Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.18 KB, 78 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc

XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Cơ sở thực tập: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Thanh Xuân có trụ sở tại:
Số 1 Nguyễn Huy Tưởng
Quận: Thanh Xuân
Thành Phố: Hà Nội
Số điện thoại: 0422212866
Trang web: www.bidv.com.vn
Xác nhận:
Chị: Đinh Thị Huệ
Là sinh viên lớp: TCNH 1 – K7

Mã số sinh viên: 0741270027

Có thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Thanh Xuân trong khoảng thời gian từ ngày 28/12/2015 đến hết ngày 05/03/2016.
Trong khoảng thời gian thực tập tại Ngân hàng, chị Huệ đã chấp hành tốt các quy định
của đơn vị và thể hiện tinh thần làm việc nghiêm túc, chăm chỉ và chịu khó học hỏi.

Hà Nội, Ngày 05 tháng 03 năm 2016
Xác nhận của Cơ sở thực tập
(Ký tên và đóng dấu của đại diện Cơ sở thực tập)

SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt


nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGH ĨA VI ỆT NAM

Khoa Quản lý kinh doanh

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT
VỀ CHUYÊN MÔN VÀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên: Đinh Thị Huệ

Mã số sinh viên: 0741270027

Lớp: ĐH TCNH1 – K7

Ngành: Tài chính Ngân hàng

Địa điểm thực tập: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt NamChi nhánh Thanh Xuân.
Giáo viên hướng dẫn: Ths.Bùi Thị Thu Loan
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Điểm bằng số

Điểm bằng chữ

Đánh giá bằng điểm

Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2016

Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh


MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt..............................................................................6
Danh mục bảng và hình...............................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................7
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................9
1.1.Ngân hàng thương mại và tín dụng Ngân hàng thương mại.......................................9
1.1.1.Ngân hàng thương mại..........................................................................................9
1.1.1.1.Khái niệm NHTM..........................................................................................9
1.1.1.2.Chức năng của NHTM...................................................................................9
1.1.1.3.Các hoạt động cơ bản của NHTM...............................................................11
1.1.2.Tín dụng Ngân hàng thương mại........................................................................13
1.1.2.1.Khái niệm.....................................................................................................13
1.1.2.2.Phân loại tín dụng Ngân hàng......................................................................13
1.1.2.3.Nguyên tắc cho vay......................................................................................15
1.1.2.4.Điều kiện vay vốn........................................................................................15
1.1.2.5.Các hình thức đảm bảo tín dụng..................................................................16
1.2.Tín dụng ngắn hạn......................................................................................................16
1.2.1.Khái niệm............................................................................................................16
1.2.2.Vai trò của tín dụng ngắn hạn.............................................................................17
1.2.2.1.Đối với các doanh nghiệp............................................................................17
1.2.2.2.Đối với Ngân hàng.......................................................................................18
1.2.3.Các hình thức cấp tín dụng ngắn hạn.................................................................18
1.2.3.1.Cho vay từng lần..........................................................................................18
1.2.3.2.Cho vay theo hạn mức tín dụng...................................................................19
1.2.3.3.Chiết khấu....................................................................................................20
1.2.3.4.Bao thanh toán.............................................................................................22
1.2.3.5.Thấu chi........................................................................................................24
1.3.Hiệu quả tín dụng ngắn hạn.......................................................................................26
SVTH: Đinh Thị Huệ


Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
1.3.1.Khái niệm............................................................................................................26
1.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ngắn hạn...................................26
1.3.2.1.Nhân tố chủ quan.........................................................................................26
1.3.2.2.Các nhân tố khách quan...............................................................................29
1.3.3.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn.........................................31
1.3.3.1.Chỉ tiêu phản ánh mức sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn...............31
1.3.3.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn.. .31
1.3.3.3.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ ngắn hạn..............................32

Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH THANH XUÂN.........................................................................35
2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh
Xuân..................................................................................................................................35
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................35
2.1.2.Các nhiệm vụ và nội dung hoạt động của Ngân hàng........................................36
2.1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Ngân hàng.................................................37
2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh................................................41
2.1.4.1.Hoạt động huy động vốn..............................................................................41
2.1.4.2.Hoạt động sử dụng vốn................................................................................44
2.1.4.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh............................................49
2.2.Thực trạng tín dụng ngắn hạn và hiệu quả tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân...............................................50

2.2.1.Chính sách và quy trình tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam......................................................................................................50
2.2.1.1.Chính sách tín dụng ngắn hạn của BIDV....................................................50
2.2.1.2.Quy trình tín dụng ngắn hạn của BIDV......................................................52
2.2.2.Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Thanh Xuân......................................................................................55
2.2.2.1.Doanh số cho vay ngắn hạn.........................................................................55
2.2.2.2.Doanh số thu nợ ngắn hạn...........................................................................57
SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
2.2.2.3.Dư nợ tín dụng ngắn hạn.............................................................................58
2.2.3.Đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Thanh Xuân thông qua một số chỉ tiêu...........................................60
2.2.3.1.Chỉ tiêu phản ánh mức sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn...............60
2.2.3.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn.. .61
2.2.3.3.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ ngắn hạn..............................63
2.2.4.Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Thanh Xuân..............................67
2.2.4.1.Kết quả đạt được..........................................................................................67
2.2.4.2.Hạn chế.........................................................................................................68
2.2.4.3.Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................69

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH XUÂN.........................................71
3.1.Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Thanh Xuân........................................................................................71
3.2.Một số giải pháp nâng cao hiệu quá tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân......................................................71
3.2.1.Hoàn thiện và thực hiện tốt quy trình cho vay...................................................71
3.2.2.Thực hiện tốt công tác thu nợ, xử lý nợ quá hạn................................................72
3.2.3.Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn.
......................................................................................................................................73
3.2.4.Nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin khách hàng..............................73
3.2.5.Nâng cao trình độ nhân viên Ngân hàng............................................................74

KẾT LUẬN................................................................................................74
KIẾN NGHỊ...............................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................77

SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh

Danh mục các từ viết tắt
STT

Từ viết tắt


Viết đầy đủ

1

TMCP

Thương mại cổ phần

2

NHTM

Ngân hàng thương mại

3

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

4

NH

Ngân hàng

5

QHKH


Quan hệ khách hàng

6

QLRR

Quản lý rủi ro

7

QLNB

Quản lý nội bộ

8

DN

Doanh nghiệp

9

CN

Cá nhân

10

PGD


Phòng giao dịch

11

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

12

TSĐB

Tài sản đảm bảo

13

TCTD

Tổ chức tín dụng

14

GTCG

Giấy tờ có giá

15

Dư nợ NH


Dư nợ ngắn hạn

16

DSCV NH

Doanh số cho vay ngắn hạn

17

TD

Tín dụng

18

DV

Dịch vụ

SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh

Danh mục bảng và hình


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong các hoạt động của NHTM, tín dụng là hoạt động chủ yếu, trong đó tín dụng
ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng lớn và đem lại thu nhập lớn cho Ngân hàng. Trong những
năm gần đây, các NHTM đã mở rộng cho vay trung và dài hạn tuy nhiên tín dụng ngắn
hạn luôn là một hoạt động chủ đạo của Ngân hàng.
Với những điều kiện của một nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu về vốn nói chung
và vốn ngắn hạn nói riêng ngày càng tăng. Do đó, việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn
hạn là yêu cầu cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của các NHTM.
Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân,
trong hoạt động tín dụng của mình, tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất. Tín
dụng ngắn hạn mang lại nguồn thu nhập và lợi nhuận đáng kể cho Chi nhánh. Hiệu quả
tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh cũng dần được cải thiện qua các năm, tuy nhiên vẫn còn
một số hạn chế cần phải khắc phục để không gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động của Chi
nhánh cũng như toàn Ngân hàng.
Từ những vấn đề trên, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín
dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh
Xuân” làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan
trọng, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của Chi nhánh nói riêng và của hệ thống Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung trong quá trình hội nhập.
2. Mục đích nghiên cứu
SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh

-

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tín dụng ngắn hạn và hiệu quả tín dụng ngắn

-

hạn của NHTM.
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh BIDV

-

Thanh Xuân.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Đầu

tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp: thống kê, diễn giải, quy nạp, thu thập số liệu thực tế liên quan đến
việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân trong 3 năm gần đây (2012, 2013, 2014,
-

2015).
Phương pháp phân tích số liệu: So sánh tương đối, tuyệt đối số liệu hoạt động,

dùng chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả tín dụng ngắn hạn.
- Phạm vi nghiên cứu là hiệu quả tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh BIDV Thanh
Xuân.
5. Kết cấu của luận văn

Chương 1: Tổng quan về tín dụng và tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng tín dụng ngắn hạn và hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Bùi
Thị Thu Loan, và các anh chị trong các phòng ban tại Chi nhánh nhưng những gì em trình
bày trong chuyên đề này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp của các bạn, các quý thầy cô để em hoàn thiện hơn nữa chuyên đề này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn cô giáo Bùi Thị Thu Loan, các thầy cô giáo trong
trường, trong khoa cùng các anh, chị, các cô chú lãnh đạo trong Ngân hàng đã giúp đỡ em
trong quá trình thực tập vừa qua.
SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
Em xin chân thành cảm ơn!

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NGẮN
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Ngân hàng thương mại và tín dụng Ngân hàng thương mại

1.1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1.1.


Khái niệm NHTM

NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các
dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu
cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.1.2.

Chức năng của NHTM

 Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Khi thực hiện chức năng trung gian tài
chính, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa những người có nguồn vốn nhàn rỗi và những
người có nhu cầu về vốn.
Thực hiện chức năng này, một mặt, NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho
vay; mặt khác, trên cơ sở số vốn đã huy động được, Ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu
cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, … của các chủ thể kinh tế, góp phần đảm bảo sự
vận động liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như
vậy,NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay, và hưởng lợi nhuận là khoản
chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các
bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
 Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để
SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt

nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ
thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải
thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện
các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời
gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình trung đã thúc đẩy lưu thông
hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển
kinh tế.
 Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục
tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình,
các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình trung thực
hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức
năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, Ngân
hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng
sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng
trung ương đã áp dụng đối với NHTM, do vậy Ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này

khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.

SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
1.1.1.3.

Các hoạt động cơ bản của NHTM

 Hoạt động huy động vốn
Theo Luật các tổ chức tín dụng, NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
-

Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức

-

tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

-

Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức
tín dụng nước ngoài.


-

Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước.

-

Các hình thức huy động vốn khác theo quy định củaNHNN.

 Hoạt động cấp tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức
khác theo quy định của NHNN như bao thanh toán tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu,
cho vay thấu chi, và cho vay theo hạn mức tín dụng, và hạn mức tín dụng dự phòng, …
Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
nhất. Nội dung chi tiết của hoạt động cấp tín dụng sẽ được làm rõ ở phần tiếp theo.
 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua Ngân
hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh
toán giữa các Ngân hàng với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi
tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo
quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh
NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
-

Cung cấp các phương tiện thanh toán.

-

Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.

-

Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.

-

Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.

-

Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.

-

Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.

-

Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên Ngân
hàng trong nước.


-

Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.

 Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động truyền thống bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung
cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động khác,
bao gồm:
-

Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn,
mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo
quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên
doanh với Ngân hàng nước ngoài để thành lập Ngân hàng liên doanh.

-

Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ, theo quy định
của NHNN, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.

-

Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công
ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị
trường quốc tế.

-

Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các

lĩnh vực liên quan đến hoạt động Ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư
của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.

SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
-

Cung cấp dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được thành
lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của
pháp luật.

-

Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho
khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực
thuộc Ngân hàng.

-

Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy
tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định
của pháp luật.

1.1.2. Tín dụng Ngân hàng thương mại

1.1.2.1.

Khái niệm

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay là Ngân
hàng (TCTD) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó Ngân
hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định
theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2.2.

Phân loại tín dụng Ngân hàng

 Theo thời gian sử dụng vốn vay: Theo tiêu chí phân loại này, tín dụng Ngân hàng
được chia thành 3 loại:
 Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được
sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn
lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu
dùng của cá nhân.
 Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn
phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng
và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh
 Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn.
 Theo mục đích sử dụng vốn vay: Theo tiêu chí phân loại này, tín dụng Ngân hàng
được chia thành 2 loại:
 Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho
các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
 Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa,
xe cộ, các thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng
lên.
 Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay: Theo tiêu chí phân loại này,
tín dụng Ngân hàng được chia thành 2 loại:
 Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều
có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp,
chiết khấu và bảo lãnh.
 Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát
ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường
được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng
với Ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có
uy tín đối với Ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án
sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ.
 Phân loại theo kỹ thuật cấp tín dụng.
 Cho vay
 Chiết khấu
 Thấu chi
 Cho thuê tài chính
 Bao thanh toán
 Tài trợ xuất nhập khẩu

 Bảo lãnh
 Hình thức khác

SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
1.1.2.3.

Nguyên tắc cho vay

− Nguyên tắc hoàn trả: khoản tín dụng phải được thanh toán đầy đủ nguyên gốc sau
khi sử dụng để Ngân hàng bảo toàn được vốn ở mức tối thiểu nhất để có thể duy trì
được hoạt động.
− Nguyên tắc thời hạn: khoản tín dụng phải được hoàn trả đúng vào thời điểm đã
được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong thỏa thuận vay vốn giữa
khách hàng và Ngân hàng.
− Nguyên tắc trả lãi: ngoài việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn khoản gốc, khách hàng
phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số tiền vay, được
coi là giá mua quyền sử dụng vốn.
− Nguyên tắc tài sản đảm bảo: để bảo vệ nguồn vốn của Ngân hàng khi khách hàng
vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc khi chủ nhân của các tài sản thế chấp không
còn khả năng thanh toán cho Ngân hàng.
− Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích: tất cả các khoản tín dụng phải được
sử dụng đúng mục đích vay thể hiện trong hồ sơ vay vốn.
1.1.2.4.


Điều kiện vay vốn

− Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
− Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn cam
kết.
− Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp.
− Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, phương án đầu
tư, phục vụ đời sống khả thi kèm phương án trả nợ phù hợp với quy định của pháp
luật. Các dự án, phương án đầu tư, sản suất kinh doanh, dịch vụ khả thi khi:
phương án hoàn toàn độc lập không biến thể từ phương án khác, mang tính thiết
thực phù hợp với khả năng và nguồn lực của doanh nghiệp, có lợi nhuận, tác động
tích cực tới xã hội, nền kinh tế,…và tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
− Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước và hướng dẫn của Ngân hàng.

SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
1.1.2.5.

Các hình thức đảm bảo tín dụng

Bảo đảm tín dụng là thiết lập các cơ sở kinh tế và pháp lý tạo điều kiện cho Ngân

hàng thỏa mãn nhu cầu thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người đi vay không thực
hiện trả nợ theo quy định. Giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng khi khách hàng vì một lý do
nào đó không thực hiện thanh toán được nợ cho Ngân hàng, giúp Ngân hàng có nguồn thu
nợ thứ hai.
Các hình thức bảo đảm tín dụng
• Thế chấp tài sản: Thế chấp tài sản là hình thức đảm bảo tín dụng mà tài sản thế
chấp là bất động sản, do người vay vốn hoặc người thứ 3 trực tiếp nắm giữ, còn
Ngân hàng chỉ giữ giấy tờ sở hữu và văn thư thế chấp tài sản.
• Cầm cố tài sản: Cầm cố tài sản vay vốn Ngân hàng là hành vi giao nộp tài sản là
bất động sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu tài sản của người vay
cho Ngân hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
• Cho vay theo bảo lãnh: Là việc một pháp nhân hay thể nhân đem tài sản, tiền bạc
và uy tín của mình để bảo đảm và cam kết với người cho vay sẽ thực hiện nghĩa vụ
thay cho người đi vay nếu người đi vay không trả được nợ cho người cho vay khi
đến hạn.
• Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Là việc khách hàng vay dùng
tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính
khoản vay đó với Ngân hàng.

1.2.

Tín dụng ngắn hạn

1.2.1. Khái niệm
Tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng mà Ngân hàng cho khác hàng vay với thời
hạn tối đa là 12 tháng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
đời sống của khách hàng.

SVTH: Đinh Thị Huệ


Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngắn hạn
1.2.2.1.

Đối với các doanh nghiệp.

• Tín dụng ngắn hạn Ngân hàng là nguồn bổ sung vốn lưu động để bảo đảm hoạt
động kinh doanh được liên tục.
• Đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ như các doanh nghiệp bán lẻ,
chế biến thực phẩm, các công ty chế biến nông sản, các doanh nghiệp xây lắp..hoặc
các doanh nghiệp có vòng quay vốn lưu động chậm thì các khoản tín dụng ngắn
hạn từ Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc giúp cho quá trình sản xuất
không bị gián đoạn. Các khoản tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa lớn đối với các doanh
nghiệp khi xuất hiện cơ hội kinh doanh trên thị trường, giúp doanh nghiệp tận dụng
được thời cơ phát triển sản xuất.
• Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
 Như vậy, tín dụng Ngân hàng cũng là một yếu tố kích thích sản xuất của doanh
nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ và cải tiến mẫu mã sản phẩm để có thể rút
ngắn chu kỳ sản xuất, đưa nhanh sản phẩm vào lưu thông, tạo lập chỗ đứng trên thị
trường.
• Đối với các doanh nghiệp lớn, công việc sản xuất đang phát triển thì phần lớn vốn
lưu động đều vay Ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp còn ký hợp đồng ứng trước để
có thể linh hoạt trong việc vay vốn, đáp ứng các cơ hội kinh doanh. Do tính chất
của tín dụng ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi kể cả trên phần dư nợ vay chưa
sử dụng đến. Do đó bắt buộc các doanh nghiệp phải quay vốn nhanh và tính toán

hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho cả doanh nghiệp và cả
cho Ngân hàng.
 Nói tóm lại, tín dụng ngắn hạn không chỉ giúp các doanh nghiệp có được nguồn bổ
sung nguồn vốn lưu động mà còn là động lực giúp các doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, trước là để trả các khoản nợ vay và sau là để phát triển doanh nghiệp.
SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
1.2.2.2.

Đối với Ngân hàng

Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo nguồn thu
chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đó là công cụ để tạo nên lợi nhuận và
phòng chống rủi ro của Ngân hàng. Trong quá trình hoạt động của các Ngân hàng, các
nhà quản trị Ngân hàng phải quan tâm đến các vấn đề : Phải tạo được nguồn thu bù đắp
được các chi phí( chi phí huy động vốn, chi phí trả lương, chi phí quản lý... Mặt khác phải
đảm bảo khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn có thể giúp các nhà
quản trị giải quyết vấn đề này.
1.2.3. Các hình thức cấp tín dụng ngắn hạn
1.2.3.1.

Cho vay từng lần

Cho vay từng lần hay còn gọi là cho vay theo món, là hình thức cấp tín dụng dựa

trên cơ sở nhu cầu tín dụng của từng đối tượng vay.
Đặc điểm:
-

Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng
lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc khách hàng mà
ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát kiểm tra

quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn.
- Định kỳ trả nợ cụ thể cho từng khoản vay, người vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
 Ưu nhược điểm của hình thức cho vay từng lần:
 Ưu điểm:
- Thủ tục rõ ràng, Ngân hàng chủ động trong việc cho vay.
- Linh hoạt trong quá trình sử dụng vốn của ngân hàng. Khi nào khách hàng có nhu
cầu vay vốn, ngân hàng mới xem xét đáp ứng (mỗi lần vay ngân hàng đều định
thời hạn cho khoản vay đó, đến thời hạn trả nợ người vay phải có trách nhiệm trả
nợ ngân hàng). Do đó, qua phương thức cho vay này ngân hàng kiểm tra chặt chẽ
được từng món vay, tính toán được hiệu quả kinh tế của từng đối tượng cho vay từ
đó đảm bảo được khả năng an toàn vốn cho ngân hàng.
 Nhược điểm:

SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
-


Cho vay từng lần thủ tục rườm rà, phức tạp, gây khó khăn cho người vay. Mỗi lần
vay tiền, người vay phải làm đơn xin vay gửi tới ngân hàng xem xét quyết định cho

-

vay.
Doanh nghiệp không linh động trong việc sử dụng vốn, hình thức này chỉ thích hợp
với doanh nghiệp có nhu cầu vốn không định kì.

1.2.3.2.

Cho vay theo hạn mức tín dụng

Theo hình thức này, Ngân hàng cam kết cho khách hàng sử dụng một số dư tối đa
trong một khoảng thời gian xác định, không quá 12 tháng.
Khi có nhu cầu vay vốn, Ngân hàng sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cần thiết. Đồng
thời, khi có doanh thu, người vay phải nộp vào Ngân hàng để trả nợ, đảm bảo mức dư nợ
và doanh số trả nợ đã cam kết.
Thủ tục vay vốn: Trước kì kế hoạch, người vay phải gửi tới Ngân hàng hồ sơ vay
vốn. Căn cứ vào hồ sơ, sau khi thẩm định, nếu chấp nhận cho vay, Ngân hàng và khách
hàng sẽ kí hợp đồng với ba nội dung cơ bản: mức dư nợ tối đa, vòng quay vốn tín dụng và
phương pháp trả nợ.
Đặc điểm:
-

Chỉ áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, mục đích sử
dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với Ngân hàng ( có khả năng tài chính, sản xuất
kinh doanh ổn định, có lãi, trong thời gian một năm trước đó không có nợ quá hạn


-

tại các tổ chức tín dụng).
Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng lần giải ngân nhưng kiểm soát chặt chẽ hạn

mức tín dụng còn thực hiện.
 Ưu nhược điểm của hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng:
 Ưu điểm:
- Đây là phương thức cho vay năng động, linh hoạt, đáp ứng được kịp thời nhu cầu
của người vay bởi thủ tục vốn đơn giản, thuận tiện. Khách hàng chỉ cẩn làm thủ tục
vay vốn lần đầu, còn các lần sau họ chỉ cần gửi đến Ngân hàng những chứng từ
hóa đơn thích hợp, phù hợp với mục đích sử dụng tiền vay trong hợp đồng tín dụng

SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
đã kí kết để nhận tiền vay. Do đó khách hàng hoàn toàn chủ động trong việc vay và
-

trả nợ vay.
Về phía Ngân hàng: Có thể tận thu triệt để những khoản thu mà khách hàng có,
kiểm soát được thu nhập của khách hàng, từ đó nắm bắt được khả năng tài chính
và tình hình kinh doanh của họ, qua đó có thể tăng cường quá trình sử dụng vốn
của khách hàng và có những quyết định đúng đắn kịp thời trong quan hệ tín dụng


-

với khách hàng.
Mặc dù việc cho vay và trả nợ được thực hiện đan xen nhau nhưng vẫn có thể phạt
nợ quá hạn đối với các đơn vị khi họ không đạt được vòng quay vốn tín dụng như

kế hoạch đề ra.
 Nhược điểm:
- Theo phương thức này, Ngân hàng phải luôn duy trì một lượng vốn nhất định để
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, điều này dễ làm cho Ngân hàng
mất sự chủ động về nguồn vốn kinh doanh, gây nên tình trạng ứ đọng vốn nếu
-

khách hàng không sử dụng hết hạn mức tín dụng.
Việc tính toán thu nợ, thu lãi phức tạp, phải thực hiện trên nhiều giấy tờ, và có thể
mỗi loại lại có mức lãi suất khác nhau.

1.2.3.3.

Chiết khấu

Chiết khấu là việc Ngân hàng mua lại GTCG ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của
khách hàng dưới mệnh giá của GTCG đó. Trong nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng đưa cho
khách hàng của mình một số tiền để sử dụng ngay và chỉ thu số tiền đó về khi đáo hạn.
Khi khách hàng có nhu cầu chiết khấu, khách hàng phải nộp cho ngân hàng các loại
giấy tờ sau:
• Đơn xin chiết khấu
• Bảng kê thương phiếu kèm theo các thương phiếu xin chiết khấu.
Sau khi nhận được các hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định các mặt sau:
• Tính hợp pháp, hợp lệ của các thương phiếu

• Xem xét mối quan hệ thương mại của các chủ thể liên quan đến thương phiếu.
• Nghiên cứu khả năng trả nợ của các chủ thể có liên quan, đặc biệt là người thụ lệnh
(người phải thanh toán thương phiếu) và người thụ hưởng (người xin chiết khấu).
SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
Ngân hàng chỉ chấp nhận chiết khấu những thương phiếu đủ điều kiện sau:





Còn thời hạn thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Phải hợp lệ về mặt hình thức và nội dung
Đối với hối phiếu thì phải có chữ ký chấp nhận của người thụ tạo
Khách hàng phải chuyển nhượng quyền sở hữu cho ngân hàng dưới hình thức ký
hậu.
Sau khi thẩm định, ngân hàng loại trừ những thương phiếu không đủ điều kiện chiết

khấu hay còn nghi ngờ khả năng thanh toán, rồi tính số tiền ngân hàng trả cho khách hàng
theo các thương phiếu nhận chiết khấu.
Đến thời hạn thanh toán thương phiếu, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ ở người chịu
trách nhiệm thanh toán thương phiếu. Nếu người này không thanh toán, ngân hàng có thể
chọn một trong hai cách xử lý sau:
• Ngân hàng có thể trích tài khoản tiền gửi thanh toán của người xin chiết khấu để

thu hồi, sau đó trả lại thương phiếu để họ tự đòi nợ.
• Ngân hàng tiến hành thủ tục để truy đòi số nợ: theo luật định, ngân hàng có quyền
chỉ định một trong số những người tham gia ký chuyển nhượng thương phiếu để
trả nợ cho ngân hàng. Trong trường hợp này, ngân hàng thường chỉ định người nào
có đủ khả năng tài chính nhất.
 Ưu điểm và nhược điểm của nghiệp vụ chiết khấu:
 Ưu điểm:
- Chiết khấu là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là khá chắc
-

chắn.
Đây là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức với ngân hàng.
Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng vì thời hạn chiết khấu ngắn
và ngân hàng thương mại có thể khá dễ dàng xin tái chiết khấu thương phiếu ở

-

Ngân hàng Nhà nước.
Tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu thường được chuyển vào tài khoản tiền gửi

-

của khách hàng, bởi vậy nó lại tạo nguồn vốn cho ngân hàng.
Tất cả những ai kí tên vào thương phiếu đều có trách nhiệm thanh toán và trong
thực tế không một doanh nghiệp nào từ chối thanh toán do đó đây là hình thức cho

vay ít rủi ro nhất.
 Nhược điểm:
SVTH: Đinh Thị Huệ


Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
Trong nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng thương mại vẫn có thể gặp phải rủi ro do ba
nguyên nhân cơ bản sau:
-

Ngân hàng nhận chiết khấu những thương phiếu giả mạo.
Giấy nhận nợ luân chuyển theo dây chuyền trong đó có một khâu hỏng dẫn đến

-

khó khăn trong thanh toán.
Công ty mẹ phát hành cho Công ty ty con nhưng Công ty mẹ phá sản.

1.2.3.4.

Bao thanh toán

Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng cho bên bán hàng thông
qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán
hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng.
 Đặc điểm
- Là một hình thức cấp tín dụng ngắn hạn của TCTD. Khi thực hiện quan hệ
bao thanh toán, TCTD ứng trước cho khách hàng của mình một khoản tiền
-


nhất định thấp hơn giá trị thực tế của các khoản phải thu.
Hoạt động bao thanh toán dựa trên quan hệ về mua bán quyền tài sản là

quyền đòi nợ.
 Các phương thức bao thanh toán:
- Bao thanh toán đóng: Tổ chức thanh toán chỉ cấp tín dụng cho người bán
hàng, người bán hàng vẫn phải chịu trách nhiệm thu nợ từ người mua cho tổ
-

chức bao thanh toán.
Bao thanh toán mở: Tổ chức bao thanh toán sẽ chịu trách nhiệm thu nợ từ

-

phía người mua.
Bao thanh toán có quyền truy đòi: Tổ chức bao thanh toán có quyền đòi lại số
tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả năng

-

hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu.
Bao thanh toán không có quyền truy đòi: Tổ chức bao thanh toán phải gánh
chịu mọi sự rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ

-

thanh toán.
Bao thanh toán theo hạn mức: Các bên sẽ thỏa thuận duy trì một hạn mức tín
dụng để thực hiện bao thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định.


SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
Trong thời gian đó, nghiệp vụ bao thanh toán được tự động thực hiện mà
-

không cần phải kí kết các hợp đồng bao thanh toán theo từng nghiệp vụ.
Bao thanh toán từng lần: Các bên sẽ thực hiện các thủ tục và kí hợp đồng bao

-

thanh toán đối với các khoản phải thu theo từng lần phát sinh.
Bao thanh toán trong nước: Là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua
bán hàng, trong đó bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú theo quy

-

định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Bao thanh toán xuất – nhập khẩu: là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng

xuất – nhập khẩu.
 Ưu nhược điểm của Bao thanh toán:
 Ưu điểm:
Đối với doanh nghiệp bán hàng:
-


Cải thiện dòng tiền, tăng khả năng thanh khoản.
Tăng doanh số bán hàng nhờ chính sách bán hàng trả chậm.
Giảm chi phí hành chính, quản lý công nợ.
Có nguồn tài chính mới mà không phụ thuộc vào các khoản vay Ngân hàng, không

-

yêu cầu phải có TSĐB.
Giảm thiểu nợ xấu, hạn chế rủi ro tín dụng.

Đối với doanh nghiệp mua hàng:
-

Có thể mua hàng theo điều khoản thanh toán sau:
Sử dụng tín dụng người bán để tài trợ vốn lưu động.
Cơ hội đàm phán điều khoản mua hàng tốt hơn.
Đơn giản hóa thủ tục thanh toán nhờ tập trung thanh toán về một đầu mối.

Đối với đơn vị bao thanh toán:

-

Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh, duy trì, mở rộng thị phần của Ngân hàng.
Nâng cao uy tín của Ngân hàng.
Thu được phí và lãi.
Nhược điểm:
Người mua phải chấp nhận một mức giá mua hàng cao hơn so với các phương thức

-


khác.
Người mua phải thanh toán cho đơn vị Bao thanh toán khi hai bên không có quan
hệ hợp đồng ràng buộc.

SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
-

Bao thanh toán là hình thức tài trợ dựa trên hóa đơn và hợp đồng mua bán hàng
nên dễ dẫn tới trường hợp giả mạo.

1.2.3.5.

Thấu chi

Thấu chi là phương thức tài trợ ngắn hạn trong đó Ngân hàng cho vay bằng cách cho
phép khách hàng được rút tiền quá số dư trên tài khoản vãng lai trong phạm vi số tiền và
thời hạn nhất định.
Tài khoản vãng lai là tài khoản có tính chất đặc biệt, trong đó khách hàng và ngân
hàng cam kết trả nợ lẫn nhau bằng phương pháp bù trừ. Với những tài khoản tiền gửi
khác, khách hàng chỉ được phép sử dụng trong giới hạn số dư có của tài khoản đó, nếu sử
dụng quá số tiền trên là vi phạm vì phát hành séc không có hay thiếu tiền bảo chứng.
Song đối với tài khoản vãng lai, giữa ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận cho

phép tài khoản dư có hoặc dư nợ, số dư nợ được hai bên thoả thuận đến một giới hạn tối
đa nào đó (hạn mức dư nợ), quá hạn mức này thì các tờ séc của khách hàng bị coi như
thiếu hay không có bảo chứng.
Như vậy, nếu tài khoản dư có thì số dư đó thể hiện tiền gửi của khách hàng ở ngân
hàng và thông thường ngân hàng phải trả cho khách hàng lãi tiền gửi. Nếu tài khoản dư
nợ thì số nợ đó thể hiện tiền ngân hàng cho vay và khách hàng phải trả lãi tiền vay cho
ngân hàng.
Điều kiện đi vay của khách hàng:
• Đơn vị có tình hình tài chính tốt.
• Nhu cầu chi tiêu đó thực sự là bức bách và không quá lớn như nhu cầu trả lương
cho cán bộ công nhân viên.
• Khách hàng cần chứng minh được là sẽ có nguồn thu để trả
Qua phần trình bày trên, ta thấy tín dụng thấu chi có các đặc điểm sau:
• Giữa ngân hàng và khách hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng để khách hàng
được sử dụng số dư nợ trên tài khoản vãng lai trong một thời hạn nhất định.
• Khách hàng sử dụng vốn bằng cách phát hành séc mang số hiệu tài khoản vãng lai
hoặc bằng các công cụ thanh toán khác.
SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa quản lý kinh doanh
• Doanh số cho vay có thể lớn hơn hạn mức nếu trong quá trình sử dụng tiền trên tài
khoản khách hàng có tiền nộp vào bên có.
• Hạn mức tín dụng mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận với nhau chưa phải
là tiền ngân hàng cho vay mà chỉ khi nào khách hàng sử dụng (có xuất hiện dư nợ
của tài khoản vãng lai) mới được coi là ngân hàng cho vay và được tính tiền lãi

trên số dư nợ đó.
• Vượt chi tài khoản là kỹ thuật cho vay mà số dư nợ thường xuyên biến động vì thế
khó thực hiện được đảm bảo tín dụng bằng hình thức bảo đảm đối vật.
 Ưu nhược điểm của loại hình tín dụng thấu chi:
 Ưu điểm:
- Đối với khách hàng tín dụng thấu chi tạo cho khách hàng những thuận lợi đáng kể
nhờ vào sự chủ động, linh hoạt khi sử dụng. Việc cho phép vượt chi trên tài khoản
vãng lai giúp cho việc cân đối ngân quỹ mà tránh phải đi xin vay nhiều lần với thủ
tục phức tạp trong một kỳ, khi mà ngay sau đó lại có những khoản thu được
-

chuyển vào tài khoản để giảm bớt việc phải trả lãi cho ngân hàng.
Do tính chủ động và linh hoạt như vậy mà tín dụng thấu chi đáp ứng được yêu cầu
của những doanh nghiệp mong muốn quản lý vốn có hiệu quả, do đó hầu hết các
doanh nghiệp có yêu cầu sử dụng hình thức tín dụng này nhằm điều hoà thường

xuyên ngân quỹ của họ.
 Nhược điểm:
- Với hình thức tín dụng này, ngân hàng luôn luôn phải dự trữ vốn để sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng khi họ còn hạn mức tín dụng, nhưng trên thực tế họ
có thể không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn mức tín dụng đó. Trong khi ấy,
ngân hàng không được tính lãi trên toàn bộ số tiền và thời hạn cho vay đã thoả
thuận (để giải quyết mâu thuẫn này các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải
trả một khoản phí cam kết theo một tỷ lệ nhất định tính trên hạn mức tín dụng,
-

không kể đến việc hạn mức tín dụng đó được sử dụng như thế nào).
Mặt khác, tiền ngân hàng cho vay không nhằm mục đích cụ thể nào theo chỉ định
của ngân hàng mà thường do khách hàng tuỳ ý sử dụng. Các đảm bảo nếu có chỉ là
yếu tố phụ, ngân hàng khó có thể kiểm soát được việc sử dụng tiền vay. Vì vậy, sự

rủi ro của ngân hàng có thể nhiều hơn các nghiệp vụ tín dụng khác. Từ những
nhược điểm trên mà ngân hàng thường áp dụng hình thức tín dụng này đối với

SVTH: Đinh Thị Huệ

Luận văn tốt
nghiệp


×