Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và vận tải nhật anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478 KB, 63 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHOA
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã ngành: C340101

Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần thương mại và vận tải Nhật Anh

- Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Út
- Sinh ngày: 19/01/1995

Mã SV: 13Q3020668

- Lớp: 13Q 307A
- Đơn vị thực tập: Công ty CP thương mại và Vận tải Dũng
Thịnh
- Giáo viên hướng dẫn 1: ThS. Nguyễn Thị Lụa


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

MỤC LỤC
KẾT LUẬN......................................................................................................62

Sinh viên: Nguyễn Thị Út

2



Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

VCĐ

: Vốn cố định

VLĐ

: Vốn lưu động

TSLĐ

: Tài sản lưu động

TSCĐ

: Tài sản cố định

CP


: Cổ phần

TM

: Thương mại

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

TC

: Tài chính

Sinh viên: Nguyễn Thị Út

3

Lớp: 13Q302 0668



TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
KẾT LUẬN......................................................................................................62

Sinh viên: Nguyễn Thị Út

4

Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho
các doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe doạ
cho các doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước qui luật
cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải
vận động, tìm tòi hướng đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp đứng vững chỉ có
thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi
nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh
chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã
được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế: sản

xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và
xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với
mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần
phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén,
linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty cổ phần thương mại và vận tải
Dũng Thịnh, với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự giúp đỡ tận tình
của cô giáo - Thạc sĩ Nguyễn Thị Lụa nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số
biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty CP TM & vận
tải Dũng Thịnh" làm đề tài nghiên cứu của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề
này em chỉ đi vào thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đưa ra
một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Út

5

Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về Sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.

Phần II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần thương mại
và vận tải Dũng Thịnh
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công
ty cổ phần thương mại và vận tải Dũng Thịnh
Với thời gian thực tập chưa nhiều và kiến thức còn hạn chế nên trong quá
trình làm báo cáo em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

Sinh viên: Nguyễn Thị Út

6

Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Vị trí, vai trò của hoạt động SXKD trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niêm về hoạt động SXKD
Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong
nền kinh tế thị trường dù là hình thức nào (Doanh nghiệp Nhà Nước, Doanh
nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty TNHH,...) thì đều có các
mục tiêu sản xuất khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn, các doanh nghiệp cũng
theo đuợori các mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường đều nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm đó là làm sao tối
đa hoá lợi nhuận. Để đạt các mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải xây dựng

cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, xây dựng kế hoạch thực hiện và
đặt ra các mục tiêu chi tiết nhưng phải phù hợp với thực tế, đồng thời phù hợp
với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó làm cơ sở để huy động và sử dụng các
nguồn lực sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được
mục tiêu đề ra.
Trong điều kiện nền sản xuất kinh doanh chưa phát triển, thông tin cho
quản lý chưa nhiều, chưa phức tạp thì hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ là quá
trình sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu của xã hội sau đó là sự lưu
thông trao đổi kinh doanh các mặt hàng do doanh nghiệp sản xuất ra. Khi nền
kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý nền kinh tế quốc dân không
ngừng tăng lên. Quá trình đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của sự
phát triển.
Sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng thêm
lực lượng sản xuất xã hội, nảy sinh nền sản xuất hàng hoá. Quá trình sản xuất
bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Chuyên môn hoá đã tạo ra
sự cần thiết phải trao đổi sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Sự
trao đổi này bắt đầu với tính chất ngẫu nhiên, hiện vật, dần dần phát triển mở
rộng cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khi tiền tệ ra đời làm cho quá
Sinh viên: Nguyễn Thị Út

7

Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

trình trao đổi sản phẩm mang hình thái mới là lưu thông hàng hoá với các hoạt

động mua và bán và đây là những hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thông thường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có định hướng, có
kế hoạch. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn
tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được
kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định
phương hướng mục tiêu trong đầu tư, có kế hoạch sử dụng các điều kiện sẵn có
về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả
kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện dựa trên cơ sở của quá trình phân tích hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế
tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt
động kinh doanh một cách toàn diện mới giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh
giá một cách đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của
chúng. Trên cơ sở đó nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành mục
tiêu, biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh t ế - k ỹ thuật - tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không
hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó có thể
đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Mặt
khác, qua công tác phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho các nhà doanh nghiệp
tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh
nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn, lao động, đất đai vào
quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích quá trình sản xuất kinh doanh còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho dự
án, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến
hành các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền
kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu
cầu thị trường và thu lợi nhuận.
Sinh viên: Nguyễn Thị Út


8

Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

1.1.2. Vị trí và vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Vị trí
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có vị trí vô cùng quan
trọng trong mỗi doanh nghiệp. Để tồn tại thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải
định hướng cho mình sản xuất cái gì? Sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất
để sản xuất ra các sản phẩm đó phục vụ cho nhu cầu của thị trường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại của nền
kinh tế. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sẽ trao đổi
các sản phẩm với nhau từ đó có thể tiến hành hợp tác cùng kinh doanh. Hoạt
động sản xuất kinh doanh là cơ sở thiết yếu không thể thiếu được và nhất lại là
trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Nếu mỗi doanh nghiệp biết kết hợp
các yếu tố đầu vào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ mang lại
hiệu quả rất lớn.
1.1.2.2. Vai trò
Hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành
bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động
sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa lợi nhuận
và hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những công cụ, phương pháp để
doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó. Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu hiệu

quả kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị đánh giá được tính hiệu
quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (có đạt hiệu quả
không và đạt ở mức nào...) mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra
các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, để từ đó tìm ra
cac biện pháp điều chỉnh phù hợp với nhu cầu của thị trường, phù hợp với khă
năng của doanh nghiệp.
Nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh
trạnh của doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trên thị trường đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong
cùng ngành cũng như ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng cao hoạt động sản xuất
Sinh viên: Nguyễn Thị Út

9

Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

kinh doanh mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm,... mới có thể nâng cao được sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường và tìm ra mọi biện pháp để nâng cao hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là một yếu tố tất yếu khách quan.
1.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:

-Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá
trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình
sản xuất kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh
doanh.
-Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của
các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ
biến động theo thời gian.
-Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả.
Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
-Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với
chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan
điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu
quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra một số khái
niệm ngắn gọn như sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt
đuợc mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.2.1.1. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan
Sinh viên: Nguyễn Thị Út

10

Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG


KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và
việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn
lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng
các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần
phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết
quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá
trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần
thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh,
người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh
doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả
tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí
nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở
đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng
nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của
việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh
doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ
sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh
tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn
phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn.
1.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp nào cũng chịu sự tác động chi
phối bởi các quy luật kinh tế nhất định. Môi trường kinh doanh của một doanh
nghiệp bao gồm rất nhiều nhân tố tác động chi phối ảnh hưởng, có mối quan hệ

hữu cơ tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+) Nhóm nhân tố chủ quan
Sinh viên: Nguyễn Thị Út

11

Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

Là một nhóm các yếu tố nội tại bên trong bản thân doanh nghiệp mà trong
quá trình hoạt động kinh doanh, chính doanh nghiệp tạo ra chúng và có thể kiểm
soát được chúng. Bao gồm các yếu tố về nguồn lực, tình hình tài chính, khoa
học công nghệ, quy trình sản xuất .v.v. và phong cách quản lý của nhà quản trị.
Mỗi yếu tố trên đều có những tác động ảnh hưởng nhất định đến kết quả cũng
như hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trong tất cả các yếu tố trên thì yếu tố nguồn lực là yếu tố quan trọng hàng
đầu. Đây là yếu tố cơ bản, quyết định nhất của lực lượng sản xuất bởi chỉ có
người lao động mới có thể tổ chức, sử dụng, quản lý, phát huy được các yếu tố
của quá trình sản xuất một cách khoa học và hiệu quả. Từ đó hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và tất yếu đội ngũ nhân lực phải được
đánh giá trên hai mặt là: số lượng lao động và chất lượng lao động. Để khuyến
khích sự sáng tạo cũng như tinh thần làm việc tích cực của người lao động thì
cần phải đảm bảo về quyền lợi, chế độ lương thưởng, BHXH phù hợp với khả
năng trình độ của người lao động. Chăm lo việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao
trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của
nhiều doanh nghiệp hiện nay và thực tế cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên

thị trường thế giới là những doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ
chuyên môn cao , có tác phong làm việc khoa học và có kỷ luật nghiêm minh.
Các yếu tố khác các nhà quản trị cũng cần phải hết sức chú ý tới các vấn
đề tài chính doanh nghiệp, tới kỹ thuật và công nghệ, quy trình sản xuất, chiến
lược Marketing và trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp. Các vấn đề này cũng
là các vấn đề rất quan trọng bởi nó có tác động trực tiếp tới tình hình tài chính
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới các chính sách phát triển sản phẩm, chiếm lĩnh thị
trường, tăng thị phần, ảnh hưởng tới trình độ sản xuất của doanh nghiệp cũng
như năng lực quản lý của các nhà quản trị trong doanh nghiệp.
Yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật cũng có vai trò quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường hiện nay công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát triển của sản xuất
kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí củu mình trên thương
Sinh viên: Nguyễn Thị Út

12

Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

trường. Chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đảng và nhà nước chính là
để khuyến khích các doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay đổi trong
môi trường công nghệ. Sự thay đổi của công nghệ tác động tới doanh nghiệp
theo nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt nó không tách rời khỏi yếu tố con
người. Hơn nữa yếu tố con người còn quyết định sự thành công hay thất bại của
những thay uôri lớn trong công nghệ. Công nghệ và đổi mới công nghệ là động

lực là nhân tố của phát triển trong các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu
tố là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định để doanh nghiệp giành thắng lợi
trong cạnh tranh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên vật liệu lớn, chi phí
nhân công và lao động nhiều, do vậy và giá thành tăng. Nền kinh tế hàng hoá
thực sự đặt ra yêu cầu bức bách, buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh tranh phải thực hiện gắn sản
xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lượng sản phẩm là vũ khí sắc bén nhất
trong cạnh tranh trên thị trường đồng thời là phương pháp có hiệu quả tạo ra nhu
cầu mới. Ngày nay, cạnh tranh giá cả đã chuyển sang cạnh tranh chất lượng.
Như vậy vai trò của đổi mới công nghệ tiên tiến có thể giải quyết được các vấn
đề mà nền kinh tế thị trường đặt ra. Căn cứ vào các đặc trưng của công nghệ
cũng như nhu cầu cần thiết của việc đổi mới công nghệ thì mục đích chính và
quan trọng nhất của đổi mới công nghệ là nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, duy trì
và phát triển doanh nghiệp ngày càng đi lên. Mục đích đổi mới công nghệ cần
phải tập chung là:
- Tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp về chất lượng, sản phẩm, thông
qua chiến lược sản phẩm trên cơ chế thị trường.
-Tăng năng suất lao động, tạo ra hiệu quả cao cho các doanh nghiệp
- Tạo ra lợi nhuận siêu nghạch, đạt được năng suất cao trong sản xuất kinh
doanh
-Góp phần thực hiện tốt chủ trương của đảng và nhà nước về hiện đại hóa,
công nghiệp hóa trong các doanh nghiệp phù hợp với xu hướng chung của cả
nước.
Trong sản xuất kinh doanh hiện tại, đối với mọi doanh nghiệp có đặc
Sinh viên: Nguyễn Thị Út

13

Lớp: 13Q302 0668



TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

điểm sản xuất kinh doanh cũng như quy mô khác. Nhân tố quản trị đóng vai trò
càng lớn trong việc nâng cao hiệu quả và kết qủa hoạt động sản xuất kinh
doanh.Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp, lãnh đạo
doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc
nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp.
Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn
vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức
bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của từng bộ phận chức năng và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận chức
năng đó. Người quản trị doanh nghiệp phải chú ý tới hai nhiệm vụ chính.
- Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, lao
động đạt hiệu quả cao.
- Dìu dắt tập thể dưới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu của doanh
nghiệp một cách vững chắc và ổn định.
+) Nhóm nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố này có ảnh hưởng, chi phối tất cả các mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hơn thế nữa trong xu thế toàn cầu hóa và hội
nhập ngày càng cao, đem lại những cơ hội và thách thức, đầy rẫy những rủi ro
và cạnh tranh khốc liệt...
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị
được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh
hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển
của nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện,

không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ
hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn
đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trường này có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Út

14

Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

sản xuất ngành nghề, phương thức kinh doanh...của doanh nghiệp. Không những
thế nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông
chi phí vận chuyển, mức độ về thuế.... Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu. Tóm lại môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng rất lớn
đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp qua hệ thống công cụ pháp
luật, công cụ vĩ mô ...
Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh bao gồm như là: Đối thủ
cạnh tranh, thị trường kinh doanh trong nước, môi trường kinh doanh quốc tế, cơ
cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư,...
Nhân tố ảnh hưởng của môi trường tự nhiên bao gồm những nhân tố
chính như: thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,...
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện nước... đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh ở vị trí có hệ thống giao thông thuận lợi, dân cư đông đúc và có trình
độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ
tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất kinh doanh .... và do đó
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu cơ sở hạ tầng yếu
kém sẽ ngược lại.
Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu
quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh bình đẳng
và đúng luật là công việc của chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra cơ hội để
doanh nghiệp kiến tạo hoạt động của mình, vừa yêu cầu doanh nghiệp phải vươn
lên phía trước để "vượt qua đối thủ". Các doanh nghiệp cần xác định cho mình
một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được
các yếu tố ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.
Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường
Sinh viên: Nguyễn Thị Út

15

Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng
tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh
nghiệp, bao gồm:

- Tiềm năng của nền kinh tế, các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của
nền kinh tế quốc dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, xu hướng mở/đóng
của nền kinh tế, tỷ giá hối đoái, mức độ thất nghiệp...
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nền kinh tế, trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ,
khả năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong kinh tế/ngành
kinh tế.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản
trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh
doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho
phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích
họp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù
hiệu quả không chỉ được sử dụng ở góc độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử
dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để
đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của
doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biêu hiện của việc
lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh của mình cho phù họp với trình độ của doanh
nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử
dụng tối ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào
để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải.
Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là
công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình
Sinh viên: Nguyễn Thị Út

16


Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,
nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác
định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại
là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp
là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp
hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải
không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật
cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ
nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo
ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội,
đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi
doanh nghiệp đều phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp
chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới
đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc

phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu
của quá trình hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự
tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng
của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp
luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải
có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát
triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
Sinh viên: Nguyễn Thị Út

17

Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh
nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ
chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát
triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn.
Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về
mặt chất lượng, giá cả mà cò phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa.mục tiêu của
doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh
lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị
trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp
phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải
có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là

đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu
mã không ngừng được cải thiện nâng cao....
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra
sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu
quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào
một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục
tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh
giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể
lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có
số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể
nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các
chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm:

Sinh viên: Nguyễn Thị Út

18

Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH


1.3.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính xác
tình hình doanh nghiệp nên thường được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp
.+) Sức sản xuất của vốn:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc
Sức sản xuất của vốn

=

tạo ra doanh thu: một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
+) Doanh thu trên chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ:
Doanh thu trên chi phí sản

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
=

được bao nhiêu đồng doanh thu.
+) Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Lợi nhuận ròng x 100
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

=


từ một đồng doanh thu bán hàng, chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các
doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả, tốc
độ tăng doanh thu phải lớn hon tốc độ tăng chi phí
+) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn:
Tổng lợi nhuận X 100
Tổng vốn
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Một đồng
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn

=

vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn
của doanh nghiệp.
+) Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí sản xuất và tiêu thụ:
Tỷ suất lợi nhuận trên

Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
tổng chi phí sản xuât và tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
=

được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản
19
Sinh viên: Nguyễn Thị Út
Lớp: 13Q302 0668



TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

1.3.2.1. Nhóm chỉ tiều đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
+) Năng suất lao động của một công nhân viên:
Năng suất lao động của một nhân

Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
Tổng số cnv làm việc trong kỳ
viên trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên trong kỳ làm ra được bao nhiêu
=

đồng doanh thu.
+) Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương:
Kết quả sản xuất trên một đồng

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
chi phí tiền lương
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ làm ra được
=

bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+) Hệ số sử dụng lao động
Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biêt trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp: số lao
Hệ số sử dụng lao động


=

động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm
nguyên nhân và giải pháp thích hợp.
+) Lợi nhuận bình quân tính cho 1 lao động
Lợi nhuận bình quân tính cho

Lợi nhuận
Tổng số lao động bình quân
một lao động
Chỉ tiêu này cho biết một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
=

lợi nhuận.
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sủ dụng vốn cố định
Vốn cố định là bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất trong tư liệu lao động
quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất, sức
lao động của con người là yếu tố quan trọng mang tính quyết định. Sử dụng tốt
lao động biểu hiện trình độ quản lý của doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình sản
xuất phát triển.
+) Sức sản xuất của vốn cố định:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao

Sức sản xuất của vốn cố định

Sinh viên: Nguyễn Thị Út


=

20

Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

nhiêu đồng doanh thu.
+) Sức sinh lời của vốn cố định:
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chi tiêu này cho ta biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao

Sức sinh lời của vốn cố định

=

nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là vốn đầu tư vào TSLĐ của doanh nghiệp. Nó là số tiền
ứng trước về TSLĐ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển không ngừng, luôn luôn thay đổi hình
thái biểu hiện giá trị toàn bộ ngay 1 lần và hoàn thành 1 vòng tuần hoàn trong 1
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là
khâu quan trọng nhất trong quá trình quản lý tài chính doanh nghiệp, quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

+) Sức sản xuất của vốn lưu động:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh

Sức sản xuất của vốn lưu động

=

thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+) Sức sinh lời của vốn lưu động
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh

Sức sinh lời của vốn cố định

=

thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+) Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn đảm nhiệm việc sản xuất ra một

Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu

=

đồng doanh thu.

1.3.3. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội
Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân. các
doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại và
phát triển còn phải đạt được hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét
21
Sinh viên: Nguyễn Thị Út
Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
1.3.3.1. Tăng thu ngân sách cho chính phủ
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có
nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế
doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... nhà nước sẽ
sử dụng những khoản thu này đế cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và
lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
1.3.3.2. Tạo thêm công ăn, việc làm cho ngưòi lao động
Nuớc ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước
nghèo tình trạng kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến, để
tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói
nghèo lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra các biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn
việc làm cho người lao động.
1.3.3.3. Nâng cao đời sống ngưòi lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao

động, xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được
thể hiện qua chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng
đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội...

Sinh viên: Nguyễn Thị Út

22

Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

1.3.3.4. Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng,
các lãnh thổ trong một nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội
nhằm giảm sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng, theo quan điểm của
các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh tế xã hội còn thể hiện qua các chỉ
tiêu: bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây ô nhiễm môi trường, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế...

Sinh viên: Nguyễn Thị Út

23

Lớp: 13Q302 0668



TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI DŨNG THỊNH
2.1. Giới thiệu chung về Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Dũng Thịnh
Tên giao dịch nước ngoài: DUNG THINH TRANSPORTATION &
TRANDING JOINT STOCK COMPANY
Giám đốc: Phạm Thị Thúy Liễu
Năm thành lập:
Điện thoại:
Địa chỉ:
Fax:
Email:
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
 Kinh doanh vận tải và đại lý vận tải đường bộ
 Kinh doanh kho bãi, phụ tùng, vật tư ôtô
 Dịch vụ thương mại
 Dịch vụ uỷ thác, xuất nhập khẩu hàng hoá
 Dịch vựkhai thuê hải quan
2.1.3. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của
từng bộ phận trong Công ty
Công ty có 16 cán bộ, công nhân viên và lao động hợp đồng. Trong đó
các phòng ban chính bao gồm 4 thành viên, công nhân họp đồng dài hạn và ngắn
hạn là 12 người. Hầu hết đã qua các trường lớp đào tạo cơ bản, đội ngũ cán bộ
quản lý, kỹ thuật đều có trình độ đại học và trên đại học. Công nhân, lái xe có
trình độ tay nghề cao, có kinh nghiệm thực tế, Ban giám đốc Công ty có sự năng

động, nhạy bén trong công tác quản lý điều hành và nắm bắt thị trường. Công ty
chỉ có các phòng chức năng. Phụ trách là Ban Giám Đốc, các trưởng, phó
phòng. Mô hình bộ máy quản lý của Công ty CP TM & Vận tải Dũng Thịnh
Sinh viên: Nguyễn Thị Út

24

Lớp: 13Q302 0668


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

KHOA QUẢN TRỊ - DU LỊCH

được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Bao gồm 4 phòng ban chức năng,
các tổ sản xuất và lái xe giao nhận vận tải. Mỗi tổ được thực hiện chức năng và
nhiệm vụ riêng.
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty
Ban Giám đốc

Phòng
Tổ chức - Hành chính

Phòng
KT - Tài chính

Phòng
Kinh doanh

Phòng

Giao nhận VT
(Nguồn: Phòng TC-Hành chính)

a. Ban Giám đốc :
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung và chỉ đạo toàn bộ các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty thông qua phó Giám đốc và các phòng ban chức
năng
- Phó Giám đốc: điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, trực tiếp
giám sát và điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty
b. Các phòng ban chức năng:
-Phòng TC-HC: chức năng nhiệm vụ - quản lý toàn bộ về cơ cấu tổ chức
nhân sự, con người của công ty, tham mưu với BGĐ về tổ chức hành chính, đảm
nhận việc thảo văn bản, lưu trữ giấy tờ, chuyển fax nhanh...
- Phòng KT-TC: chức năng nhiệm vụ - Quản lý các tài chính, hạch toán
kế toán, báo cáo thuế, công tác ngân hàng, quỹ...
- Phòng kinh doanh: Chức năng nhiệm vụ - Lập phương án kinh doanh
của đơn vị, soạn thảo hợp đồng vận chuyển và các hợp đồng thuê bến bãi, có
trách nhiệm quan hệ với các khách hàng của công ty đồng thời tìm kiếm các
khách hàng mới.
-Phòng giao nhận vận tải: Chức năng nhiệm vụ - Điều động xe vận
chuyển theo các đơn hàng, mã hàng. Làm các công tác giao nhận tại cảng, mở tờ
Sinh viên: Nguyễn Thị Út

25

Lớp: 13Q302 0668


×