Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH TM bính hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.94 KB, 80 trang )

Trờng Đại học Hải Phòng

1

chính

Khoa Kế toán- Tài

Danh mục các cụm từ viết tắt
TSCĐ : Tài sản cố định
CCDC
: Công cụ dụng cụ
NVL : Nguyên vật liệu
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
NKCT
: Nhật ký chứng từ
TK
: Tài khoản
SX
: Sản xuất
SP
: Sản phẩm
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
CBNV
: Cán bộ nhân viên


DN
: Doanh nghiệp
K/C
: Kết chuyển
KD : Kinh doanh
NSNN
: Ngân sách nhà nớc
CP
: Chi phí
XDCB
: Xây dựng cơ bản
KQKD
:Kết quả kinh doanh
TNDN
:Thu nhập doanh nghiệp
GTGT
: Giá trị gia tăng

:

Lời nói U
Trong những năm gần đây, trớc xu hớng hòa nhập và phát triển của kinh tế thế
giới, Việt Nam đã mở rộng quan hệ thơng mại , hợp tác kinh tế với nhiều nớc trong
khu vực và thế giới. Đi cùng với sự mở rộng của kinh tế là sự thay đổi của khung
pháp chế. Hiện nay, pháp luật Việt Nam đang cố gắng tạo ra sân chơi bình đẳng cho
Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt



Trờng Đại học Hải Phòng

2

chính

Khoa Kế toán- Tài

tất cả doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nhà nớc không còn bảo hộ cho
các doanh nghiệp Nhà nớc nh trớc đây nữa. Việc này tạo ra cơ hội phát triển cho các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng nhng cũng tạo ra những thách thức đối với
các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển ổn định trên thị trờng đòi hỏi doanh
nghiệp phải có sự chuyển mình, phải nâng cao tính tự chủ , năng động để tìm ra phơng thức kinh doanh có hiệu quả, tiết kiệm chi phí đem lại lợi nhuận cao để từ đó
mới có đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong
hệ thống quản lý tài chính của doanh nghiệp , hạch toán kế toán là một bộ phận rất
quan trọng, nó cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý đ a ra
nhng quyết định đúng đắn và chính xác. Đồng thời nó cũng cung cấp những thông
tin cần thiết cho những đối tợng có liên quan gián tiếp đến công ty nh Cơ quan thuế,
Cơ quan chủ quản, các nhà đầu t. Chính vì sự cần thiết đó mà việc hoàn thiện công
tác kế toán không chỉ là mối quan tâm của nhà nớc mà còn có cả sự quan tâm sâu
sắc từ phía các chủ doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một quá trình liên tục
từ khâu cung ứng , tổ chức thu mua sản phẩm, hàng hóa đến khâu bán sản phẩm,
hàng hóa tạo thành một vòng quay của vốn. Trong đó bán hàng là khâu cuối cùng,
đồng thời là khâu quan trọng nhất. Vì thế cần tổ chức công tác bán hàng sao cho
phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình và phù hợp với nhu cầu của thị
trờng. Các nhà quản lý của doanh nghiệp phải nghiên cứu, phân tích, đánh giá một
cách chính xác để đa ra những phơng án bán hàng có hiệu quả. Mặt khác việc xác

định kết quả tiêu thụ cũng là một vấn đề quan trọng vì nó mang ý nghĩa sống còn
đối với mỗi doanh nghiệp. Thị trờng là môi trờng kinh doanh, nó vừa là cơ hội, vừa
là thách thức đối với các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, nó vừa phản ánh
kết quả mà doanh nghiệp thu đợc trong suốt quá trình hoạt động. Nhiệm vụ quan
trọng của các doanh nghiệp là ngày càng nâng cao doanh thu với mức chi phí bỏ ra
là thấp nhất nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng của sảm phẩm hàng hóa, dịch vụ, bằng
cách đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng cao.
Đồng thời thông qua việc đánh giá kết quả tiêu thụ mà doanh nghiệp tìm ra đợc các
phơng hớng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH TM Bính Hùng em nhận
thấy công ty là doanh nghiệp thơng mại nên việc tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh là rất quan trọng do đó em đã mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Bính Hùng.

Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng

3

chính

Khoa Kế toán- Tài

Kết cấu luận văn tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và phần kết luận thì luận văn còn gồm

ba phần chính l:
Chơng 1:Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH TM Bính Hùng.
Chơng 3: Một số biện pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH TM Bính Hùng.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn sự hớng
dẫn tận tình của cô giáo Đồng Thu Huyền cùng toàn thể nhân viên công ty TNHH
TM Bính Hùng đặc biệt là phòng kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình
giúp đỡ em.
Tuy nhiên do sự hiểu biết còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ bảo thêm của các thầy cô và anh
chị kế toán tại công ty TNHH TM Bính Hùng để luận văn tốt nghiệp của em đợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Chơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng
mại
1.1

Tng quan về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
1.1.1 Các khái niệm
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại. Nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ
tay ngời bán hàng sang ngời mua hàng để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền
đợc đòi tiền ở ngời mua.
Doanh thu là tổng giá trị ca cỏc li ớch kinh t doanh nghip ó thu c

hoc s thu c trong k k toỏn, phỏt sinh t hot ng sn xut kinh doanh
thụng thng ca doanh nghip, gúp phn lm tng vn ch s hu.
Các khoản giảm trừ là các khoản phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng
trong kỳ của doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành các khoản giảm trừ gồm có:
Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng

4

chính

Khoa Kế toán- Tài

Chiết khấu thơng mại là khoản mà ngời bán thởng cho ngời mua trên giá bán
do việc ngời mua đã mua hàng hóa dịch vụ với khối lợng lớn theo thỏa thuận đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán.
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã tiêu thụ nhng bị ngời mua trả lại do không
đúng quy cách phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Giảm giá hàng bán là khoản ngời bán giảm trừ cho ngời mua do sn phm,
hng húa kộm cht lng, mt phm cht hay khụng theo ỳng quy cỏch theo quy
nh trong hp ng kinh t.
Chi phớ bỏn hng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo
quản tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa.

Chi phớ qun lý doanh nghip là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khách phát sinh trong quá
trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan
đến toàn doanh nghiệp. Chi phí này tơng đối ổn định trong các kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ
Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ thuần và doanh thu hoạt động tài chính với trị giá vốn hàng bán,
chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.2 Các phơng thức bán hàng và thanh toán
1.1.2.1 Các phơng thức bán hàng
Bán buôn: là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các doanh
nghiệp sản xuấtđể thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến thành sản phẩm bán
ra.
Đặc điểm:
+ Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vự lu thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng
+ Hàng đợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lợng lớn
+ Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lợng hàng bán và phơng thức thanh
toán
* Phơng thức bán buôn qua kho: là phơng thức bán buôn hàng hóa mà trong
đó hàng bán phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại diện
đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, giao
hàng trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.
Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt



Trờng Đại học Hải Phòng

5

chính

Khoa Kế toán- Tài

Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: căn cứ vào hợp đồng đã ký
kết hoặc theo đơn đặt hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, dùng phơng tiện vận
tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa
điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận, thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đợc coi là tiêu thụ, ngời bán
mất quyền sở hữu về hàng hóa. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp hoặc bên mua
chịu là do thỏa thuận từ trớc giữa hai bên.
* Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng: doanh nghiệp sau khi mua hàng,
nhận hàng mua không đa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp ( hình thức
giao tay ba ): doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên
mua tại kho ngời bán. Sau khi giao, nhận đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên
mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh nghiệp sau
khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài
vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thỏa thuận. Hàng hóa
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận đợc tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh
toán thì hàng hóa chuyển đi mới đợc xác định là tiêu thụ.

Bán lẻ hàng hóa: là bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm
+ Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng
+ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã đợc thực hiện
+ Bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định
* Bán lẻ thu tiền tập trung: nghiệp vụ thu tiền của ngời mua và nghiệp vụ giao
hàng cho ngời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách hàng để khách
đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
* Bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách
hàng và giao hàng cho khách.
* Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến bàn
tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.

Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng

6

chính

Khoa Kế toán- Tài


* Bán trả góp: ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời
gian nhất định và ngời mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn
giá bán trả tiền ngay một lần.
Bán đại lý, ký gửi: doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký
gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán
hàng, thanh toán tiền hàng và đợc hởng hoa hồng đại lý bán.
Bán hàng trả góp, trả chậm: là phơng thức bán hàng mà doanh nghiệp thơng mại dành cho ngời mua u đãi đợc trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp
thơng mại đợc hởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông
thờng theo phơng thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Tuy nhiên khoản lãi trả góp
cha đợc ghi nhận toàn bộ mà chỉ đợc phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính
vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
1.1.2.2 Các phơng thức thanh toán
Theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngời mua hay theo hợp đồng kinh
tế đã ký thì ngời mua có thể thực hiện thanh toán theo một trong hai phơng thức
thanh toán sau:
- Thanh toán trực tiếp: sau khi nhận hàng bên mua sẽ thanh toán tiền ngay
cho bên bán có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.. hoặc thanh toán bằng hàng.
- Thanh toán chậm trả: đơn vị đã nhận hàng nhng cha thanh toán tiền cho ngời bán. Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng u đãi theo
thỏa thuận, Chẳng hạn điều kiện 1/10, n/20 có nghĩa là trong vòng 10 ngày đầu kể
từ ngày chấp nhận nợ, nếu ngời mua thanh toán công nợ sẽ đợc hởng chiết khấu
thanh toán là 1%. Từ ngày thứ 11 đến hết ngày 20, ngời mua phải thanh toán toàn bộ
công nợ là n. Nếu hết 20 ngày mà ngời mua cha thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu
lãi suất tín dụng.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp.
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh và
phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau
đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến

động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng, chủng loại
và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng

7

chính

Khoa Kế toán- Tài

- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả.
- Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.3 Cách xác định giá bán, giá vốn của hàng hóa tiêu thụ
1.3.1 Xác định giá bán
Giá bán hàng hóa
=

Giá mua thực tế + Thặng số thơng mại
Thặng số thơng mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó đợc tính
theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ. Nh vậy
Giá bán hàng hóa
=
Giá mua thực tế (1 + % thặng số thơng mại)
1.3.2 Xác định giá vốn của hàng hóa tiêu thụ
Vì hàng hóa nhập kho theo giá thực tế khác nhau và ở những thời điểm khác
nhau, nên việc tính trị giá thực tế hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng
pháp sau:
+ Phơng pháp tính giá theo giá đích danh: theo phơng pháp này thì hàng hóa
xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đúng giá nhập của lô hàng đó để tính giá vốn hàng
xuất kho.
+ Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Trị giá hàng xuất kho
= Số lợng hàng xuất kho
x Đơn giá bình quân
Trong đó:
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng mua trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lợng hàng tồn đầu kỳ + Số lợng hàng mua trong kỳ
+ Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Theo phơng pháp này, giả thuyết rằng
số hàng nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số hàng nhập trớc thì mới xuất số nhập
sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là
giá thực tế của hàng mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế của hàng xuất
trớc và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau
cùng.
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc: hàng tồn kho mua sau thì đợc xuất trớc.
Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập
sau cùng hoặc gần sau cùng.

+ Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Phng phỏp ny va m bo
tớnh kp thi ca s liu k toỏn, va phn ỏnh c tỡnh hỡnh bin ng ca giỏ c.

Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng

8

chính

Khoa Kế toán- Tài

Tuy nhiờn khi lng tớnh toỏn ln bi vỡ c sau mi ln nhp kho, k toỏn li phi
tin hnh tớnh toỏn.
Mỗi phơng pháp tính trị giá thực tế xuất kho của hàng hóa đều có những u,
nhợc điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phơng pháp tùy thuộc
vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trang bị công cụ tính toán, phơng tiện xử lý thông tin của DN. Đồng thời cũng tùy thuộc vào tính phức tạp về
chủng loại, quy cách và sự biến động của vật t, hàng hóa ở doanh nghip.
1.4iu kin ghi nhn doanh thu bỏn hng theo chun mc s 14
Doanh thu bỏn hng c ghi nhn khi thừa món 5 iu kin sau:
-Doanh nghip ó chuyn giao phn ln ri ro v li ớch gn lin vi quyn s hu
sn phm hoc hng húa cho ngi mua.
- DN khụng cũn nm gi quyn qun lý hng húa nh ngi ngi s hu hng
húa hoc quyn kim soỏt hng húa.

- Doanh thu c xỏc nh tng i chc chn.
- DN ó thu c hoc s thu c li ớch kinh t t giao dch bỏn hng.
- Xỏc nh c chi phớ liờn quan n giao dch bỏn hng.
Cỏch hch toỏn:
N TK 632/ Cú TK 154,155,156
ng thi:
N TK 111,112,131
Cú TK 511
Cú TK 333
1.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại theo quyết định 48 ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006
1.5.1 Kế toán bán hàng
1.5.1.1
Kế toán giá vốn hàng bán
a. Chứng từ
Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng

9

chính

Khoa Kế toán- Tài

- Phiếu xuất kho( mu s 02-VT)

- Phiếu nhập kho ( mu s 01-VT)
b. Tài khoản sử dụng
Sử dụng tài khoản 632 giá vốn hàng bán để xác định trị giá vốn của hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay thấp
hơn năm trớc.
Bên Có:
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phảI
lập năm nay lớn hơn khoản đã trích lập dự phòng năm trớc.
- Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ nhng bị
khách hàng trả lại.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
sang tài khoản 911.
c. Phơng pháp kế toán
*Trờng hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ hoặc phơng pháp
trực tiếp.
Hàng bán bị trả lại
TK 911
TK 156,157,111,112
TK 632
Giá vốn hàng bán
TK 157
Hàng gửi bán
Trị giá hàng gửi
bán đã tiêu thụ


K/C

Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên
* Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng

10

chính

TK 611

Khoa Kế toán- Tài

TK 632
Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ

TK 911
K/C


TK 151, 156, 157
K/C trị giá vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ
K/C trị giá vốn hàng cha tiêu thụ đầu kỳ
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ
1.5.1.2
Kế toán doanh thu bán hàng
a. Chứng từ
- Phiếu thu, giấy báo Có
- Hóa đơn giá trị gia tăng ( mu s 01GTKT 3LL) hoặc hóa đơn bán hàng
Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng thanh toán hàng
đại lý ký gửi.
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng ngày
b. Tài khoản sử dụng
*Tài khoản 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ:
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại và doanh thu hàng bán bị
trả lại.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán
hàng thực tế
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phơng pháp trực tiếp phát sinh
trong kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ và cung cấp dịch vụ trong kỳ
Bên Có:
- Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:

- 5111: doanh thu bán hàng hóa
Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng

11

chính

Khoa Kế toán- Tài

- 5112: doanh thu bán các thành phẩm
- 5113: doanh thu cung cấp các dịch vụ
- 5118: doanh thu khác
*Tài khoản 512 doanh thu nội bộ để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ:
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại và doanh thu hàng bán nội
bộ bị trả lại.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán
hàng nội bộ.
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phơng pháp trực tiếp phát sinh
trong kỳ
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào TK 911 Xác định kết quả

kinh doanh
Bên Có:
- Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ
kế toán.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
- 5121: doanh thu bán hàng hóa
- 5122: doanh thu bán các thành phẩm
- 5123: doanh thu cung cấp các dịch vụ
c. Trình tự hạch toán
TK 911

TK 511, 512
TK 111, 112, 131
K/C
DT bán hàng TH thuế GTGT trực tiếp
TK 3331

DT bán hàng trờng hợp
tính thuế khấu trừ

Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng
1.5.1.3
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a. Chứng từ
- Biên bản trả hàng, giảm giá, phiếu nhập kho, hợp đồng mua bán
- Giấy báo Nợ
Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp


Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng

12

chính

Khoa Kế toán- Tài

b. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 521 Các khoản giảm trừ doanh thu dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thơng mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng
hóa, dịch vụ với khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng hóa. Khoản doanh thu đã
tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do hàng hóa không đúng quy cách chất lợng hoặc
do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- 5211: chiết khấu thơng mại
- 5212: hàng bán bị trả lại
- 5213: giảm giá hàng bán
Tài khoản 521 không có số d cuối kỳ
Kt cu TK chit khu thng mi
Bên Nợ:
Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang tài
khoản 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

- Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 5211: Chiết khấu thơng mại
Kết cu TK hàng bán bị trả lại
Bên Nợ:
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc tính
trừ vào khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán.
Bên Có:
Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 hoặc TK
512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
Kết cu TK giảm giá hàng bán:
Bên Nợ:
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho ngời mua do hàng bán kém,
mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 hoặc tài
khoản 512.
c. Trình tự hạch toán

Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng

13


chính

Khoa Kế toán- Tài

TK 111, 112, 131
TK 521(1,2,3)
TK 511, 512
Khi phát sinh các khoản
K/C khoản giảm trừ DT
giảm trừ doanh thu
phát sinh trong kỳ
TK 3331
Thuế GTGT
(Nếu có)
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.5.2 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.5.2.1 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
a. Chứng từ
- Phiếu chi, hóa đơn mua ngoài
- Giấy báo Nợ
- Bng thanh toỏn lng( Mu s 02-LTL)
Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng


Khoa Kế toán- Tài

14

chính

- Bng phõn b tin lng v cỏc khon trớch theo lng( Mu s 11-LTL)
b. Tài khoản sử dung
Tài khoản 642 chi phí quản lý kinh doanh dùng để tập hợp và kết chuyển
các khoản chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Bao gồm cả chi phí cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ, chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan
đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung ghi chép
Bên Nợ:
- Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào TK 911 xác định kết quả kinh
doanh hoặc TK 142 và TK 242.
Tài khoản 642 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421: chi phí bán hàng
- Tài khoản 6422: chi phí quản lý doanh nghiệp
c. Trình tự kế toán
TK 334, 338

TK 642

Lơng và các khoản trích
theo lơng

TK 152, 153

TK 111, 112

Các khoản thu giảm chi phí

Xuất NVL, CCDC cho KD

TK 911
KC CP quản lý kinh doanh

TK 142, 242, 335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trớc
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
TK 333
Các khoản thuế, phí, lệ phí
TK 111, 112, 331
Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng

15


chính

Khoa Kế toán- Tài

Các khoản chi phí dịch vụ
mua ngoài
TK 351
Trợ cấp mất việc phải trích

Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí quản lý kinh doanh
1.5.2.2
Kế toán xác định kết quả bán hàng
a. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu và nội dung ghi chép
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí tài chính và chi phí khác
- Chi phí quản lý kinh doanh
- Số lợi nhuận trớc thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác
- Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ
* Tài khoản 421 lợi nhuận cha phân phối dùng để phản ánh kết quả kinh
doanh và tình hình phân phối lợi nhận của doanh nghiệp trong kỳ.
Kết cấu và nội dung ghi chép
Bên Nợ:
- Phân phối lợi nhuận
- Lỗ của các hoạt động kinh doanh

Bên Có:
- Lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh
- Xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh
Số d Có: phản ánh số lợi nhuận còn lại cha phân phối
Số d Nợ: phản ánh số lỗ cha xử lý
b. Trình tự hạch toán

Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng

TK 632

Khoa Kế toán- Tài

16

chính

TK 911
K/C giá vốn hàng bán

TK 511,512
K/C doanh thu thuần


TK 642

TK 515
K/C chi phớ qun lý KD

K/C doanh thu hoạt
động tài chính

TK 635

TK 711

K/C chi phí
hoạt động tài chính

K/C thu nhập khác

TK 811
K/C chi phí khác

K/C Lỗ

TK 821
K/C chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp

TK 421

K/C Lãi


Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh
1.6 H thng s k toỏn s dng trong t chc k toỏn bỏn hng v xỏc nh
kt qu bỏn hng.
Theo quyết định 48 ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 về chế độ kế toán
doanh nghiệp nhỏ và vừa thì doanh nghiệp đợc áp dung một trong 4 hình thức kế
toán. Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số l ợng, kết cấu,
mẫu sổ, trình tự, phơng pháp ghi chép, và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ
thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán thích hợp và phải tuân thủ theo đúng
quy định của hình thức sổ kế toán đó, gồm: các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan
hệ đối chiếu, kiểm tra, trình tự, phơng pháp ghi chép các loại sổ kế toán.
1.6.1 Hình thức nhật ký chung
Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng

17

chính

Khoa Kế toán- Tài

1.6.1.1Đặc trng cơ bản của hình thức nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ Nhật ký mà

trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế
toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái.
1.6.1.2 Các loại sổ kế toán chủ yếu
Theo hình thức này sử dụng chủ yếu các sổ sau
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.6.1.3 Trình tự ghi sổ kế toán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trớc hết phải
ghi nghiệp vụ phát sinh và sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ
Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh đợc ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trờng hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lợng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ đợc ghi đồng thời
vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu
đúng số liệu ghi trên sổ Cái và bảng
Chứngkhớp
từ gốc
tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Về nguyên
tổng số phát sinh
Có kế
trên

bảng cân
nhậtNợ
kývà
chung
Sổ nhậttắc,
ký tổng số phátSổsinh
Sổ, thẻ
toán
đối phát sinhđặc
phảibiệt
bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinhchi
Cótiết
trên sổ Nhật
ký chung (hoặc sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số
trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính

Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng


18

chính

Khoa Kế toán- Tài

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
1.6.2 Hình thức nhật ký sổ cái
1.6.2.1 Đặc trng cơ bản của hình thức nhật ký sổ cái
Đặc trng cơ bản của hình thức nhật ký sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký
sổ cái.
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc.
1.6.2.2 Các loại sổ kế toán chủ yếu
Trong hình thức nhật ký sổ cái đợc dùng chủ yếu các loại sổ sau:
- Nhật ký sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.6.2.3 Trình tự ghi sổ kế toán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc đã
đợc kiểm tra và đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trớc hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài
khoản ghi Có để ghi vào nhật ký sổ cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc cùng lọai) đợc ghi trên một dòng ở cả hai phần Nhật ký và sổ
cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán đợc lập cho những chứng từ cùng loại ( phiếu

thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc
định kỳ từ một đến ba ngày. Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại sau khi đã ghi sổ nhật ký sổ cái đợc dùng để ghi vào sổ thẻ kế toán chi
tiết có liên quan. Cuối tháng sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh
trong tháng vào sổ nhật ký sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết, kế toán phải khóa sổ và
tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ Nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp
Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng

19

chính

Khoa Kế toán- Tài

chi tiết (đợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết). Về nguyên tắc, số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có và số d cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ Nhật ký sổ cái phải khớp
đúng với số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tơng ứng. Số liệu
trên sổ nhật ký sổ cái và trên bảng tổng hợp chi tiết sau khi khóa sổ đợc kiểm tra,
đối chiếu nếu khớp đúng sẽ đợc sử dụng để lập báo cáo tài chính.

Chứng từ gốc

Sổ quỹ


Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật ký Sổ cái

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái
1.6.3 Hình thức chứng từ ghi sổ
1.6.3.1 Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm.
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng


20

chính

Khoa Kế toán- Tài

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc Bảng tổng
hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đợc đánh
số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải đơc kế toán trởng duyệt trớc khi
ghi sổ kế toán.
1.6.3.2 Các loại sổ kế toán chủ yếu
Hình thức chứng từ ghi sổ có các loại sổ sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.6.3.3 Trình tự ghi sổ kế toán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ
ghi sổ, sau đó đợc dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát
sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số d của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ
cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ
Cái và bảng tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập các
Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ
và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số

d Nợ và tổng số d Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau, và số d của từng tài khoản trên Bảng cân đối phát sinh phải bằng số d của từng
tài khoản tơng ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.

Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng

21

chính

Khoa Kế toán- Tài

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ, thẻ

kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng
tổng
hợp chi
tiết

Bảng cân
đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
1.6.4 Hình thức kế toán máy
1.6.4.1 Đặc trng của hình thức kế toán máy
Đặc trng của hình thức kế toán máy là công việc kế toán đợc thực hiện theo
một chơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đợc thiết kế
theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế
toán quy định trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế
toán, nhng phải in đợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
1.6.4.2 Các loại sổ kế toán


Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng

Khoa Kế toán- Tài

22

chính

Phần mềm kế toán đợc thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhng không bắt buộc giống hoàn toàn mẫu sổ kế toán ghi
bằng tay.
1.6.4.3 Trình tự ghi sổ kế toán
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã đợc kiểm tra, đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy theo các bảng, biểu đợc thiết kế
sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đợc
tự động nhập vào các sổ kế toán tổng hợp ( sổ cái hoặc nhật ký sổ cái ) và các
sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào, kế toán thực hiện các thao tác
khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết đợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã đợc nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế

toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ
tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
-

Phần mềm
kế toán

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị

Ghi chú:

Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy

Chơng 2: thực trạng tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công

ty TNHH TM BíNH HùNG
2.1 Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH TM
Bính Hùng.
Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng

Khoa Kế toán- Tài

23

chính

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM Bính hùng.
- Tên giao dịch: Công ty TNHH TM Bính Hùng.
- Tên tiếng anh: Binh Hung Trading Limited company.
- Địa chỉ giao dịch kinh doanh : Số 585 Nguyễn Văn Linh- Lê Chân -HP.
- Điện thoại: 031.3594.638

Fax: 031.3594.639

- Email:
- Mã số thuế: 0101593645.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0202005668 do Sở kế hoạnh và đầu t
thành phố HảI Phòng cấp ngày 11 tháng 1 năm 2005.

- Vốn điều lệ

: 1.000.000.000 VNĐ ( một tỷ đồng chẵn )

- Khi mới thành lập công ty lấy tên là công ty TNHH TM Bính Hùng do ông Lê
Văn Hùng làm giám đốc. Giai đoạn đầu mới thành lập công ty đã gặp nhiều khó
khăn vì mới nên cha có uy tín, đội ngũ nhân viên kinh doanh thì cha có kinh nghiệm
nhiều và cũng cha hiểu rõ về mặt hàng. Không những vậy ngời tiêu dùng cũng cha
để ý đến loại vật liệu này nhiều lắm. Do đó thời gian này việc bán hàng của công ty
rất vất vả mà doanh thu thì không đợc bao nhiêu, không thể bù đắp đợc các chi phí
bỏ ra. Công ty phải cố gắng đào tạo đội ngũ kinh doanh tốt hơn để họ có kinh
nghiệm trong giao tiếp với khách hàng. Do đó sau một thời gian họat động công ty
đã dần đi vào ổn định và có đội ngũ nhân viên kinh doanh nhiệt tình với công việc.
Nhng điều quan trọng là họ đã hiểu rõ về hàng hóa của công ty và có nhiều kinh
nghiệm hơn trong việc tiếp xúc với khách hàng nên có thể t vấn và tiếp thị cho
khách hàng tốt hơn kể cả những khách hàng khó tính. Đội ngũ nhân viên kinh doanh
đã tạo cho khách hàng thấy an tâm và tin tởng cả về chất lợng sản phẩm cũng nh giá
cả khi tìm tới công ty nên công ty ngày càng phát triển tốt hơn.
- Qua hơn 10 năm hoạt động dới hình thức là công ty TNHH đã có uy tín trên
thị trờng trong nớc ở lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm từ thép không gỉ.. , lợng
khách hàng ngày càng tăng vì uy tín của công ty luôn đảm bảo ở chất lợng sản phẩm
và dịch vụ. Khách hàng của công ty vẫn là những ngời quen thuộc với công ty đã
hợp tác lâu năm và phòng kinh doanh vẫn tiếp tục tìm kiếm nhiều khách hàng mới
cho công ty và đa công ty ngày càng phát triển hơn.
Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt



Trờng Đại học Hải Phòng

Khoa Kế toán- Tài

24

chính

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm 2009, 2010, 2011
Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản của công ty đạt đợc trong 3 năm qua:
Chỉ tiêu
1. Doanh thu
2. Lợi nhuận thuần
3. Nộp ngân sách
4. Tổng số lao động
5. Thu nhập bình
quân/ngời/tháng

2009

2010

37.366.001.005

2011

38.723.542.290 32.365.377.030

125.944.250


131.550.319

113.224.923

43.024.390

45.194.089

39.672.978

15

20

20

2.150.760

2.872.650

2.930.754

ĐVT: đồng việt nam
Bảng 2.1: kết quả hoạt động của công ty trong 3 năm gần đây
( ngun trớch phũng ti chớnh k toỏnca cụng ty)
* Đánh giá: nhìn vào một số chỉ tiêu kinh tế trên ta thấy trong 3 năm gần đây doanh
nghiệp luôn có lãi. Hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nớc.
Doanh thu tăng hàng năm không nhanh nhng có thể đảm bảo việc làm ổn định
cho cán bộ nhân viên trong công ty. Mức thu nhập bình quân một ngời cũng

tăng theo mức tăng chung của toàn xã hội. Năm 2011 doanh thu có giảm hơn so
với hai năm 2009 và 2010 do tình hình kinh tế bị khủng hoảng chung, nhất là
ngành kinh doanh thép gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên doanh nghiệp vẫn giữ
vững đợc tốc độ phát triển của những năm trớc. Đây là một doanh nghiệp có
tiềm năng phát triển cao
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH TM Bính
Hùng.
2.1.3.1 Ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH TM
Bính Hùng.
Công ty TNHH TM Bính Hùng hoạt động sản xuất mua bán kim loại màu,
sắt thép không gỉ và sản phẩm từ thép, sản xuất mua bán các loại hóa chất, kinh
doanh các thiết bị trang trí nội ngoại thất vv nhng hiện nay công ty đang hoạt
động chính trong lĩnh vực mua bán thép không gỉ. Công ty TNHH TM Bính Hùng là
một nhà cung cấp thép không gỉ có kinh nghiệm trên thị trờng Việt nam. Với triết lý
kinh doanh đặt chữ tín lên hàng đầu, hiện nay công ty TNHH TM Bính Hùng đang
cung cấp sản phẩm chính của mình với chất lợng tốt nhất theo các tiêu chuẩn
ASTM, AISI, JIS, DIN ra thị trờng là cây đặc inox: mác thép SUS 304/304L,
Sinh viên: Đinh Thị Huế

nghiệp

Luận văn tốt


Trờng Đại học Hải Phòng

25

chính


Khoa Kế toán- Tài

316/316L, với độ dài từ 3000mm 6000mm xuất xứ của Hàn Quốc, Trung Quốc,
ấn Độ, Nhật Bản
Và đã chiếm đợc sự tin tởng của khách hàng tại các công trình trọng điểm của
Việt nam trong những năm qua nh:
+ Dự án nhà máy nhiệt điện Uông bí
+ Dự án nhà máy nhiệt điện Na Dơng
+ Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ
+ Dự án trung tâm hội nghị quốc gia
+ Nhà máy bột ngọt MiWon
+ Nhà máy ván ép MDF quảng trị

Ngoài ra còn cung cấp cho các công trình nhà máy đờng trên toàn quốc cùng
nhiều bạn hàng khác.
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM Bính Hùng
2.1.3.2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý
Công ty tổ chức bộ máy quản lý đợc chỉ đạo từ trên xuống dới một loại hình
tổ chức phổ biến trong các doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay. Đứng đầu là giám đốc,
sau đó là các trởng phòng và nhân viên các phòng. Mỗi phòng ban có vai trò khác
nhau do trởng phòng là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc và là ngời chỉ đạo hoạt
động trong phòng. Giám đốc thông qua các trởng phòng để đa ra các định hớng phát
triển cho công ty. Hiện nay công ty TNHH TM Bính Hùng có đội ngũ cán bộ nhân
viên đều đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng chuyên ngành kinh tế, kinh doanh với
tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công việc. Để hoàn thành mục tiêu và
đáp ứng đợc chiến lợc kinh doanh của công ty trớc mắt và lâu dài, công ty đợc tổ
chức thành các phòng ban hoạt động theo sơ đồ sau:

Sinh viên: Đinh Thị Huế


nghiệp

Luận văn tốt


×