Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc tại công ty TNHH thương mại và vận tải qúy long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.74 KB, 66 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, nền kinh tế thế giới ngày càng trở thành một chỉnh thể thống
nhất, các quan hệ càng được mở rộng ra với nhiều hình thức. Bên cạnh quan
hệ ngoại giao và quan hệ đầu tư thì quan hệ thương mại quốc tế cũng được
đặc biệt phát triển. Chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất nhập khẩu
được coi là một mô hình, một cách thức phát triển của các quốc gia trên thế
giới đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam.
Trong điều kiện đất nước ta đang hội nhập với nền kinh tế thế giới như
hiện nay, ngành hàng may mặc được coi là một ngành kinh tế quan trọng đối
với nền kinh tế quốc dân. Ngoài vai trò là đảm bảo nhu cầu của thị trường
trong nước, giải quyết việc làm cho một lượng khá lớn người lao động, ngành
may mặc còn luôn được đánh giá là một trong các ngành kinh tế có giá trị
xuất khẩu cao. Kim ngạch xuất khẩu của ngành đạt tốc độ phát triển mạnh.
Công ty TNHH Thương Mại và Vận Tải Quý Long là một trong những
công ty lớn về hoạt động vận tải hàng hóa xuất khẩu của cả nước, có nhiều lợi
thế về điều kiện địa lý, giao thông vận tải, về sản xuất cung ứng và tiêu thụ
hàng hoá - dịch vụ, về lực lượng lao động tri thức có tay nghề cao và khả
năng hợp tác khoa học - công nghệ - thông tin cũng như trình độ quảnlý,….
Về xuất khẩu hàng may mặc.
Cùng với sự phát triển về kinh tế, đời sống con người cũng được nâng
cao, vấn đề cung cấp các dịch vụ thiết thực của con người càng được chú
trọng. Tuy nhiên cơ sở trang thiết bị và các hoạt động giao thương xuất khẩu
vẫn còn rất nhiều bất cập , chất lượng sản phẩm chưa cao. Nhận thức được
tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như trước
những đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu: với pham vi kiến thức được trang bị trong nhà



2

trường, những tìm hiểu thực tế trong kì thực tập cuối khóa tại công ty TNHH
Thương Mại và vận tải Quý Long , tôi lựa chọn đề tài :
”Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
hàng may mặc tại công ty TNHH Thương Mại và vận tải Qúy Long” làm
báo cáo chuyên đề thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở phân tích thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của công ty
cùng với hiểu biết về hoạt động xuất khẩu hàng may mặc hiện nay. Vận dụng
lý luận về thúc đẩy xuất khẩu, đề ra những phương hướng và biện pháp để
thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.Do đó đề tài được đề ra nhằm mục tiêu :
-Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc của công ty
TNHH Thương Mại Và Vận Tải Quý Long trong thời gian qua nhằm rút ra
những kinh nghiệm và giải pháp cho kế hoạch xuất khẩu hàng may mặc trong
những năm tiếp theo.
-Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của công ty trong việc xuất khẩu
hàng may mặc của công ty làm cơ sở cho việc hoạch định kế hoạch chiến lược mới.
-Giúp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc của công ty.
-Làm tài liệu tham khảo cho công ty.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
Nghiên cứu lý luận về xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu, hiệu quả kinh
doanh hàng may mặc của công ty TNHH Thương Mại và Vận Tải Quý Long.
- Đề xuất những phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu



3

Chuyên đề tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lý luận và
thực tiễn xuất khẩu sản phẩm hàng may mặc của công ty TNHH Thương Mại
và Vận Tải Quý Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất hàng may mặc trong phạm vi công ty
TNHH Thương Mại và Vận Tải Quý Long để nắm bắt được thực trạng xuất khẩu
hàng may mặc của công ty trong những năm gần đây có chiều hướng phát triển
như thế nào, ( tăng hay giảm), hiệu quả xuất khẩu ra sao, có những thuận lợi và
khó khăn gì để từ đó tìm ra giải pháp hoạch định kế hoạch cho tương lai.
- Về giác độ nghiên cứu: đề tài nghiên cứu trên cả giác độ vĩ mô và vi
mô, nhưng chủ yếu nghiên cứu trên giác độ vi mô. Các vấn đề vĩ mô đề cập
tới chủ yếu làm rõ thêm giác độ vi mô.
- Về không gian: chuyên đề nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng may
mặccông ty TNHH Thương Mại và Vận Tải Quý Long.
- Về thời gian: Chuyên đề nghiên cứu xuất khẩu và biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc trong thời kỳ 2012
đến năm 2015 và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu doanh
nghiệp đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Với những mục tiêu được đề ra ở phần trên, để thực hiện và phát triển đề
tài theo chiều sâu, rộng thì cần phải dựa vào các phương pháp nghiên cứu sau:
Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu chung của các công trình
nghiên cứu khoa học khác, đó là sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Các phương pháp đặc thù khác cũng được áp dụng
như phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp
điều tra để thu thập các tài liệu phục vụ cho việc giải quyết các yêu cầu đề tài
của chuyên đề đặt ra.



4

5. Kết cấu của chuyên đề.
Với yêu cầu, mục tiêu đề ra, nội dung chuyên đề được chia thành 3
chương, ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo,
chuyên đề gồm:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Thương Mại vàVận Tải
Quý Long.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty
TNHH Thương Mại và Vận Tải Quý Long.
Chương 3: Phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất
khẩu hàng may mặc tại công ty TNHH Thương Mại và Vận Tải Quý Long.


5

Chương I: Tổng quan về công ty TNHH Thương Mại
và Vận Tải Quý Long
1.1 Thông tin chung về công ty.
Tên giao dịch: QUY LONG CO ., LTD
Tên tiếng anh: QUY LONG TRADING AND TRANSPONTATION
COMPANY LIMITED.
Địa chỉ

: Cổ Dũng_Kim Thành_Hải Dương.

Số điện thoại : 03203728019
Fax


:0320.3728019

Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0800525599
Vốn điều lệ

: 1.400.000.000 ( Một tỷ bốn trăm triệu đồng)

Giám đốc

: NGUYỄN QUÝ ĐỨC

Lĩnh vực hoạt động:
- Vận tải hàng hóa bằng ô tô, đường thủy nội địa.
- Vận tải hành khách bằng xe khách, xe buýt, xe taxi,
- Mua bán phụ tùng ,máy móc, nội thất ô tô,
- Mua bán hàng điện tử điện lạnh, đồ gia dụng
- Mua bán máy móc thiết bị công trình
- Mua bán vật liệu xây dựng
- Chế biến mua bán hàng nông sản, chuẩn bị mặt bằng, kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục hải quan, kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
- Các mặt hàng nhập khẩu, xuất khẩu công ty tham gia tác nghiệp, vận
chuyển:
+ Hoa quả thực phẩm.
+ Hàng may mặc: Các loại vải....
+ Thiết bị máy móc phụ tùng.


6


+ Hạt nhựa, cáp điện...
1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của
đất nước, bước sang thế kỉ XXI- một thế kỉ gắn liền với một nền công nghiệp
hiện đại. Nhận thấy đươc nhu cầu của ngành thương mại là rất lớn, nắm bắt
được sự cần thiết và tất yếu đó Công ty TNHH Thương mại và vận tải Quý
Long đã ra đời.
Công ty TNHH thương mại và Vận tải Qúy Long là công ty có đầy đủ
tư cách pháp nhân, tự chủ kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập, có tái
khoản ngân hàng, có con dấu riêng. Công ty TNHH Thương mại và vận tải
Qúy Long hoạt động theo quy định và sự giám sát của pháp luật Việt Nam.
Tuy mới ra đời từ năm 2009 nhưng công ty đã tạo dựng cho mình một vị thế
khá vững trong ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và đã được
nhiều khách hàng lớn cả trong và ngoài nước tin cậy chọn lựa. Cũng như các
công ty dịch vụ khác, công ty luôn hoạt động theo phương châm: “Đảm bảo
uy tín- Phục vụ nhanh chóng- An toàn chất lượng- Mọi lúc mọi nơi- Giá cả
cạnh tranh” làm phương châm phục vụ khách hàng.
Kể từ ngày thành lập cho đến nay, công ty đã vượt qua không ít khó
khăn, trở ngại để từ đó công ty không ngừng đổi mới,nâng cao năng suất hoạt
động nhằm tiến tới sự phát triển chung của toàn công ty. Bên cạnh việc nỗ lực
phát triển, công ty không ngừng khuyến khích nâng cao tay nghề của cán bộ
công nhân viên, nhằm đào tạo cho công ty một bộ phận cán bộ công nhân
viên lành nghề và giàu kinh nghiệm, giúp công ty nắm bắt tình hình và sự
biến động của thị trường và công ty sẽ đưa ra những chiến lược kế hoạch áp
dụng để công ty có thể tồn tại và phát triển tốt hơn.
Do đó mà trong những năm qua công ty đã tạo ra được nhiều uy tín
của mình trên thị trường, thu hút được khá nhiều sự hợp tác của khách hàng;


7


mở rộng quy mô hoạt động. Công ty không những mở rộng được mạng lưới
kinh doanh mà còn đẩy mạnh các loại hình kinh doanh như: đại lý giao nhận
vận tải quốc tế, vận tải nội địa xuất nhập khẩu ủy thác, dịch vụ gom hàng…
Để có được thành quả này, ngoài việc tổ chức tốt công tác quản lý và sự điều
hành của các phòng ban giám đốc thì công ty cần quan tâm đặc biệt đến sự
biến động bên ngoài tác động đến nguồn tài chính làm ảnh hưởng đến doanh
thu và kế hoạch hoạt động của công ty, để công ty phát triển hơn nữa trong
những năm hoạt động tiếp theo.
1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự.
1.3.1 Đặc điểm nguồn nhân lực.
Bảng 1.1 Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2013- 2015
Năm 2013

Chỉ tiêu

Số
người

Năm 2014
Tỷ
Tỷ trọng
Số
trọng
(%)
người
(%)

Năm 2015
Tỷ

Số
trọng
người
(%)

Lao động chia theo
tính chất hoạt động
sản xuất
kinh doanh
- Lao động gián tiếp

18

32,72

- Lao động trực tiếp
Lao động chia theo

37

67,28

13

23.63

42

76,37


20

35,19

20

33,33

37

64,81

39

66,67

16

27,78

17

28,07

41

72,22

42


71,93

giới tính
- Nữ
- Nam


8

Lao động chia theo
trình độ
- Đại học

14

24,45

14

20,22

14

21,32

- Cao đẳng

16

29,09


16

23,78

16

24,32

- Trung cấp

15

27,27

17

25,48

17

24,82

- Đã qua đào tạo nghề 10
Tổng cán bộ công

19,19

12


30,52

12

29,54

57

100

59

100

nhân viên của

50

100

doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng hành chính)

Năm 2014 công ty tuyển thêm 2 lao động nên số lao động tăng lên kéo
theo là cơ cấu sản xuất cũng tăng. Năm 2013 lao động gián tiếp là 18 người
trong tổng số 55 lao động. Trong đó nữ là 13 người và nam là 42 người. trình
độ đại học là 14 người cao đẳng là 16 người trung cấp là 15 người còn lao
động đã qua đào tạo.
Năm 2015, công ty tuyển thêm 2 lao động làm số lao động từ năm 2014
là 57 người lên 59 người. Sự tăng thêm về quy mô lao động này do sự mở

rộng kinh doanh của công ty.
Năm 2015 số lao động trực tiếp là 39 lao động tăng 1,19% so với năm
2014, chiếm 66,1% trong tổng số lao động của công ty.
Theo giới tính, lao động tăng cả về số lao động nam và số lao động nữ.
Tuy số lao động nam tăng nhiều hơn nhưng xét về tổng thể thì tỷ lệ lao động
nam lại giảm. Cụ thể là năm 2014 lao động nam chiếm 71,93% tổng lao động
thì năm 2015 lao động năm chiếm 71,19% tổng số lao động. Điều này lý giải
vì sao mà lao động nữ năm 2014 chiếm 28,07% tổng lao động nhưng năm
2015 tăng lên 28,81%. Nguyên nhân về sự tăng lao động nam này là do tính
chất công việc. Công ty mở rộng kinh doanh vì vậy cũng tăng cường hoạt
động vận tải. Công việc này yêu cầu lao động nam có sức khỏe tốt cùng với


9

chuyên môn. Vì vậy công ty tuyển thêm số lao động năm lớn hơn. Chính vì
vậy mà cơ cấu lao động theo giới tính không thay đổi vì số lao động nam vẫn
chiếm trên 50% tổng số lao động.
Lao động theo trình độ, công ty ngày càng tuyển dụng các lao động có trình
độ chuyên môn thích hợp với công việc. Năm 2015 số lao động có trình độ
đại học tăng 2 lao động so với năm 2014. Sự tăng thêm này là do các lao động
trong công ty đã vừa làm việc vừa trau dồi chuyên môn nâng cao trình độ
bằng các đi học thêm.
Công ty trong những năm qua đã không ngừng tuyển dụng những nhân
viên có thái độ và tay nghề cao vào nhiều vị trí thích hợp phát huy tối đa năng
lực của mỗi nhân viên.
Bảng 1.2:Số lượng nhân viên các phòng ban
STT
1
2

3

Phòng ban
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán tài vụ

Số lượng CBNV hiện có
8
8
5
(Nguồn: Phòng hành chính)

Với 3 phòng ban để duy trì quản lý hoạt động của công ty, công ty đã
tuyển dụng 21 nhân sự làm việc trong các phòng ban này. Thực hiện đúng các
chính sách về nhân sự nhằm phát huy hết khả năng lao động của mỗi cá nhân
cũng như đơn giản hóa bộ máy quản lý. Công ty đã giảm thiểu lao động gián
tiếp tăng cường thêm lao động trực tiếp để hoạt động sản xuất kinh doanh
hiệu quả hơn. Số lao động trong các phòng ban chỉ chiếm 10% so với tổng số
lao động của toàn công ty. Điều này cho thấy sự hợp lý trong cơ cấu lao động
mà công ty đã thực hiện.
1.3.2 Đặc điểm nguồn vốn và tài sản
a.Cơ cấu tài sản


10

Bảng 1.3 Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2013-2014
Năm 2013


Tài sản

Tài sản
ngắn hạn
Tài sản dài
hạn
Tổng tài
sản

Năm 2014

VND

Tỷ
trọng
(%)

783.536.598

Năm 2015

VND

Tỷ
trọng
(%)

VND

Tỷ

trọng
(%)

5,1

879.576.389

5,15

888.921.624

5,12

14.748.389.239

94.9

16.207.260.561

94,85

16.478.471.713

94,88

15.531.925.828

100

17.086.836.950


100

17.367.393.337

100

Phòng tài chính - kế toán
Năm 2014 tổng tài sản đã tăng lên đáng kể so với năm 2013 từ
15.531.925.828 lên 17.086.836.950 tăng lên 1.554.911.130. Năm 2013 tài sản
ngắn hạn chiếm 5,1% trong khi đó tài sản dài hạn là 94,9% .Ta có thể thấy
rằng tổng tài sản năm 2015 đã tăng lên so với năm 2014 nhưng không tạo ra
sự dịch chuyển đáng kể trong cơ cấu tài sản.
Năm 2014, tài sản ngắn hạn là 879.576.389 VND và tăng lên thành
888.921.624 VND vào năm 2015. Tuy nhiên so với tổng số tài sản thì sự tăng
lên này không giúp tỷ lệ tài sản ngắn hạn tăng lên mà vẫn giảm 0,03% so với
năm 2014.
Tài sản dài hạn năm 2015 đã có sự nhích lên so với năm 2014. Cụ thể
là tài sản dài hạn năm 2015 tăng 271.211.152 VND, tương ứng với việc tăng
0,03% so với năm 2014. Việc tăng lên của tài sản dài hạn dễ dàng nhận thấy
do công ty đã đầu tư thêm vào trang thiết bị phục vụ các hoạt động giao nhận.
Dựa vào bảng số liệu so sánh tài sản, nguồn vốn trên nhận thấy rằng
tổng tải sản công ty từ năm 2014 so với 2015 tăng 280,556,387 VND tương
ứng với 2%. Ta cần đi vào tìm hiểu nghiên cứu cụ thể từng chỉ tiêu. Trước hết
xét đến tài sản ngắn hạn năm2009 so với 2010 tăng 1 %, tiền và các khoản
tương đương tiền tăng 9.890.991 VND tương ứng với 2%, các khoản thu ngắn


11


hạn giảm 2.435.789 VND tương ứng 1%, đầu tư tài chính ngắn hạn tăng
lên1.890.033 VND tương ứng 4%. Điều này cho thấy khả năng chi trả tiền
mặt của công ty khá tốt, chủ động được thanh toán tức thời. Các khoản nợ của
công ty được đẩy mạnh thu hồi, tình trạng bị chiếm dụng vốn là không đáng
kể. Công ty có đầu tư trong ngắn hạn nhưng vẫn chưa nhiều trong thời gian
tới cần có chiến lược đầu tư tốt hơn. Xét về tài sản dài hạn tăng
271.211.152VND tương ứng với 2%. Thấy được rằng năm 2010 công ty chú
trọng đầu tư vào tài sản công ty, tăng khả năng phục vụ khách hàng nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh
b.Cơ cấu nguồn vốn
Bảng 1.4 Cơ cấu nguôn vốn công ty giai đoạn 2013- 2014
Nguồn vốn

Năm 2013

7.178.456.243
9.028.672.638
16.207.128.870

VND
Nợ phải trả
Vốn chủ sở
hữu
Tổng
nguồn vốn

Năm 2014

Tỷ
Trọng

(%)
44,29

Năm 2015

VND

Tỷ trọng
(%)

VND

7.330.875.458

42,90

7.879.019.385

Tỷ
trọng
(%)
45,37

55,71

9.488.373.952

57,10

9.755.961.491


54,63

100

17.086.863.905

100

17.367.393.33
7

100

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Qua bảng 1.4, ta thấy rằng nguồn vốn của công ty tăng dần qua các năm.
Về nguồn vốn chủ sở hữu năm 2014 tăng so với 2013 là từ
9.028.672.638 lên 9.488.373.952 tăng 1.39%. So với tổng nguồn vốn thì chỉ
tăng từ 16.207.128.870 lên 17.086.863.905.
Về nguồn vốn chủ sở hữu, năm 2015 đã tăng so với năm 2014 là
280.556.380 VND. Tuy nhiên so với tổng thể nguồn vốn thì vốn chủ sỡ hữu
đã giảm 2,47%.Cụ thể là, năm 2014 vốn chủ sở hữu chiếm 57,10% tổng
nguồn vốn, năm 2015 vốn chủ sỡ hữu chỉ chiếm 54,63%. Nhìn chung đã có
sự tăng lên nhưng không đáng kể, vẫn còn hạn chế so với quy mô của công ty.


12

Về nguồn vốn vay, năm 2015 vốn vay của công ty đã tăng so với năm
2014. Cụ thể nguồn vốn vay năm 2014 là 7.330.875.458 VND thì năm 2015

là 7.879.019.385 VND. Nếu năm 2014 nguồn vốn vay chỉ chiếm 42,90% thì
năm 2015 nguồn vốn vay chiếm 45,37%. Điều nay cho thấy, công ty đang mở
rộng hoạt động sản xuất nhưng nguồn vốn tự có vẫn còn eo hẹp, chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Nợ phải trả tăng 548.143.927 nghìn đồng so với năm 2014. Điều đó cho
thấy doanh nghiệp đang tăng vay để mở rộng hoạt động kinh doanh mở rộng đối
tác, ngành hàng, dịch vụ xuất nhập khẩu mà công ty có lợi thế kinh doanh.
Tài sản cố định của công ty bao gồm 35 xe đầu kéo Mỹ, xe đầu bằng
và Ngao sản xuất năm 2003, 2005, 2006, 2007,...trọng tải từ 27-33 tấn, trị giá
40 tỷ đồng.
- 5 xe tải Hy No( Nhật ) trọng tải từ 5-8 tấn, trị giá 4 tỷ đồng.
- Mặt bằng bãi xe đỗ: Khu công nghiệp Đình Vũ , phường Đông Hải 2,
quận Hải An , Hải Phòng.
-Công ty tham gia vào các tác vụ xuất, nhập khẩu và giao nhận các mặt
hàng như:
+ Hàng may mặc, thiết bị y tế,...
+ Các mặt hàng thiết bị điện từ công ty Samsung, Khu công nghiệp
Tràng Duệ, , KCN Yên Phong, Bắc Ninh, KCN Yên Bình- Thái Nguyên.
Thiết bị máy móc, phụ tùng: Hải Phòng- Hòa Bình , Lạng Sơn, Lào Cao
Hàng thực phẩm đông lạnh
Hàng gia công, thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc,....
1.4 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty có thể thấy mối quan hệ
giữa cấp trên và cấp dưới là một đường thẳng (trực tuyến), các bộ phận thực
hiện chức năng của mình và chịu sự giám sát của tổng giám đốc, phó tổng


13

giám đốc và giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty trước Nhà nước. Cơ cấu tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ, phù
hợp với tính cách của một doanh nghiệp thương mại. Các phòng ban tự chịu
trách nhiệm về hoạt động của mình, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các phòng ban tạo ra các hoạt động nhịp nhàng trong doanh nghiệp đưa công
ty ngày một kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể, chức năng của các phòng ban
như sau:
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng
hành
chính

Bộ phận
đại lí tàu
biển

Phòng kinh
doanh

Bộ phận
XNK

Bộ phận
kho và
vận tải

Phòng kế
toán tài vụ


Bộ phận
giao
nhận

Sơ đồ 1.1:Tổ chức bộ máy công ty
Công ty có bộ máy điều hành theo mô hình trực tuyến chức năng. Giám
đốc là người đại diên cho Pháp Luật của công ty; tham mưu và giúp việc cho
Giám đốc là Phó giám đốc.
+ Giám đốc:


14

Giám đốc có chức năng lãnh đạo chung toàn công ty, là người đứng ra
tổ chức, điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh để mang lại hiệu quả cho
doanh nghiệp.
Chịu trách nhiệm trước Pháp Luật và cơ quan Nhà nước có liên quan
đến các vấn đề của công ty.
Chuyên sâu lĩnh vực: Tổ chức, phát triển nguồn nhân lực; chiến lược
phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính,đầu tư, hợp tác,
nghiên cứu và đối ngoại xuất nhập khẩu.
+ Các Phó Giám đốc:
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc về các lĩnh vực được
giao. Quản lý và điều hành các hoạt động của các phòng ban theo phân cấp
quản lý.
Chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp về các phần được giao với Giám đốc.
Chuyên sâu lĩnh vực: Tài chính- Kế toán, kinh doanh và phát triển thị
trường trong và ngoài nước; lao động tiền lương, quản trị, pháp chế ( chỉ đạo
công tác xây dựng các quy chế, quy định…).

+Phòng hành chính: phụ trách quản trị, tuyển dụng, quản lý nhân sự
trong công ty.
+Phòng kinh doanh:
Bộ phận đại lý tàu biển
Theo dõi lịch tàu và thông báo tàu đến, tàu đi cho khách hàng, chịu
trách nhiệm liên hệ với hãng tàu trong và ngoài nước, thu cước cho công ty
nếu là cước trả sau, làm các chứng từ và thủ tục hải quan cho khách hàng.
Bộ phận ủy thác XNK
Giúp khách hàng làm các thủ tục XNK. Thực hiện tất cả các công việc
để XNK lô hàng theo yêu cầu của khách hàng.
Bộ phận kho và vận tải


15

Chịu trách nhiệm bảo quản các loại hàng hóa trong kho theo đúng yêu
cầu kỹ thuật của từng loại hàng. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm quản lý đội xe
chở container, hệ thống kho riêng và tổ chức việc chở hàng cho công ty.
Bộ phận giao nhận
Tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh XNK phục vụ cho khách hàng.
+Phòng kế toán tài vụ: phụ trách thu chi của công ty, lên sổ sách kế
toán, đánh giá tình hình hoạt động của công ty. Cung cấp các số liệu, thông
tin thực hiện để phục vụ công tác dự báo và quản lý các mặt nghiệp vụ của
các phòng khác.
Đứng đầu các phòng là trưởng phòng, có nhiệm vụ điều hành phòng
mìnhhoạt động theo chuyên môn.
1.5 Ngành nghề kinh doanh chính và tình hình thị trường.
1.5.1 Ngành nghề kinh doanh
- Xuất khẩu ủy thác một số mặt hàng may mặc, thiết bị y tế,....
-Vận chuyển đường biển (cả hàng nguyên container và hàng lẻ)

-Vân tải thủy nội địa
-Đại lý tàu biển
-Đại lý vận tải đường biển
-Dịch vụ cẩu hàng bằng xe cẩu
-Kho bãi và lưu giư hàng hóa
-Kinh doanh nội địa
-Cho thuê xe cẩu hàng, xe nâng hàng
Nói đến kinh doanh giao nhận và vận tải không thể bỏ qua các thiết bị,
phương tiện, trụ sở cho hoạt động kinh doanh. Đó là hệ thống kho, trạm đóng
container, đội xe…
Công ty đã đầu tư được 7 xe đầu kéo (dành cho cả container 20 feet và
40 feet) trị giá 7,8 tỷ đồng.


16

Bãi đỗ xe: bãi đỗ xe Tuấn Anh, Hải Dương.
1.5.2Tình hình thị trường
+ Các đối tác
Về cơ bản công TNHH Thương mại và vận tải Qúy Long là một công
ty kinh doanh dịch vụ giao nhận và vận tải hàng hóa nên có rất nhiều đối tác
với địa bàn rộng khắp trên cả nước.Những đối tác của công ty là các doanh
nghiệp thương mại, các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và phần lớn đều
tập trung tại thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng.Một số đối tác của công
ty như:
Tại Hải phòng: công ty cổ phần thương mại Shengli Việt Nam, công ty
Fujii Mold Việt Nam, công ty TNHH thương mại thiết bị Xuân Đạt, công ty
cổ phần E.M.T, công ty cổ phần thương mại Ngọc Hoa, công ty KoKuyo Việt
Nam, công ty cổ phần Bạch Đằng 5, công ty TNHH May Thiên Nam.
Tại Hà Nội: công ty thuốc lá Thăng Long, công ty Viglacera Hà Nội,

công ty kinh doanh xuất nhập khẩu ô tô Thăng Long, công ty cổ phần Ford
Thăng Long, công ty cổ phần phát triển Hưng Long, công ty cổ phần Gia
Hưng, công ty liên doanh sơn ASC-Venusia Việt Nam, công ty TNHH sản
xuất và xuất khẩu mây tre Khánh Linh…
Tại thành phố Hải Dương: công ty Đài Phát, công ty Electrolux Việt Nam…
+Các đối thủ cạnh tranh của công ty
Do địa bàn hoạt động kinh doanh của công ty nằm tại thành phố Hải
Dương-Hải Phòng-cảng cửa ngõ của miền Bắc nên tồn tại rất nhiều đối thủ
cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại vận tải Quý Long là hầu hết các
công ty kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu có chức năng tương tự và phần
lớn đều tập trung tại thành phố Hải Phòng.
Có thể nói tại Hải Dương số công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận và
vận tải rất lớn chính vì thế môi trường cạnh tranh của công ty TNHH Thương


17

mại vận tải Quý Long là rất khó khăn. Điều đó đòi hỏi công ty không ngừng
củng cố lòng tin của các bạn hàng mà đó còn là một thách thức đặt ra cho
công ty yêu cầu có nhiều biện pháp để đảm bảo uy tín doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty năm 2014-2015
Chỉ tiêu

So sánh năm 2014 và năm
2015
Giá trị
%




Năm 2014

Năm 2015

1

10,134,649,854

10,172,459,198

37,809,344

0.4%

2

-

-

-

-

10

10,134,649,854


10,172,459,198

37,809,344

0.4%

20

4,912,645,892

5,524,562,958

611,917,066

12.2%

21

5,112,003,962

4,537,896,240

(574,107,722)

-11.2%

22

15,468,954


18,546,129

3,077,175

12.1%

23

356,124,356

380,126,423

24,002,067

9.4%

24

412,356,429

451,245,624

38,889,195

9.4%

25

562,598,928


562,556,892

(42,036)

0.0%

30

3,906,393,203

3,272,513,430

(633,879,773)

-16.2%

1 doanh thu bán
hàng cung cấp
dịch vu
2. Các khoản
giảm trừ doanh
thu
3.Doanh thu
thuần về bán hàng
và cung cấp dịch
vụ
4. Giá vốn hàng
bán
5. Lợi nhuận gộp

6. Doanh thu hoạt
động tài chính
7. Chi phí tài
chính (chi phí lãi
vay)
8.Chi phí bán
hàng
9. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
10. Lợi nhuận tư
hoạt động kinh


18

doanh
11. thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận
khác
14. tổng lợi nhận
kế toán trước thuế
15 Chi phí thuế
TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế
TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập

31

32

18,546,256
15,246,245

12,569,851
10,215,648

(5,976,405)
(5,030,597)

-32.2%
-33.0%

40

3,300,011

2,354,203

(945,808)

-28.7%

50

3,909,693,214

3,274,867,633


(634,825,581)

-16.2%

51

977,423,304

818,716,908

(158,706,395)

-16.2%

52

-

-

-

60

2,932,269,911

2,456,150,725

(476,119,186)


-16.2%

doanh nghiệp

(Nguồn: Phòng kế toán cung cấp)
Phân tích báo có kết quả kinh doanh
Trong doanh thu bán hàng gồm cung cấp dịch vụ xuất khẩu và cung
cấp dịch vụ khác, cung cấp dịch vụ xuất khẩu chiếm phần lớn trong doanh
thu. Năm 2015 tăng so với năm 2014 là 37,809,344 VND .Nguyên nhân dẫn
đến doanh thu còn thấp có thể do tên tuổi doanh nghiệp chưa được biết đến
nhiều, dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp tại thị trường Hải Phòng và các
vùng lân cận chưa có vị trí cao trong mắt người tiêu dùng, dẫn đến dịch vụ
mới chỉ cung cấp cho khách hành quen thuộc chưa có nhiều khách hàng mới,
trong thời gian tới doanh nghiệp cần có đối sách để khai thác tốt hơn nguồn
lực hiện có của mình, tăng doanh thu cao hơn nữa.
Lợi nhuận sau thuế năm 2015 so năm 2014 giảm 476,119,186 VND tưong
ứng giảm 16.2% , tổng doanh thu 2015 so năm 2014 tăng 37,809,344 VND tương
ứng 0,4% chứng tỏ khả năng tích lũy của công ty có chiều hướng tăng.
Giá vốn hàng bán năm 2015 so năm 2014 tăng 611,917,060 VND
tương ứng 12,2% . Xét với tốc độ tăng của doanh thu so với tốc độ tăng của


19

giá vốn hàng bán là 0,062 tỷ số này nhỏ hơn 1, chứng tỏ tốc độ tăng của giá
vốn hàng bán lơn hơn tốc độ tăng của doanh thu, cho thấy chi phí bỏ ra của
doanh nghiệp khá lớn trong khi đó doanh thu đem về cho doanh nghiệp không
tương ứng với chi phí.
Ta cần xem xét nghiên cứu một số loại chi phí, trước hết là chi phí bán
hàng năm 2015 so năm 2014 tăng 38.889.195 VND tương ứng với 9,4% cho

thấy răng công ty chưa tiết kiệm chi phí bán hàng, và cung cấp dịch vụ để hạ
giá thành sản phẩm. về chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2015 so năm 2014
là giảm 42,036 VND, giảm không đáng kể. Vậy nguyên nhân chính làm cho
lợi nhuận sau thuế giảm là giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng tăng, doanh
nghiệp cần phải xem xét nguyên nhân khiến cho hai chỉ tiêu này tăng để có
biện pháp khắc phục. Như vậy giá thành của doanh nghiệp mới giảm, làm
tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VẬN TẢI QUÝ LONG
2.1 Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu.
2.1.1 Khái niệm vai trò của xuất khẩu hàng hóa.
2.1.1.1 Khái niệm
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một
quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục
tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc
với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là khai thác được lợi thế của


20

từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá
giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng
hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của
hoạt động ngoại thương . Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển
của xã hội và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu.
Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hoá nhưng cho
đến nay nó đã phát triển rất mạnh và đước biểu hiện dưới nhiều hình thức.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của

nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng
hoá thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại
lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có
thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể
đước diễn ra trên phậm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.


21

2.1.1.2. Vai trò
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một
quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục
tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc
với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là khai thác được lợi thế của
từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá
giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng
hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của
hoạt động ngoại thương . Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển
của xã hội và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu.
Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hoá nhưng cho
đến nay nó đã phát triển rất mạnh và đước biểu hiện dưới nhiều hình thức.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền
kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá
thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi
ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có
thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể
đước diễn ra trên phậm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.

2.1.1.3 Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
- Khi tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế, mục tiêu của các
doanh nghiệp là mở rộng thị trường, tăng doanh số bán, tiếp thu kinh nghiệp.
Xuất khẩu là phương thức thâm nhập thị trường quốc tế ít rủi ro và chi phí
thấp nên được nhiều doanh nghiệp áp dụng trong giai đoạn đầu khi mới thâm
nhập vào thị trường quốc tế.


22

- Không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa, phải khẳng định được uy
tín và thương hiệu của mình. Một khi doanh nghiệp có uy tín trên thị trường
quốc tế thì cũng tạo được sự tin tưởng lớn đối với khách hàng trong nước. nhờ
đó khả năng cạnh tranh trên thị trường nội bộ sẽ cao hơn, sức tiêu thụ hàng
lớn. Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu có thể coi là sợi chỉ đỏ xuyên xuốt quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất khẩu mang lại cho doanh
nghiệp nguồn lợn nhuận không nhỏ thông qua việc tăng doanh số bán . Đây là
vai trò quan trọng nhất của xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
Trên thị trường quốc tế mức độ cạnh tranh gay gắt hơn nên doanh
nghiệp. Xuất khẩu giúp doanh nghiệp tiếp thu được những kinh nghiệm quản
lí kinh doanh, công nghệ, vốn, thị trường và những bài học quý giá.
2.1.2Vai trò của ngành may mặc trong nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao nên nhu cầu
của con người cũng được kéo theo. Hàng may mặc là một trong những mặt
hàng không thể thiếu trong đời sống ngày nay, nó đóng một vai trò vô cùng to
lớn,,,Thời gian lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu: thời gian lưu chuyển
hàng hóa trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu bao giờ cũng dài hơn so
với thời gian lưu chuyển hàng hóa trong hoạt động kinh doanh nội địa do phải
thực hiện hai giai đoạn mua hàng và 2 giai đoạn bán hàng. Đối với hoạt động
xuất khẩu là mua ở thị trường trong nước bán cho thị trường ngoài nước, còn

đối với hoạt động nhập khẩu là mua hàng hóa của nước ngoài và bán cho thị
trường nội địa. Do đó để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu, người ta chỉ xác định khi hàng hóa đã luân chuyển được một vòng hay
khi đã thực hiện xong 1 thương vụ ngoại thương, có thể bao gồm cả hoạt động
nhập khẩu và hoạt động xuất khẩu.
Hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu: Hàng hóa trong kinh doanh xuất
nhập khẩu bao gồm nhiều loại trong đó xuất khẩu chủ yếu những mặt hàng có


23

thế mạnh trong nước (rau quả tươi, hàng mây đan, thủ công mỹ nghệ...), còn
nhập khẩu chủ yếu những mặt hàng mà trong nước không có, chưa sản xuất
được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng, chất lượng,
thị hiếu (hàng tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng...).
Thời gian giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán: Thời điểm xuất
nhập khẩu hàng hóa và thời điểm thanh toán tiền hàng thường không trùng
nhau mà có khoảng cách kéo dài.
Phương thức thanh toán: Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu,
phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng là phương thức thanh toán
bằng thư tín dụng.
Tập quán, pháp luật: 2 bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác
nhau, tập quán kinh doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng
như tập quán kinh doanh của từng nước và luật thương mại quốc tế.
2.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán quốc tế là điều kiện quan trọng bật nhất trong
các điều kiện thanh toán quốc tế cũng như trong hoạt động kinh doanh ngoại
thương. Các phương thức thanh toán quốc tế bao gồm:
Phương thức chuyển tiền (Remittance): là phương thức mà trong đó
khách hàng yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho

một người khác ở địa điểm nhất định bằng phương tiện vận chuyển tiền do
khách hàng yêu cầu.
Phương thức ghi sổ hay phương thức mở TK (Open account): người bán mở
1 TK (hoặc 1 quyển sổ) để ghi nợ cho người mua sau khi người bán đã hoàn thành
giao hàng hay dịch vụ. Định kỳ, người mua trả tiền cho người bán.
Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment): là phương
thức thanh toán trong đó người bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng


24

hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua sẽ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng của
mình thu nợ số tiền ở người mua nhờ thu bao gồm:
Phương thức nhờ thu kèm (documentary collection)
Phương thức nhờ thu phiếu trơn.
Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of credit - L/c):
Thanh toán bằng thư tín dụng là một sự thoả thuận mà trong đó, một ngân
hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng( người mở
thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác(người hưởng lợi
số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong
phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quyết định để nhập khẩu trong thư tín dụng.
2.1.4 Giá cả và tiền tệ áp dụng trong xuất nhập khẩu
Trong các hiệp định và hợp đồng phải có qui định điều kiện tiền tệ
dùng để thanh toán. Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng các loại tiền nào
để tính toán và thanh toán trong các hợp đồng ngoại thương, đồng thời qui
định cách xử lý trong giá trị đồng tiền đó biến động.
Giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thương sẽ là điều kiện để xác định
địa điểm giao hàng trong hợp đồng. Điều kiện về địa điểm giao hàng chính là
sự phân chia trách nhiệm giữa người bán và người mua về các khoản chi phí về

rủi ro, được quy định trong luật buôn bán quốc tế (Incoterms- 2000).
Như vậy, căn cứ vào điều kiện về địa điểm giao hàng, giá trong hợp
đồng mua bán ngoại thương có thể có 4 nhóm C, D, E, F.
• Nhóm C: người bán trả cước phí vận chuyển quốc tế (CER, CIF, CPT, CIP)
• Nhóm

D: Người bán chịu mọi phí tổn và rủi ro cho đến khi giao hàng

tại địa điểm đã thoả thuận (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP).
• Nhóm

E: Hàng hóa thuộc quyền của người mua tại địa điểm hoặc nhà

máy của người bán (EXW)


25

• Nhóm

F: Người mua chịu mọi chi phí và rủi ro về vận chuyển quốc tế

(FCA, FAS, FOB).
Các điều kiện giao hàng theo Incoterms bao gồm:
• Giao

hàng tại xưởng (EX works - EXW)

• Giao


hàng cho người vận chuyển (Free carrier - FCA)

• Giao

hàng dọc mạn tàu (Free alongside ship - FAS)

• Giao

hàng lên tàu (Free on broad - FOB)

• Tiền

hàng và cước phí (Cost and freight -CFR)

• Tiền

hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển (Cost, insurance and

freight - CIF)
• Cước

phí trả tới (Carriage paid to - CPT)

• Cước

và bảo hiểm đã trả tới (Carriage and Insurance paid to - CIP)

• Giao

tại biên giới (Delivered at frontier - DAF)


• Giao

tại tàu (Delivered exship - DES)

• Giao

tại cầu cảng (Delivered ex quay - DEQ)

• Giao

tại đích chưa nộp thuế (Delivered duty unpaid - DDU)

• Giao

tại đích đã nộp thuế (Delivered duty unpaid - DDU

2.1.5 Các hình thức xuất khẩu.
a. Xuất khẩu trực tiếp.
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu hàng hoá mà
trong đó các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ
các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó bán các sản phẩm này cho các khách
hàng nước ngoài (có thể qua một số công đoạn gia công chế biến).
Theo hình thức xuất khẩu này, các doanh nghiệp ngoại thương muốn có
hàng hoá để xuất khẩu thì phải có vốn thu gom hàng hoá từ các địa phương,
các cơ sở sản xuất trong nước. Khi doanh nghiệp bỏ vốn ra để mua hàng thì
hàng hoá thuộc sở hữu của doanh nghiệp.



×