, hoạt động
khép kín theo mô hình tổ hợp: Xuất bản sách báơ tạp chí, in, phát hành và
cung ứng thiết bị dạy nghề và dụng cụ học tập cho các trường học trong địa
bàn Hà Nội.
Tháng 3-2004, thực hiện quyết định số 366/2004/QĐ-LĐTBXH của Bộ
trưởng Bộ Lao động thương binh xã hội, Giám đốc Nhà xuất bản đã quyết
định thành lập xí nghiệp thiết bị và dụng cụ dạy nghề làm nhiệm vụ tư vấn,
sản xuất, cung ứng thiết bị dạy nghề cho hệ thống các trường dạy nghề và
dụng cụ học tập cho các trường trong toàn quốc.
Đến tháng 8-2004, quyết đinh số 80/GP - BVHTT ngày 29-8-2004 cấp
giấy phép hoạt động cho tạp chí “ Cẩm nang mua sắm” thuộc nhà xuất bản
Lao động Xã hội với tôn chỉ mục đích là: cung cấp thông tin về thị trường về
hàng hoá tiêu dùng, tư vấn và hướng dẫn người tiêu dùng lựa chọn, mua sắm
hàng hoá, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, làm cầu nối giữa người tiêu dùng
và người sản xuất.
Nhà xuất bản Lao động xã hội là đơn vị có thu, có tư cách pháp nhân, có
con dấu và được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước để hoạt động. Hoạt
động của Nhà xuất bản Lao động Xã hội tuân theo luật xuất bản và các quy
đinh hiện hành về lĩnh vựa sản xuất. Nhà xuất bản có trụ sở tại tầng 6 - 41B
Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Doanh thu hàng năm hơn 20 tỷ đồng,
phạm vi hoạt động phục vụ cả nước và xuất khẩu.
7
GIÁM ĐỐC
PX
In

PX
chế
bản
PX
tời xa
giấy
PX
hoàn
thiện
BP
bình
bản
BP
phơi
bản
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
2.1 cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh
Xí nghiệp in với diện tích mặt bằng là 2100m2. Xí nghiệp đã xây dựng
khu nhà 2 tầng với diện tích sử dụng khoảng 3000m2 để làm nhà xưởng, kho
tàng và phòng làm việc. Hiện nay xí nghiệp đã xây xong khu nhà 7 tầng để
mở rộng quy mô và đáp ứng thêm nhu cầu sản xuất.
Khu vực sản xuất nằm dưới sự điều hành trực tiếp của phòng nghiệp vụ,
bao gồm các bộ phận riêng biệt có quan hệ với nhau dựa trên quy trình sản
xuất sản phẩm in của xí nghiệp. cụ thể đó là bộ phận chế bản, phân xưởng in,
phân xưởng hoàn thiện và tổ cơ điện.
- Bộ phận chế bản: Đây là phân xưởng được đầu tư máy móc thiết bị
hiện đại nhất như: máy vi tính, máy tráng ly tâm, máy phơi. Tại đây các bản
thảo, mẫu mã của khách hàng do bộ phận kế hoạch chuyển xuống được đưa
vào bộ phận sắp chũ điện tử để tạo ra các bản in mẫu được sắp xếp theo một

trình tự nhất định rồi chuyển xuống bộ phận sửa, chụp phim, bình bản để tạo
ra các tờ in theo từng tiêu chuẩn kỹ thuật và chuyển tới bộ phận phơi bản để
hiệu chỉnh bản nhôm.
- Phân xưởng in: đây là phân xưởng có vai trò quan trọng trong toàn bộ
quy trình sản xuất do các tổ offset đảm nhận. khi nhận được chế độ bản khuôn
do phân xưởng chế bản chuyển sang, phân xưởng in sẽ sử dụng kết hợp bản
in, giấy và mực để tạo ra các trang in theo yêu cầu.
- Phân xưởng hoàn thiện: là phân xưởng cuối cùng của quy trình công
nghệ sản xuất. Bao gồm: tổ máy sén, keo, cán màng, tổ gia công sau in, tổ
kiểm hoá. Sau khi phân xưởng in in thanh tờ in, bộ phận hoàn thiện có nhiệm
vụ hoàn thành sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Tổ kiểm hoá tiến
hành kiểm tra lại các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật…Tổ chức đảm nhiệm các
công đoạn: gấp, bắt, khâu, keo, đóng gói. Sau đó nhập kho thành phẩm và đưa
cho khách hàng.
8
GIÁM ĐỐC
PX
In
PX
chế
bản
PX
tời xa
giấy
PX
hoàn
thiện
BP
bình
bản

BP
phơi
bản
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tổ cơ điện: có nhiệm vụ sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, tiến
hành lắp đặt khi có thiết bị mới cho các phân xưởng phục vụ sản xuất. Giám
sát các bộ phận trong dây chuyền sản xuất chấp hành đầy đủ các quy trình lao
động và bảo dưỡng máy móc thiết bị.
2.2. Tổ chức quản lý bộ máy của xí nghiệp
Do xí nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc NXB nên bộ
máy quản lý của xí nghiệp không lớn nên để thuận lợi cho việc quản lý và
điều hành xí nghiệp tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức
năng. Mô hình tổ chức này được mô tả theo sơ đồ:
9
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phòng kế
hoạch
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
toán tài vụ
Phòng hành
chính
PX
In
PX
chế
bản
PX

tời xa
giấy
Kho
PX
hoàn
thiện
Phòng
bảo vệ
BP
bình
bản
BP
phơi
bản
BP
vi
tính
BP
hoàn
thiện
BP
máy
dao
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chức năng quản lý của từng phòng như sau:
Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động - Xã hội quản lý theo từng hình
thức tập trung, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự chỉ đao của giám
đốc. Do xí nghiệp là đơn vị trực thuộc và có quy mô không lớn nên giám đốc
lãnh đạo hầu hết và trực tiếp đến từng phòng, ban, phân xưởng. Dưới giám
đốc là một phó giám đốc giúp việc cho giám đốc trong các lĩnh vực theo sự

uỷ quyền của giám đốc.
- Giám đốc: là người quản lý và điều hành cao nhất tại xí nghiệp và
chịu mọi trách nhiệm trước cấp trên, các cơ quan nhà nước và tập thể cán bộ
công nhân viên trong xí nghiệp.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc quản lý và điều hành
một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp theo phân công của giám
đốc và nhiệm vụ được giao.
- Phòng kế hoạch: có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho giám đốc
về lĩnh vực kinh doanh, đầu tư thiết bị và quan hệ với khách hàng thu hút
nguồn việc, liên doanh liên kết để phát triển. Nghiên cứu, đề xuất phương án
sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, kế hoạch đầu tư, bổ xung thêm thiết
bị. Đi đôi với kế hoạch sản xuất, phải xây dựng kế hoạch giá thành toàn bộ
hoặc từng nhóm sản phẩm, xây dựng các chỉ tiêu định mức về kinh tế kỹ
thuật. theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất kinh doanh của toàn xí
nghiệp.
- Phòng hành chính: được thành lập để tham mưu cho giám đốc trong
công tác nội chính. phụ trách các mặt như văn thư, lưu trữu, y tế, an toàn lao
động, bảo hiểm xã hội, công tác hành chính, công tác thi đua khen thưởng,
công tác quản trị đời sống…Phối hợp thực hiện với các phòng ban, phân
xưởng xây dựng quy chế chính sách trong xí nghiệp và đôn đốc thực hiện.
quản lý con dấu và mở sổ sách theo dõi việc ban hành các công văn giấy tờ
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của xí nghiệp tiếp nhận và phân bổ các công văn, giấy tờ từ nơi khác chuyển
đến. quản lý tài sản chung của xí nghiệp.
- Phòng kế toán - tài vụ: được thành lập với chức năng hạch toán kế
toán hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp tài chính cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh làm cơ sở để ban giám đốc đưa ra các quyết định phục vụ cho
sản xuất.

- Phòng kỹ thuật: có trách nhiệm xây dựng và quản lý các quy trình
công nghệ sản xuất trong xí nghiệp. Nghiên cứu các yêu cầu của khách hàng
để thiết kế sản phẩm cho phù hợp. khảo sát sản phẩm mới, tư vấn kỹ thuật cho
khách hàng.
- Kho: Có nhiệm vụ giao nhận, bảo quản, dự trữ, cấp phát vật tư đảm
bảo số lượng chất lượng, quy cách, mầu sắc chủng loại đáp ứng kịp thời cho
sản phẩm. tổ chức bảo quản vật tư đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, mất
cắp, lãng phí…Thực hiện nguyên tắc quản lý kho của xí nghiệp.
- Phòng vật tư: là phòng xây dựng, kiểm soát công tác chuẩn bị, phê
duyệt tài liệu mua hàng, lựa chọn nhà cung cấp, tổ chức tiếp nhận vật tư, đảm
bảo chất lượng của nguyên vật liệu mua về phù hợp với những yêu cầu chất
lượng sản phẩm của xí nghiệp.
- Bộ phận chế bản: Đây là phân xưởng được đầu tư máy móc thiết bị
hiện đại nhất như: máy vi tính, máy tráng ly tâm, máy phơi. Tại đây các bản
thảo, mẫu mã của khách do bộ phận kế hoạch chuyển xuống được đưa vào bộ
phận sắp chữ điện tử để tạo ra các bản in mẫu, các bản in mẫu được sắp xếp
theo một trình tự nhất định và nếu có yêu cầu thì các bộ phận sẽ được phân
mầu, sau đó sẽ chuyển xuống bộ phận sửa, chụp phim, bình bản để tạo ra các
tờ in theo từng tiêu chuẩn kỹ thuật và chuyển xuống bộ phận phơi bản để hiệu
chỉnh.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phân xưởng in: Là phân xưởng có vai trò trọng yếu trong toàn bộ quy
trình sản xuất do các tổ máy offset đảm nhận. Khi nhận được chế bản khuôn
do phân xưởng chế bản chuyển sang, phân xưởng in sẽ sử dụng kết hợp bản
in, giấy và mực để tạo ra các trang in theo yêu cầu.
- Phân xưởng hoàn thiện: Là phân xưởng cuối cùng của quy trình công
nghệ sản xuất. Bao gồm: tổ máy xén, keo, cán màng, tổ gia công sau in, tổ
kiểm hoá. Sau khi phân xưởng in cho ra sản phẩm là các tờ rời, bộ phận hoàn
thiện có nhiệm vụ hoàn thiện sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Tổ

kiểm hoá tiến hành kiểm tra lại các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật. Tổ chức đảm
nhiệm các công đoạn: gấp, bắt, khâu, keo, đóng gói, sau đó nhập kho thành
phẩm.
Ngoài các phòng chuyên môn nghiệp vụ trên còn có phòng bảo vệ và
một số phòng ban khác có chức năng nhiệm vụ riêng và chịu trách nhiệm
trước cấp trên về những việc được giao nhận. Tóm lại, bộ máy tổ chức xí
nghiệp như trên là khá phù hợp với điều kiện hiện tại của xí nghiệp. Tất cả
các phòng ban đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được chỉ đạo thống
nhất, tập trung của ban giám đốc xí nghiệp để có thể thực hiện tốt các chức
năng nhiệm vụ của mình, tránh được sự chỉ đạo trùng lặp trong khâu tổ chức.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
3.1 Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính của xí nghiệp In Nhà xuất bản Lao động -
Xã hội là in ấn các ấn phẩm, tài liệu, sách báo, tạp chí, nhãn mác và các ấn
phẩm khác theo quy đinh của Bộ và luật xuất bản, phục vụ cho công tác thông
tin tuyên truyền về chủ chương đường lối của Đảng, hướng dẫn thực hiện
chính sách, luật pháp của nhà nước, biểu dương những mô hình tốt, những
điển hình tiên tiến về công tác lao động - thương binh và xã hội.
Bên cạnh đó xí nghiệp còn nhận gia công các loại ấn phẩm đảm bảo quy
định của pháp luật xuất bản ban hành.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra xí nghiệp còn kinh doanh vật tư và thiết bị ngành in.
3.2 Đặc điểm về các yếu tố đầu vào
3.2.1 Vốn
Vốn là một trong những nhân tố đầu vào rất quan trọng của mỗi doanh
nghiệp. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra như kế hoạch đề ra xí
nghiệp in Nhà xuất bản Lao động Xã hôi đã có:
Tổng nguồn vốn đầu tư của xí nghiệp 9.608.694.259 đồng
( theo số liệu thống kê năm 2007) trong đó ngoài số vốn tự có hơn 6 tỷ

đồng, xí nghiệp đã vay ngân hàng hơn 3 tỷ.
Theo số liệu thống kê năm 2008 tổng số vốn kinh doanh của Xí nghiệp
đã lên tới hơn 10 tỷ đồng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.2 Lao động.
Khi mới thành lập, xí nghiệp chỉ có 30 cán bộ công nhân viên ( phần lớn
là cán bộ, công nhân do Bộ điều xuống). Số cán bộ, công nhân viên này hầu
hết là chưa có tay nghề và hiểu biết gì về lĩnh vực in ấn. Năm 2006 số công
nhân viên của xí nghiệp là 86 người nhưng đến năm 2007 là 91cán bộ công
nhân viên trong đó:
- Cán bộ quản lý và lao động gián tiếp: 30 người
- Số người có trình độ Đại học: 13 người
- Số người có trình độ Cao đẳng, trung cấp: 11 người
- Số công nhân có bậc thợ từ 6-7: 30 người
- Số công nhân có bậc thợ từ 4-5: 32 người
- Số cán bộ công nhân là Đảng viên: 26 người
- Số cán bộ là công nhân nữ: 45 người
Độ tuổi bình quân của cán bộ quản lý là 51 tuổi, độ tuổi bình quân của
công nhân là 37,6 tuổi.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Số cán bộ công nhân viên nói trên, trong đó có nhiều kỹ sư chuyên
ngành, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đã được đào tạo chuyên ngành in
và có thực tế kinh nghiệp.
Bảng: Cơ cấu cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp in - Nhà xuất bản
Lao động - xã hội quý II năm 2007.

Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ%
Theo trình độ

- Trình độ Đại học
- Trình độ CĐ-TC
- Công nhân bậc 4-5
- Công nhân bậc 6-7
- Lao động phổ thông
86
11
11
30
28
06
100
12,79
12,79
31,88
32,56
6,98
91
13
11
32
30
05
100
14,29
12,29
35,16
23,97
5,49
Theo cơ cấu lao động

- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
86
58
28
100
67,44
32,56
91
62
29
100
68,13
31,87
Theo giới tính
- Cán bộ CN nam
- Cán bộ CN nữ
86
44
42
100
51,16
48,84
91
45
46
100
49,45
50,55
( Nguồn tư liệu P.HC - NV)

Số liệu trong bảng cho thấy đội ngũ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp
là những người có trình độ , cán bộ trình độ Đại học là 13 người chiếm
14,29%, cán bộ Cao đẳng trung cấp là 11 người chiếm 12,09%. Công nhân
bậc 6-7 là 30 người chiếm 35,16% là những người có năng lực làm việc, có
kinh nghiệm làm việc và trách nhiệm cao. Đội ngũ lao động trực tiếp có tay
nghề cao và thường xuyên được đào tạo, kiểm tra tay nghề. Nhờ đó đội ngũ
quản trị viên có trình độ quản lý giỏi, công nhân lao động lành nghề, có trình
độ giải quyết công việc tốt, nên xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động Xã hội
14

×