Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

BÀI GIẢNG đại lý và giao nhận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.11 KB, 72 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI
KHOA KINH TẾ
BỘ MÔN KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN

BÀI GIẢNG
ĐẠI LÝ VÀ GIAO NHẬN

TÊN HỌC PHẦN
MÃ HỌC PHẦN
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
DÙNG CHO SV NGÀNH

: ĐẠI LÝ VÀ GIAO NHẬN
: 15309
: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
: KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN

HẢI PHÒNG - 2015


MỤC LỤC

2


LỜI MỞ ĐẦU
Đại lý hàng hải và giao nhận hàng hóa tại cảng là hai trong số những dịch vụ
chính của nhóm dịch vụ hỗ trợ hàng hải theo phân loại của WTO. Như vậy, khi Việt nam
gia nhập WTO năm 2006 thì phải tuân theo nội dung và phạm vi hoạt động của các dịch
vụ vận tải biển, trong đó có dịch vụ Đại lý hàng hải và giao nhận hàng hóa tại cảng.


Giáo trình Đại lý hàng hải và giao nhận hàng hóa tại cảng của ThS. Vũ Bích
Thảo năm 1997 chưa đề cập đầy đủ các dịch vụ trên theo phân loại mới; đồng thời Bộ
luật Hàng hải Việt Nam năm 2005 có nhiều sửa đổi bổ sung điều chỉnh các hoạt động
hàng hải, trong đó có Đại lý tàu biển và Giao nhận hàng hóa. Vì vậy cần phải mở rộng
phạm vi, đồng thời cập nhật thêm các nội dung cần thiết của nghiệp vụ và các cơ sở
pháp luật liên quan nhằm phù hợp với yêu cầu của hoạt động dịch vụ.
Tài liệu giảng dạy này là tài liệu học tập chính thức cho sinh viên ngành Kinh tế
vận tải biển và là tài liệu tham khảo cho cán bộ đang làm công tác Đại lý, Giao nhận,
Điều độ cảng và khai thác tàu biển.
Trong khi biên soạn, chúng tôi cố gắng hệ thống hóa và cập nhật những kiến thức
nghiệp vụ theo quy định. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế luôn biến động và các chính
sách của Nhà nước điều tiết linh hoạt nên có những thông tin chưa thật đầy đủ, do đó tài
liệu này sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiết sót nhất định.
Chúng tôi mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp và những người sử
dụng để có thể tiếp tục chỉnh sửa, biên tập lại lần sau được hoàn thiện hơn.

3


YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG CHI TIẾT
Tên học phần: Đại lý giao nhận
Bộ môn phụ trách giảng dạy: Kinh tế VTB
a. Số tín chỉ: 02 TC

BTL:



ĐAMH:


Mã HP: 15309

Khoa phụ trách: Kinh tế



b. Đơn vị giảng dạy: Bộ môn Quản lý - khai thác đội tàu
c. Phân bổ thời gian:
-Tổng số (TS):
-Thực hành (TH) :

30 tiết
tiết

-Hướng dẫn BTL/ĐAMH (HD): 0 tiết

- Lý thuyết (LT):

23 tiết

- Bài tập (LT):

05 tiết

- Kiểm tra (KT):

02 tiết

d. Điều kiện đăng ký học phần: Không bắt buộc
e. Mục đích, yêu cầu của học phần:


Kiến thức:
- Giúp sinh viên có những kiến thức cơ bản về Đại lý tàu biển và giao nhận hàng
hóa tại cảng biển và các khung pháp lý chi phối tới hoạt động đại lý tàu biển và giao
nhận ở Việt Nam.
- Trang bị kiến thức cơ bản và thực hành các kỹ năng kỹ thuật cơ bản về hoạt động
môi giới trong lĩnh vực hàng hải.

Kỹ năng:
- Người học được cung cấp các kiến thức cần thiết để hoàn thiện kỹ năng nhằm thực
hiện tốt công việc của người đại lý.
- Hoàn thiện khả năng tìm kiếm thông tin, nghiên cứu tài liệu, phân tích và xử lý
tình huống trong thực tiễn có thể gặp phải.
- Nâng cao khả năng nhận thức các vấn đề về kinh tế, vận tải trong doanh nghiệp
và các vấn đề về kinh tế xã hội khác giúp sinh viên tự tin tiếp cận công việc trong
tương lai.
- Nâng cao khả năng làm việc và thảo luận nhóm, rèn luyện khả năng tư duy, giải
quyết tình huống.

Thái độ nghề nghiệp:
- Có thái độ cầu thị, nghiêm túc, chủ động, tích cực trong việc tiếp cận kiến thức
môn học, phát huy tích chủ động sáng tạo. Trao đổi trực tiếp và thẳng thắn các băn
khoăn về kỹ năng, cũng như chuyên môn nghiệp vụ, với bạn bè và giáo viên. Qua
đó, nhận thức sâu sắc và bản chất hơn về chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân cũng
như các vấn đề thực tiễn.
f. Mô tả nội dung chủ yếu
Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ
tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác
của chủ hàng, của người vận tải, hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung

4


là khách hàng). Người làm dịch vụ giao nhận khi nhận việc vận chuyển hàng hoá thì phải
tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành về vận tải.
Bản chất của Đại lý giao nhận là cầu nối giữa người gửi hàng và người vận chuyển. Vì
vậy, học phần đại lý giao nhận sẽ cung cấp các kiến thức cơ bản về đại lý tàu biển, môi
giới hàng hải, giao nhận hàng hóa tại cảng cũng như các nghiệp vụ cơ bản của đại lý giao
nhận.
g. Người biên soạn: TS. Đặng Công Xưởng – Đại học Hàng hải
h. Nội dung chi tiết:
TÊN CHƯƠNG MỤC

PHÂN PHỐI SỐ TIẾT
TS

LT

Chương 1. Tổng quan về Đại lý và giao nhận
hàng hóa

5

5

1.1. Tổng quan về đại lý hàng hải

1

1


1.2. Tổng quan về giao nhận hàng hóa

1

1

1.3. Các cơ quan quản lý về Đại lý và Giao nhận
hàng hóa

1

1

1.4. Những kiến thức về tàu, cảng biển và những
thuật ngữ liên quan

1

1

1.5. Giới thiệu công ước về tạo điều kiện thuận lợi
trong giao thông hàng hải (FAL 65)

1

1

Chương 2. Nghiệp vụ Đại lý tàu biển


10

7

2.1. Khái niệm, chức năng, quyền hạn của Đại lý
tàu biển.

1

1

2.2. Hợp đồng Đại lý

1

1

2.3.Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành
tại cảng

1

1

2.4. Nghiệp vụ đại lý tàu biển

1

1


BT

TH HD KT

Nội dung tự học: 10 tiết
-

Đọc bài giảng chi tiết

-

Thu thập các số liệu về tàu, một số cảng
biển

-

Tìm đọc công ước FAL 65

-

Thảo luận nhóm
3

5


TÊN CHƯƠNG MỤC

PHÂN PHỐI SỐ TIẾT
TS


LT

2.5. Phí, lệ phí và cước dịch vụ cho tàu tại cảng
(cảng phí)

1

1

2.6. Chứng từ đại lý và công tác tập hợp chi phí
phục vụ cho tàu tại cảng

1

1

2.7. Bài tập thực hành tính dự chi cảng phí cho tàu
tại cảng biển

4

1

Chương 3. Môi giới hàng hải

3

3


3.1. Khái niệm, cơ sở pháp lý

0,5

0,5

3.2. Quyền và nghĩa vụ của người môi giới hàng
hải

0,5

0,5

3.3. Nội dung dịch vụ môi giới hàng hải

0,5

0,5

3.4. Hoa hồng môi giới hàng hải

0,5

0,5

3.5. Người môi giới tàu biển

0,5

0,5


3.6. Các lĩnh vực môi giới hàng hải

0,5

0,5

Chương 4. Giao nhận hàng hóa tại cảng

12

8

4.1. Khái niệm, cơ sở pháp lý

1

1

BT

TH HD KT

3

Nội dung tự học: 20 tiết
-

Đọc bài giảng chi tiết


-

Thu thập và dịch một số hợp đồng và điện
chỉ định đại lý

-

Thu thập các biểu phí, lệ phí và cước dịch
vụ của một số cảng biển

-

Thu thập, phân tích các biểu mẫu chứng từ
liên quan đến nghiệp vụ đại lý tàu

-

Thảo luận nhóm và làm bài tập thực hành

Nội dung tự học: 6 tiết

6

-

Đọc bài giảng chi tiết

-

Thu thập, phân tích các bản tin thị trường

liên quan đến hoạt động môi giới hàng hải

-

Thảo luận nhóm
2

2


TÊN CHƯƠNG MỤC

PHÂN PHỐI SỐ TIẾT
TS

LT

4.2. Nguyên tắc và các phương pháp giao nhận.

0,5

0,5

4.3. Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận
hàng hoá tại cảng

0,5

0,5


4.4.Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng
biển

1

1

4.5. Quy trình đóng gói và rút hàng trong
Container tại cảng CFS và chứng từ liên quan

1

1

4.6. Nghiệp vụ gom hàng

1

1

4.7. Phương pháp giao nhận một số loại hàng cụ
thể với tàu

1

1

4.8. Chứng từ giao nhận hàng hoá

1


1

4.9. Lập và ký các biên bản giao nhận hàng hoá tại
cảng

3

1

BT

TH HD KT

2

Nội dung tự học: 24 tiết
-

Đọc bài giảng chi tiết

-

Thu thập, phân tích các chứng từ liên quan
đến hoạt động giao nhận

-

Thảo luận nhóm
i. Mô tả cách đánh giá học phần:

Z = 0.3X + 0.7Y
Trong đó:

X là điểm của quá trình (TB của các Xi)
Y là điểm thi kết thúc học phần

Điều kiện dự thi: tham dự học tập>=75%.
Thông báo SV về điều kiện: tuần 15
k. Giáo trình: Giáo trình. Đại lý tàu biển và giao nhận hàng hóa tại cảng. TS. Đặng
Công Xưởng. Nhà xuất bản Giao thông vận tải, năm 2013.
l. Tài liệu tham khảo
1. Bộ luật hàng hải Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2005
2. Các Nghị định của Chính phủ liên quan đến quản lý hoạt động cảng biển
7


3. Quyết định số 57/2003 của Bộ tài chính về Giám sát hải quan.
4. Quyết định 98/2008 của Bộ Tài chính về biểu cước phí cảng biển.
5. Biểu cước phí đối nội, đối ngoại của các cảng biển

m. Ngày phê duyệt:...../....../......
n. Cấp phê duyệt:
Trưởng Khoa/Viện/Trung tâm

Trưởng Bộ môn Người biên soạn

o. Tiến trình cập nhật Đề cương:
Cập nhật lần 1: ngày......../....../.....
Người cập nhật
Nội dung: Rà soát theo kế hoạch Nhà trường (từ

T4/2014) gồm:
- Chỉnh sửa, làm rõ các Mục e, i theo các mục tiêu đổi mới Trưởng Bộ môn
căn bản.
- Mục h: bổ sung Nội dung tự học cuối mỗi chương mục,
chuyển một số nội dung giảng dạy sang phần tự học.
- Bổ sung các mục m, n, o.
...
Cập nhật lần 2: ngày....../....../......
Người cập nhật
Nội dung:
Trưởng Bộ môn

8


Ch¬ng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ ĐẠI LÝ VÀ GIAO NHẬN
1.1. ĐẠI LÝ HÀNG HẢI
1.1.1. Khái niệm cơ bản
Đại lý hàng hải là người được chủ tàu hoặc người khai thác tàu ủy thác để tiến hành
các hoạt động dịch vụ liên quan đến tàu, hàng hóa, hành khách, thuyền viên, bảo hiểm
hàng hải và giải quyết những tranh chấp về hợp đồng vận chuyển, tai nạn hàng hải... theo
ủy quyền của chủ tàu hoặc người khai thác tàu.
Mối liên hệ ràng buộc giữa chủ tàu/người khai thác tàu với đại lý là các thỏa thuận
như hợp đồng đại lý hoặc điện chỉ định, giấy ủy thác...
1.1.2. Các loại Đại lý hàng hải
Đại lý hàng hải có các loại Đại lý sau:
a. Đại lý tàu biển (Ship’s Agent):
Là loại hình dịch vụ hàng hải, là người đại diện thường trực của chủ tàu trên cơ sở

hợp đồng ủy thác (điện chỉ định) đối với từng chuyến tàu hoặc trong một thời hạn cụ thể
tại một cảng hay một khu vực cảng nhất định.
Đại lý tàu biển thực hiện các nghiệp vụ đại lý liên quan đến việc phục vụ cho tàu,
thuyền viên, hàng hóa vận chuyển trên tàu từ lúc tàu đến và rời khỏi cảng.
b. Đại lý vận tải (Shipping Agent):
Nhân danh người ủy thác để thu xếp việc vận tải, giao nhận hàng hóa mà không
đóng vai trò là người vận tải. Bản chất của Đại lý vận tải là cầu nối giữa người gửi hàng
và người vận chuyển.
Đại lý vận tải có thể thực hiện cùng một lúc 2 hợp đồng vận tải: hợp đồng với Chủ
tàu (người vận chuyển) với tư cách là người gửi hàng và hợp đồng với chủ hàng (người
gửi hàng) với tư cách là người vận tải.
c. Đại lý sửa chữa tàu (Ship’s repairing Agent):
Nhân danh người ủy thác, đại lý sửa chữa tàu thu xếp toàn bộ công việc liên quan
đến sửa chữa tàu (kể cả sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn), là cầu nối giữa chủ tàu và các đơn
vị sửa chữa tàu.
Người đại lý sửa chữa tàu thực hiện các nghiệp vụ của Đại lý tàu và các công việc
mà chủ tàu ủy thác.
d. Đại lý bảo vệ (Protecting Agent):
Trường hợp trong Hợp đồng vận chuyển, người gửi hàng/ người thuê tàu giành
quyền làm Đại lý cho tàu tại một hoặc 2 đầu bến, chủ tàu thường chỉ định thêm 1 đại lý
để giám sát các công việc liên quan đến tàu, thuyền viên, hàng hóa tại cảng nhằm bảo vệ
lợi ích của chủ tàu.
Trong hợp đồng cho thuê tàu định hạn, người thuê tàu định hạn (người khai thác
tàu) chỉ định Đại lý tại cảng cho tàu, Chủ tàu có thể chỉ định thêm một Đại lý của mình
để theo dõi, giám sát và bảo vệ quyền lợi của tàu, thuyền viên khi tàu đến cảng đó.
9


Thông thường chủ tàu chọn lựa những đại lý có uy tín và có mối quan hệ tốt với
mình để chỉ định làm đại lý bảo vệ.

1.1.3. Các cơ sở pháp lý liên quan đến Đại lý hàng hải
- Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005, chương VIII, mục 1: Đại lý tàu biển, bao gồm 8
điều từ điều 158 đến điều 165.
- Nghị định số 21/2012-NĐCP ngày 21 tháng 3 năm 2012 về quản lý cảng biển và
luồng hàng hải, chuơng 3 quy định thủ tục đến và rời cảng đối với tàu biển.
- Nghị định 115/2007/NĐ-CP ngày 05/7/2007 về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận
tải biển.
1.2.
GIAO NHẬN
1.2.1. Khái niệm cơ bản
Theo Luật Thương mại Việt Nam, dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao nhận hàng
theo sự ủy thác của chủ hàng hoặc của người vận tải.
Nói một cách ngắn gọn: giao nhận hàng hóa là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
1.2.2. Các loại dịch vụ giao nhận hàng hóa
a. Dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu):
Theo yêu cầu của người gửi hàng, người giao nhận thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp.
- Lưu cước với người chuyên chở đã chọn.
- Nhận hàng và cung cấp những chứng từ thích hợp: giấy chứng nhận hàng của
người giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở...
- Đóng gói, cân đo hàng hóa (trừ phi người gửi hàng làm trước khi giao cho người
giao nhận).
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu người gửi hàng yêu cầu.
- Vận tải hàng hóa đến cảng, thực hiện việc khai báo hải quan, làm các thủ tục
chứng từ liên quan và giao hàng cho người chuyên chở.
- Thanh toán phí và chi phí khác bao gồm cả tiền cước.

- Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở, giao cho người gửi hàng.
- Giám sát việc vận tải hàng hóa trên đường tới người nhận hàng thông qua những
mối liên hệ với người chuyên chở và đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
- Giúp đỡ người gửi hàng khiếu nại với người chuyên chở về tổn thất hàng hóa (nếu
có).
b) Dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu):
Theo chỉ dẫn giao hàng của khách hàng, người giao nhận thực hiện những nhiệm
vụ sau:
- Nhận và kiểm tra tất cả chứng từ liên quan đến vận chuyển hàng hóa.

10


- Nhận hàng của người chuyên chở và thanh toán cước (nếu người nhận hàng ủy
thác).
- Thu xếp khai báo hải quan và trả lệ phí, thuế và những phí khác cho các cơ quan
liên quan.
- Thu xếp việc lưu kho bãi (nếu cần).
- Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng.
- Giúp đỡ người nhận hàng khiếu nại với người chuyên chở về tổn thất hàng hóa
(nếu có).
c. Những dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ trên, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, người giao nhận cũng
có thể làm những dịch vụ khác phát sinh trong quá trình vận chuyển: gom hàng, phân
loại, dán ký mã hiệu hàng hóa, vận tải nội bộ...
1.3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẠI LÝ VÀ GIAO NHẬN
1.3.1. Dịch vụ hàng hải theo WTO
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) kể từ ngày 08/11/2006. Qua nhiều vòng đàm phán giữa các nước trong
WTO, dịch vụ vận tải biển được chia làm 4 nhóm:

• Nhóm 1: Vận tải biển quốc tế (International Maritime Transport).
• Nhóm 2: Dịch vụ hỗ trợ hàng hải (Martime Auxiliary Service).
Gồm các dịch vụ:
- Xếp dỡ hàng hóa.
- Lưu kho bãi và cho thuê kho bãi.
- Dịch vụ hải quan.
- Dịch vụ làm hàng container.
- Đại lý tàu.
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa.
• Nhóm 3: Tiếp cận / sử dụng dịch vụ cảng (Access to/Use of Port Service) Gồm
các dịch vụ:
- Hoa tiêu.
- Lai dắt và hỗ trợ kéo tàu biển.
- Cung cấp thực phẩm, dầu nước.
- Thu gom, đổ rác và xử lý nước thải.
- Dịch vụ cảng vụ.
- Bảo đảm hàng hải.
- Dịch vụ khác trên bờ (phục vụ cho tàu).
- Sửa chữa khẩn cấp trang thiết bị.
- Dịch vụ neo đậu và cập cầu cảng.
• Nhóm 4: Vận tải đa phương thức (Multi modem Transport).

11


1.3.2. Các cơ quan quản lý Nhà nước về Đại lý và giao nhận
1.3.2.1. Bộ giao thông vận tải
Bộ Giao thông vận tải là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải và hàng không
trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở

hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy
định của pháp luật.
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về các lĩnh
vực giao thông vận tải nói chung và Đại lý giao nhận cũng như dịch vụ hàng hải nói
riêng. Cụ thể như sau:
Về hoạt động vận tải:
a. Ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ chế, chính sách phát triển vận tải và
các dịch vụ liên quan đến vận tải;
b. Quy định công bố các tuyến vận tải và mạng vận tải công cộng; ban hành các thể
lệ, quy định, tiêu chuẩn, quy trình công nghệ vận hành và khai thác các loại hình vận tải;
c. Quy định việc phối hợp các quá trình vận tải đơn phương thức và đa phương thức
bảo đảm nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách giữa các vùng, miền và vận tải đối
ngoại;
d. Phối hợp với Bộ Tài chính quy định khung giá cước hoặc cước vận tải, xếp dỡ,
các dịch vụ vận tải được hoạt động độc quyền và những dịch vụ mà Nhà nước trợ giá
hoặc giao cho doanh nghiệp thực hiện;
1.3.2.2. Cục hàng hải Việt Nam
Cục Hàng hải Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về chuyên ngành hàng hải trong phạm vi cả nước theo quy định
của pháp luật. Cục Hàng hải Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy,
được hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước và có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
Dưới Cục Hàng hải Việt Nam là các Cảng vụ hàng hải, các cơ quan Đăng ký tàu
biển và thuyền viên, các Trung tâm tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam, các Trường
trung học hàng hải, các doanh nghiệp: Bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam, Trung tâm
tiếp nhận, truyền phát thông tin an ninh hàng hải, Công ty tư vấn xây dựng công trình
hàng hải và các công ty hoa tiêu, Tạp chí hàng hải Việt Nam.
Cục hàng hải Việt Nam có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực
hàng hải nói chung và dịch vụ vận tải biển, trong đó có Đại lý & giao nhận nói riêng. Cụ
thể như sau:

Về vận tải và dịch vụ hàng hải:
a) Xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các quy định về điều kiện kinh doanh
vận tải biển, điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải và tổ chức việc thực hiện các quy
định đó;
b) Kiểm tra việc tổ chức thực hiện cấp, đình chỉ, gia hạn, sửa đổi, thu hồi hoặc hủy
bỏ các chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến dịch vụ hàng hải;

12


c) Tham gia xây dựng khung giá cước hoặc cước, phí vận tải, xếp dỡ, các dịch vụ
hàng hải được hoạt động độc quyền và những dịch vụ mà nhà nước trợ giá hoặc giao cho
doanh nghiệp thực hiện;
d) Tổ chức thống kê, nghiên cứu, dự báo thị trường vận tải và dịch vụ hàng hải, sự
phát triển các luồng hàng, lưu lượng hành khách, các tuyến hàng hải trong nước và quốc
tế.
4. Tham gia giải quyết tranh chấp và khiếu nại về hàng hải; xác nhận việc trình
kháng nghị hàng hải và các quan hệ pháp luật phát sinh từ hoạt động hàng hải phù hợp
với quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế về hàng hải có liên quan
mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
5. Xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế về hàng hải trình Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải phê duyệt; chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải các dự thảo
Điều ước quốc tế và tham gia đàm phán để ký kết, gia nhập các Điều ước quốc tế, các tổ
chức quốc tế về hàng hải; tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về hàng hải theo phân cấp
quản lý; là đầu mối quan hệ với các Tổ chức Hàng hải quốc tế.
1.3.2.3. Cảng vụ Hàng hải
Các Cảng vụ Hàng hải trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam (gọi tắt là Cảng vụ) thực
hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước chuyên ngành về hàng hải theo quy định của quyết định
này và các quy định khác có liên quan của pháp luật tại cảng và khu vực hàng hải được

phân công. Cảng vụ là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được
thực hiện các khoản thu theo quy định của pháp luật và nộp ngân sách các khoản thu này.
Kinh phí hoạt động của Cảng vụ do ngân sách nhà nước cấp. Người có quyền chỉ huy cao
nhất của Cảng vụ là Giám đốc Cảng vụ. Giám đốc Cảng vụ thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn theo quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động tại khu vực hàng hải nói chung
và các hoạt động liên quan đến Đại lý & giao nhận nói riêng như:
a. Cấp giấy phép cho tàu thuyền ra, vào và thực hiện yêu cầu tạm giữ, bắt giữ hàng
hải đối với tàu biển hoặc lệnh bắt giữ tàu biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
b. Yêu cầu tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh khai thác cảng biển, vận tải biển
và dịch vụ hàng hải hoạt động trong khu vực trách nhiệm của Cảng vụ báo cáo số liệu,
cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về chuyên ngành hàng hải;
thực hiện việc thống kê, báo cáo số liệu theo quy định của Cục Hàng hải Việt Nam.
c. Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm về
an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, vệ sinh và trật tự hàng hải.
d. Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.4. NHỮNG KIẾN THỨC VỀ TÀU, CẢNG BIỂN VÀ NHỮNG THUẬT NGỮ
LIÊN QUAN
Để tiến hành công việc của Đại lý hàng hải và giao nhận hàng hóa tại cảng cần phải
nắm rõ những kiến thức cơ bản về tàu biển và các thuật ngữ liên quan đến hoạt động,
khai thác tàu.
1.4.1. Tàu biển và thông số kỹ thuật
a. Khái niệm:
Tàu biển là tàu hoặc cấu trúc nổi di động khác nhau chuyên dùng hoạt động trên
biển (Điều 11- Bộ Luật hàng hải).
13


b. Các thông số kỹ thuật của tàu
Ship’s Name

Flag/port of Regisstry
Ship’s type
Call Sign
Year/ Place of Built
Office number/IMO number
Inmarsat Mobile Number (IMN)
Classifiction/Classcification Number
Suez Certificate No/ Suez GT/NT
LOA/Breadth/Depth/Draught
DWT/GT/NT
Double hull, Double bottom, HO/HA
Hatches size/ Pontoon hatch Cover
Bale/Grain Capacity

Derricks
Main Engine
Generators Engine
Endurance
Crew / Speed
Number of Container

VINASHIN STAR
Vietnam/ Haiphong port, Vietnam
Multipurpose Dry Cargo Vessel
XVJC
2003/Halong Shipyard
VN-1625- VT/9283552
457422910
NK (Japan)/ 031338
3HO-0079TS/8,823.33/8,505.98

136.40/22.00/10.5/7.70 m
12,668/8,310/4,570
3/3
Ha.1: 13.32m x12.60m
Ha.2: 25.92m x12.60m
Ha3: 25.92m x12.60m
Ho.1: 3,612/3,743 CM
Ho.2: 6,547/6,628 CM
Ho.3: 6,085/6,156 CM
Total: 16,244/ 16,527 CM
Single boom 5 x30 MT /21 m
MAN B7W 7SMC; 5,180 KW at 173
RPM
2x500 KVA (400 KW, 220/380/400v,
50hz)
12,500 NM
24 Persons /14 Knots
- In Hold: 184 TEU or 84 FEU
- On Upper Deck:36 TEU or 16 FEU
-On hatch cover: 90 TEU
Total: 310 TEU or 100 FEU

1.4.2. Một số đặc trưng chính của tàu
a. Đặc trưng kích thước chủ yếu của tàu biển (Principal Dimensions):
+) Chiều dài tàu (Length)
LOA (Length Overall): cũng gọi là chiều dài toàn bộ của tàu, được đo từ mũi tàu
đến đuôi (lái) tàu.
Chiều dài của tàu cho biết độ dài cần thiết của cầu cảng để tàu neo đậu và xếp dỡ
hàng hóa an toàn.
+) Chiều rộng của tàu (Beam/Breadth); (m)

Chiều rộng lớn nhất (Breadth Etreme = B MAX): được đo theo chiều ngang tàu tại nơi
rộng nhất.

14


+) Chiều sâu tàu (Depth): Chiều sâu tàu được đo theo chiều thẳng đứng từ đáy tàu
đến mép trên của boong tàu (Depth Moulded). Chiều sâu tàu liên quan đến chiều sâu hầm
hàng, khả năng chứa hàng của tàu.
+) Mớn nước của tàu (Draught = Draft)
Mớn nước không hàng (Light Draught )
Mớn nước đầy hàng mùa hè (Assigned Draught/ Loaded Draught/ Summer Draft)
b. Dấu chuyên chở của tàu (Load – line Marks ) và chiều cao mạn khô (Free Board):
Dấu chuyên chở của tàu (International Load Line Marks) là những đường quy định mớn
nước tối đa cho phép tàu có thể chuyên chở được hàng hóa tương ứng với từng vùng, từng mùa
và các khu vực kinh doanh khác nhau của tàu.
Chiều cao mạn khô (Free Board) là khoảng cách đo theo chiều thẳng đứng từ
đường mặt boong (deck line) đến các mức chìm cho phép của tàu. Chiều cao mạn khô
của tàu được vạch theo đúng các quy định của Công ước quốc tế về mạn khô
(International Convention on Load Lines) ban hành năm 1966 và sửa đổi năm 1988. Các
tàu đều có giấy chứng nhận Mạn khô quốc tế (International Load Line Certificate).
Toàn bộ dấu chuyên chở được thể hiện ở hình vẽ sau:
(Deck Line)
LTF
LT

TF

LF


F

LS
LW

T
V

LW.N.A

R

S
W
W.N

.A
• Giải thích ký hiệu
TF; T; S,... là ký hiệu các đường nước khi tàu chở hàng thông dụng (trừ gỗ).
LT; LS; LW;… là ký hiệu các đường nước khi tàu chở gỗ.
c) Thang chia trọng tải của tàu (Ship’s Deadweight Scale)
Các thông số chủ yếu trên thang chia trọng tải liên quan đến vận chuyển hàng hóa:
- Mớn nước (Tính theo Mét hoặc Feet)
- Trọng lượng toàn phần của tàu (Lượng chiếm nước)
- Số tấn trên 1 cm chiều chìm tại các mức chìm của tàu (mục đích nhằm xác định
trọng lượng hàng cần xếp lên tàu khi khai thác trên các vùng biển khác nhau).
Trong quá trình khai thác tàu, mặc dù khi tàu đỗ ở vùng nước biển (S.W) và vùng
nước ngọt có mớn nước (mức chìm) bằng nhau, nhưng trọng tải tàu ở vùng nước biển
(S.DWT) và vùng nước ngọt (F.DWT) sẽ khác nhau. Độ lệch về trọng lượng của tàu lúc
này là:

∆Q= S.DWT-F.DWT ; (T)
15


Để tàu ra biển có mớn nước mặn đạt Ts thì trong vùng nước ngọt mớn nước xếp
hàng TF phải đạt mức chìm sâu hơn so với TS.
d. Trọng tải của tàu:
+) Trọng tải toàn bộ (DWT = Deadweight Capacity)
Là hiệu số giữa trọng lượng đầy hàng và trọng lượng không hàng của tàu
+) Trọng tải thực chở của tàu (Deadweight Cargo Carrying Capacity- D C ): Là
khối lượng hàng hóa tối đa mà tàu có thể chất xếp được theo dấu hiệu chuyên chở, theo
vùng vận hành và theo mức quy định.
e. Đặc trưng dung tích của tàu biển:
- Dung tích đăng ký toàn bộ của tàu (Gross Tonnage =GT): Là toàn bộ dung tích
bên trong của tàu (trừ buồng lái, các buồng vệ sinh công cộng, đáy đôi, buồng hải đồ...).
GT có đơn vị đo là RT (Register Ton- tấn đăng ký), 1RT = 100 FT3 = 2,83 M3.
GT là cơ sở để tính lệ phí cảng biển, phí qua kênh đào, phí bảo hiểm TNDS của chủ
tàu.
- Dung tích đăng ký tịnh (Net Register Tonnage = NRT/NT): NT là phần của GT
sau khi trừ đi dung tích buồng lái, nồi hơi, cabin và những nơi không xếp hàng, đơn vị
đo của NT là RT.
- Dung tích chứa hàng của tàu (Cargo Space): WT < M3; FT3
Grain Space hoặc Grain capacity: WG Bale capacity: WB
- Dung tích đơn vị của tàu (ωT): (M3/T hoặc FT3/T)
Hệ số xếp hàng của hàng hóa (Stowage Factor -U H ) biểu thị một tấn hàng chiếm
thể tích bao nhiêu mét khối (feet khối) trong hầm tàu:
f) Đặc trưng về tốc độ, công suất máy và mức tiêu hao nhiên liệu:
Tốc độ chạy không hàng Tốc độ chạy có hàng Công suất máy chính

Mức tiêu hao nhiên liệu của máy chính: (T/h or T/day)
Mức tiêu hao nhiên liệu của máy phụ: (T/h or T/day)
g) Đặc trưng về hầm hàng và các thiết bị làm hàng của tàu ( HO/HA; Cargo gear)
Số lượng hầm hàng (Holds - HO): phụ thuộc vào chiều dài tàu, Số lượng hầm quyết
định mức độ cơ giới hóa xếp dỡ cao hay thấp.
Số lượng miệng hầm (Hatch - HA): thông thường mỗi hầm có một hoặc nhiều
miệng hầm, chúng quyết định số máng xếp dỡ và số đội công nhân trong hầm tàu.
Các thiết bị xếp dỡ trên tàu (Cargo gear): các thiết bị này đều có nâng trọng và tầm
với nhỏ hơn so với các loại thiết bị xếp dỡ trên bờ của cảng.
1.4.3. Các tài liệu và giấy tờ của tàu
a. Hồ sơ kỹ thuật của tàu:
- Sơ đồ bản vẽ tổng thể tàu: cho biết vị trí các khoang, các buồng, kho, hầm,… trên
tàu.
- Sơ đồ bản vẽ chi tiết và các thông số kỹ thuật của tàu.

16


- Các đồ thị và các bảng biểu mô tả các trạng thái làm việc của các thiết bị trên
tàu…
b) Hồ sơ khai thác tàu vận tải biển:
+ Sơ đồ các hầm hàng, buồng khách.
+ Sơ đồ các két nhiên liệu, nước ngọt, nước dằn tàu.
+ Các giấy chứng nhận của tàu do các cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trong suốt quá trình khai thác, tàu phải mang theo các giấy chứng nhận có giá trị
hiệu lực dài hạn (bản sao công chứng) để chứng minh tàu có đầy đủ các điều kiện kinh
doanh hợp pháp, gồm:
- Các Giấy chứng nhận (GCN) do Cục Hàng hải cấp;
- Các GCN do Cục Đăng kiểm cấp;
- GCN do các Công ty bảo hiểm cấp;

- Các GCN do cơ quan kiểm dịch quốc tế cấp;
c. Những tài liệu chuyến đi (thay đổi theo từng chuyến đi)
Ngoài các giấy tờ của tàu ở trên, trong từng chuyến đi tàu cần phải có:
- Các giấy tờ liên quan đến thuyền viên.
- Các sổ nhật ký của tàu.
- Các bản khai do tàu/ đại lý lập trong từng chuyến đi theo quy định của Công ước
FAL65 hoặc theo quy định của IMO.
1.4.4. Các bên liên quan đến khai thác tàu
a. Chủ tàu (Shipowner):
Là người sở hữu tàu, có quyền định đoạt con tàu. Chủ tàu có thể là người vận
chuyển hoặc không phải là người vận chuyển, không tiến hành kinh doanh khai thác tàu
mà họ có thể cho thuê tàu như cho thuê tài sản.
b. Người vận chuyển (Carrier):
Là người trực tiếp kinh doanh khai thác tàu. Người vận chuyển có thể là Chủ tàu, có
thể không phải là hủ tàu mà là người thuê tàu định hạn về để kinh doanh vận chuyển.
c. Người thuê tàu (Charterer):
Là người có nhu cầu vận chuyển hay có nguồn hàng cần vận chuyển. Họ trực tiếp
ký kết hợp đồng thuê tàu để vận chuyển hàng hóa của mình. Người thuê tàu có thể là Chủ
hàng hoặc có thể là người khai thác tàu hoặc là người Đại lý trong vận tải đa phương
thức.
d. Người quản lý tàu (Ship’s manager):
Là người thường xuyên kiểm tra, giám sát tình trạng kỹ thuật của con tàu. Tổ chức
công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa và cung ứng vật tư kỹ thuật để đảm bảo
cho tàu luôn có đủ khả năng đi biển.
e. Người gửi hàng (Shipper):
Là người có nhu cầu vận chuyển, họ đưa hàng đến cảng để giao lên tàu. Họ có thể
là Chủ hàng hoặc có thể là người đại lý vận tải (gom hàng). Sau khi gửi hàng, họ có
quyền yêu cầu người vận chuyển cấp cho họ bộ vận đơn đường biển.
e. Người nhận hàng (Consignee):
17



Là người có tên và địa chỉ trong vận đơn. Khi tàu đến cảng trả hàng, Đại lý sẽ phát
Lệnh giao hàng cho người nhận hàng theo đúng quy định.
1.4.5. Những kiến thức cơ bản về cảng biển
a. Khái niệm về cảng biển:
Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng
kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để xếp dỡ hàng
hóa, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác (Điều 59 – Bộ luật Hàng hải).
+ Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà
xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các công
trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.
+ Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu
cảng, vùng qay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa
tiêu, vùng kiểm dịch, vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác
Cảng biển có một hay nhiều bến cảng. Bến cảng có một hay nhiều cầu cảng. Bến
cảng bao gồm cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông,
điện, nước, luồng vào bến cảng và các công trình phụ trợ khác.
* Kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm kết cấu hạ tầng bến cảng và kết cấu hạ tầng
công cộng cảng biển.
- Kết cấu hạ tầng bến cảng bao gồm: cầu cảng, vùng nước trước cầu cảng, kho, bãi,
nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước,
luồng nhánh cảng biển và các công trình phụ trợ khác được xây dựng, lắp đặt cố định tại
vùng đất cảng và vùng nước trước cầu cảng.
- Kết cấu hạ tầng công cộng cảng biển bao gồm luồng cảng biển, hệ thống báo hiệu
hàng hải và các công trình phụ trợ khác.
* Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định bởi
hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ, để bảo đảm cho tàu biển và các
phương tiện thủy khác ra, vào bến cảng an toàn.
b. Chức năng của cảng biển

Bảo đảm an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động.
Cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo đậu, xếp dỡ hàng hóa và
đón trả hành khách.
Cung cấp dịch vụ vận chuyển, xếp dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hóa trong bãi.
Để tàu biển và các phương tiện vận tải thủy trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thực
hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.
Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người và hàng hóa.
c. Các tác nghiệp chính xếp dỡ hàng hóa tại cảng biển.
Có các phương án tác nghiệp hàng hóa xuất hoặc nhập khẩu:
+ Hàng đi thẳng: tác nghiệp bốc (dỡ) hàng từ tàu lên các phương tiện vận tải sắt, bộ
(ô tô) hoặc sang mạn sà lan tại cầu tàu để chuyển hàng đi hoặc theo chiều ngược lại.
+ Hàng qua kho: tác nghiệp bốc (dỡ) hàng từ tàu lên cầu tàu hoặc lên bãi hoặc di
chuyển từ cầu tàu vào kho (hàng lưu kho, bãi) hoặc theo chiều ngược lại.

18


+ Hàng sang mạn tại vũng, vịnh hoặc vùng neo: Tác nghiệp bốc (dỡ) hàng từ tàu
sang mạn sà lan hoặc tàu biển khác tại vùng neo để chuyển hàng đi hoặc theo chiều
ngược lại.
1.5. GIỚI THIỆU CÔNG ƯỚC VỀ TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI TRONG GIAO
THÔNG HÀNG HẢI (FAL 65)
Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải Quốc tế (Công ước FAL) được
Hội nghị Quốc tế về tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông và vận tải hàng hải thông
qua ngày 9 tháng 4 năm 1965. Công ước có hiệu lực ngày 05 tháng 3 năm 1967.
Mục đích của công ước này là nhằm tạo thuận lợi giao thông vận tải hàng hải bằng
việc đơn giản hóa và giảm thiểu các thủ tục, các quy trình và yêu cầu về giấy tờ liên quan
tới việc đến, lưu lại và rời cảng của tàu hoạt động trên các tuyến quốc tế. Công ước được
xây dựng để đáp ứng mối quan tâm quốc tế ngày càng tăng về việc đòi hỏi quá mức cần
thiết các giấy tờ yêu cầu đối với vận tải thương mại. Theo thông lệ, một khối lượng lớn

các giấy tờ về tàu, thuyền bộ và hành khách, hành lý, hàng hóa và thư từ cần phải xuất
trình cho hải quan, nhập cảnh, y tế và các cơ quan có thẩm quyền liên quan tới. Các giấy
tờ thủ tục không cần thiết đang là một vướng mắc trong hầu hết các ngành.
Công ước nhấn mạnh tới tầm quan trọng của việc tạo điều kiện thuận lợi trong giao
thông hàng hải và giải thích tại sao các cơ quan và các nhà khai thác nên xem xét chấp
nhận một hệ thống giấy tờ mẫu do IMO xây dựng và hội đồng IMO khuyến nghị để sử
dụng rộng rãi.
Công ước khuyến nghị về giấy tờ liên quan tới việc đến, lưu lại và rời cảng của tàu
và cụ thể chỉ còn 8 tờ khai do các cơ quan chức năng yêu cầu.
 Khai báo chung
 Tờ khai hàng hóa
 Tờ khai dự trữ kho tàu
 Tờ khai tư trang thuyền bộ
 Danh sách thuyền bộ
 Danh sách hành khách
 Chứng từ yêu cầu chuẩn theo Công ước bưu chính toàn cầu
 Khai báo Hàng Hải về sức khỏe
Các quốc gia tham gia Công ước có trách nhiệm áp dụng mẫu giấy tờ thông nhất
và đơn giản vào việc tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế.

CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Khái niệm về đại lý và các loại đại lý hàng hải;
2. Nội dung cơ bản của dịch vụ đại lý hàng hải;
3. Các cơ quan quản lý Nhà nước về Đại lý và giao nhận ở Việt Nam;
4. Dịch vụ hàng hải theo WTO;
5. Các loại hình dịch vụ tại cảng biển;
6. Mục tiêu của Công ước FAL 65 và các loại bản khai theo Công ước.
19



Nội dung tự học: 10 tiết

20

-

Đọc bài giảng chi tiết

-

Thu thập các số liệu về tàu, một số cảng biển

-

Tìm đọc công ước FAL 65

-

Thảo luận nhóm


Ch¬ng 2
NGHIỆP VỤ ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
2.1. KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ CỦA ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
2.1.1. Khái niệm
Đại lý tàu biển là dịch vụ mà theo sự ủy thác của chủ tàu hoặc người khai thác tàu,
đại lý tiến hành các dịch vụ liên quan đến tàu biển hoạt động tại cảng, bao gồm việc thực
hiện các thủ tục tàu biển vào, rời cảng; Ký kết các loại hợp đồng: hợp đồng vận chuyển,
hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bốc dỡ hàng hóa, hợp đồng thuê tàu, thuê thuyền
viên...; Ký phát vận đơn và chứng từ vận chuyển tương đương; cung ứng vật tư, nhiên

liệu, thực phẩm cho tàu; Trình kháng nghị hàng hải; Thông tin liên lạc với chủ tàu hoặc
người khai thác tàu... (Điều 158 Bộ luật hàng hải).
2.2.2. Nhiệm vụ
Người Đại lý tàu biển là người được người ủy thác chỉ định làm đại diện để tiến
hành dịch vụ đại lý tàu tại cảng biển từ lúc tàu vào đến khi tàu ra khỏi cảng:
- Làm các thủ tục cho tàu vào và rời cảng với các cơ quan chức năng.
- Nhận ủy thác để ký phát các giấy tờ thông báo tàu, hàng đến.
- Theo dõi và đôn đốc tình hình làm hàng của tàu.
- Giải quyết các tranh chấp phát sinh về hàng hóa trong khi làm hàng.
- Thực hiện yêu cầu của người ủy thác cung ứng cho tàu.
- Phục vụ cho thuyền viên khi có sự ủy thác.
Thay mặt người ủy thác ký kết các hợp đồng, biên bản, chứng từ với cảng, chủ hàng
và các cơ quan khác.
Người đại lý tàu biển có thể thực hiện dịch vụ đại lý tàu biển cho người thuê vận
chuyển, người thuê tàu hoặc những người khác có quan hệ hợp đồng với chủ tàu hoặc
người khai thác tàu nếu được chủ tàu hoặc người khai thác tàu đồng ý.
2.2.3. Các loại Đại lý tàu biển
- Đại lý chính (đại lý cấp I – Main Agent): Là người được người ủy thác (Chủ tàu,
người khai thác tàu hoặc người thuê tàu) ủy thác trực tiếp bằng hợp đồng đại lý hoặc điện
chỉ định, giấy ủy thác để phục vụ tàu, hàng hóa, thuyền viên khi tàu đến cảng hoặc một
khu vực cảng nhất định.
- Đại lý phụ (đại lý cấp II – Sub Agent): Là người nhận ủy thác từ Đại lý cấp I để
tiến hành các công việc phục vụ tàu, hàng và thuyền viên tại một cảng cụ thể.
2.2. HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ
2.2.1. Khái niệm:
Hợp đồng đại lý tàu biển là sự thoả thuận được giao kết bằng văn bản giữa người ủy
thác và người đại lý tàu biển, theo đó người ủy thác ủy quyền cho người đại lý tàu thực
hiện các dịch vụ đại lý đối với từng chuyến tàu hoặc trong một thời gian cụ thể.
Hợp đồng đại lý là cơ sở để xác định quan hệ pháp luật giữa 2 bên và là bằng chứng
về sự ủy nhiệm của chủ tàu cho người đại lý trong quan hệ đối với người thứ 3.


21


Trong hợp đồng đại lý phải thể hiện rõ những yêu cầu của công việc ủy thác, thời
hạn thực hiện và mức đại lý phí (có thể thoả thuận hoặc theo tập quán địa phương).
Với từng chuyến, người ủy thác có thể dùng điện chỉ định đại lý hoặc giấy ủy thác
để nêu rõ các công việc ủy thác cho đại lý phục vụ tàu tại một cảng cụ thể.
2.2.2. Trách nhiệm của các bên trong hợp đồng
a. Trách nhiệm và quyền hạn của đại lý:
Trong phạm vi thẩm quyền được ủy thác, đại lý tàu tiến hành nghiệp vụ và các hoạt
động bảo vệ quyền lợi của chủ tàu, thực hiện các yêu cầu và chỉ thị của người ủy thác.
Đại lý tàu phải giữ liên lạc thường xuyên (hàng ngày) với chủ tàu về các diễn biến
liên quan đến công việc ủy thác.
Người đại lý tàu phải tính toán chính xác các khoản thu chi liên quan đến các công
việc ủy thác.
Người đại lý tàu phải bồi thường thiệt hại cho người ủy thác do lỗi của mình gây ra.
Đại lý tàu được người ủy thác ứng trước một khoản tiền dự chi cho công việc trong
phạm vi ủy thác.
Người đại lý tàu được hưởng đại lý phí và các phụ phí khác tuỳ theo công việc được
ủy thác thêm.
b. Trách nhiệm của người ủy thác:
Người ủy thác có trách nhiệm hướng dẫn người đại lý tàu biển thực hiện các dịch vụ
đã ủy thác khi cần thiết và phải ứng trước khoản tiền dự chi cho các dịch vụ mà mình ủy
thác.
Trường hợp người đại lý tàu biển có hành động vượt quá phạm vi ủy thác thì người
ủy thác vẫn phải chịu trách nhiệm về hành động đó nếu không thông báo cho những
người liên quan biết về việc không công nhận hành động vượt phạm vi đó.
2.3. CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH TẠI CẢNG
2.3.1. Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về hàng hải

Cảng vụ hàng hải (đã nêu ở phần trên) là cơ quan chịu trách nhiệm chính và là đầu
mối trong việc phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành khác tại cảng
biển.
2.3.2. Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển Việt Nam
- Hải quan (thuộc Bộ Tài chính): Là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về
xuất nhập khẩu. Theo dõi, giám sát toàn bộ hàng hóa, phương tiện xuất nhập khẩu qua
cảng biển. Có trách nhiệm tính và thu thuế hải quan; giải quyết các thủ tục hải quan đối
với việc xuất bến của lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu. Ngoài ra còn đảm nhiệm phân
định các vị trí cho nhu cầu trung chuyển giữa các tàu biển và những phương tiện trên đất
liền; cung cấp các khu vực và các kho lưu giữ hàng hóa tại hải quan cho đến khi nộp
thuế...

22


Sơ đồ các cơ quan quản lý Nhà nước tại cảng
CHÍNH PHỦ

CÁC BỘ
CHỦ QUẢN

BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI

CÁC BỘ
CHỦ QUẢN

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM

Hải

quan

Biên
phòng

Cảng vụ
Hàng hải

Kiểm
dịch y tế

Kiểm dịch
động, thực
vật

DOANH NGHIỆP CẢNG,
ĐẠI LÝ, GIAO NHẬN

- Biên phòng (thuộc Bộ Quốc phòng): Quản lý Nhà nước chuyên ngành về an ninh
tại cửa khẩu. Theo dõi, giám sát và làm các thủ tục pháp luật cho phương tiện, thuyền
viên, hành khách xuất nhập cảnh.
- Kiểm dịch y tế (thuộc Bộ Y tế): Quản lý Nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực y tế.
Giám sát, khoanh vùng và có biện pháp phòng chống dịch bệnh xâm nhập từ các phương
tiện, thuyền viên và hành khách xuất nhập cảnh.
- Kiểm dịch động vật (thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn): Quản lý Nhà
nước chuyên ngành về các loại động vật xuất nhập khẩu. Giám sát và cho phép xuất nhập
khẩu động vật qua cảng.
- Kiểm dịch thực vật (thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn): Quản lý Nhà
nước chuyên ngành về nông nghiệp. Giám sát và cho phép xuất nhập khẩu các loại thực
vật và nông sản qua cảng.

2.4. NGHIỆP VỤ ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
2.4.1. Thủ tục đến cảng đối với tàu nước ngoài
a. Yêu cầu chung đối với tàu vào cảng biển:
Tất cả các loại tàu nước ngoài, không phân biệt lớn nhỏ, quốc tịch và mục đích sử
dụng chỉ được phép vào cảng biển khi có đủ điều kiện an toàn, an ninh, phòng ngừa ô
nhiễm môi trường.
Chỉ được phép vào các cảng biển đã được công bố mở cảng và đưa vào sử dụng.
b. Thủ tục xin phép đến cảng với một số loại tàu đặc thù.
Một số loại tàu đặc thù đến cảng, có quy định thủ tục riêng như:
- Đối với tàu quân sự.
- Đối với tàu có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, vận chuyển chất phóng xạ.
23


- Tàu thuyền đến theo lời mời của Chính phủ.
- Tàu hoạt động nghiên cứu khoa học...
2.4.2. Thủ tục tàu thuyền đến và rời cảng biển
a. Những công việc trước khi tàu đến cảng
- Thông báo tàu thuyền đến cảng:
Trước khi tàu đến cảng, Chủ tàu/Đại lý phải gửi đến Cảng vụ Hàng hải thông báo
tàu đến.
• Nội dung thông báo:
+ Tên, quốc tịch, nơi đăng ký của tàu và tên chủ tàu.
+ Chiều dài, rộng, cao và mớn nước của tàu khi dến cảng.
+ Tổng dung tích, trọng tải toàn phần, số lượng và loại hàng hóa chở trên tàu.
+ Số lượng thuyền viên, hành khách và những người đi theo tàu.
+ Tên cảng rời cuối cùng và thời gian dự kiến tàu đến cảng.
+ Mục đích đến cảng.
(Với các tàu đặc thù đến cảng, phải xuất trình giấy phép hoặc văn bản chấp thuận
của cơ quan có thẩm quyền).

+ Tên đại lý của Chủ tàu tại Việt Nam.
• Thời gian thông báo:
+ Đối với các loại tàu thông thường, thời gian thông báo chậm nhất 08 giờ trước khi
tàu dự kiến đến cảng.
+ Đối với các tàu đặc thù, chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến đến cảng.
- Xác báo tàu thuyền đến cảng:
Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu dự kiến đến vùng đón trả hoa tiêu, Đại lý phải xác
báo cho Cảng vụ Hàng hải chính xác thời gian tàu đến. Trường hợp có người ốm, chết,
cứu người trên biển... phải thông báo rõ tên tuổi, quốc tịch, tình trạng bệnh tật, lý do tử
vong và các yêu cầu liên quan khác.
b. Thủ tục khi tàu đến cảng:
• Tàu thuyền vận chuyển tuyến nội địa
- Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng
hải.
- Thời hạn làm thủ tục của chủ tàu: chậm nhất là 02 giờ kể từ khi tàu đã neo đậu tại
cảng; hoặc 04 giờ từ khi tàu đã neo đậu tại vùng nước cảng.
- Thời hạn làm thủ tục của cơ quan quản lý Nhà nước: chậm nhất 01 giờ kể từ khi
đại lý xuất trình, nộp đủ các giấy tờ quy định.
- Giấy tờ phải nộp (bản chính – theo mẫu ở phần Phụ lục)
+ 01 bản khai chung.
+ 01 danh sách thuyền viên.
+ 01 danh sách hành khách (nếu có).
+ Giấy phép rời cảng cuối cùng.
- Giấy tờ phải xuất trình (bản chính)
24


+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu.
+ Các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định.
+ Sổ thuyền viên.

+ Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định.
• Tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài nhập cảnh
- Địa điểm làm thủ tục: trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải.
- Trường hợp làm thủ tục tại tàu:
+ Tàu khách.
+ Có cơ sở để nghi ngờ tính xác thực khai báo về kiểm dịch của tàu.
- Thời hạn làm thủ tục của đại lý: chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã vào vị trí neo
đậu theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ.
- Thời hạn làm thủ tục của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành: không quá
01 giờ từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ.
- Giấy tờ phải nộp (bản chính – theo mẫu ở phần Phụ lục)
+ 03 bản khai chung: nộp cho Cảng vụ hàng hải, Biên phòng cửa khẩu, Hải quan
cửa khẩu.
+ 03 danh sách thuyền viên: nộp cho Cảng vụ hàng hải, Biên phòng cửa khẩu, Hải
quan cửa khẩu.
+ 01 danh sách hành khách (nếu có) nộp cho Biên phòng cửa khẩu.
+ 01 bản khai hàng hóa: nộp cho Hải quan cửa khẩu.
+ 02 bản khai hàng hóa nguy hiểm: nộp cho Hải quan cửa khẩu và Cảng vụ hàng
hải.
+ 01 bản khai dự trữ của tàu: nộp cho Hải quan cửa khẩu.
+ 01 bản khai kiểm dịch y tế: nộp cho cơ quan Kiểm dịch y tế.
+ 01 bản khai kiểm dịch thực vật (nếu có) nộp cho cơ quan kiểm dịch thực vật.
+ 01 bản khai kiểm dịch động vật (nếu có) nộp cho cơ quan kiểm dịch động vật.
+ Giấy phép rời cảng cuối cùng (bản chính) nộp cho Cảng vụ hàng hải.
- Giấy tờ phải xuất trình (bản chính)
+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu.
+ Các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định.
+ Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định.
+ Hộ chiếu thuyền viên, Sổ thuyền viên.
+ Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên.

+ Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu.
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế.
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (nếu có).
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (nếu hàng hóa là sản phẩm động vật) của
nước xuất hàng.
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi
trường, nếu là tàu chuyên dùng vận chuyển dầu mỏ, hàng nguy hiểm khác.
25


×