BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG – KHOA NGÂN HÀNG
=============
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG
CHO VAY NGẮN HẠN DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Họ và tên sinh viên
Lớp
Chuyên ngành
Khoa
Giáo viên hướng dẫn
: VŨ THỊ VÂN
: NHI-K12
: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
: NGÂN HÀNG
:Ths VŨ KIM OANH
HÀ NỘI THÁNG 5 NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG – KHOA NGÂN HÀNG
=============
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG
CHO VAY NGẮN HẠN DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Họ và tên sinh viên
Lớp
Chuyên ngành
Khoa
Giáo viên hướng dẫn
: VŨ THỊ VÂN
: NHI-K12
: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
: NGÂN HÀNG
:Ths VŨ KIM OANH
HÀ NỘI THÁNG 5 NĂM 2013
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Thạc sĩ Vũ Thị Kim Oanh, cô đã
tận tình quan tâm, hướng dẫn, nhiệt tình chỉ bảo, giải đáp cho em những thắc mắc
trong quá trình nghiên cứu cũng như các thầy cô giáo khoa Ngân hàng – Học viện
ngân hàng để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới anh Hoàng Mạnh
Cường – Cán bộ tín dụng trực tiếp hướng dẫn cùng các anh chị làm việc tại phòng
QHKH 1 cũng như tập thể cán bộ làm việc tại BIDV Đông Đô, những người thân
trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, cho em những ý kiến
quý báu để hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 28…tháng 05…năm 2013
Sinh viên
Vũ Thị Vân
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu
trong khóa luận là số liệu thực tế do BIDV Đông Đô cung cấp.
Hà nội ngày…28 tháng…05…năm 2013
Sinh viên
Vũ Thị Vân
HỆ THỐNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
BIDV Đông Đô
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi
nhánh Đông Đô
NHTM Ngân hàng thương mại
DN Doanh nghiệp
NHNN Ngân hàng nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
CĐKT Cân đối kế toán
LCTT Lưu chuyển tiền tệ
KQHĐKD Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
HTK Hàng tồn kho
KPT Khoản phải thu
CBTD Cán bộ tín dụng
DPRR Dự phòng rủi ro
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT TÊN BẢNG
1 Cơ cấu bộ máy tổ chức BIDV Đông Đô
2 Bảng kết quả huy động vốn của BIDV Đông Đô giai đoạn 2010-2012
3 Bảng Kết quả dư nợ cho vay của BIDV Đông Đô giai đoan 2010-2012
4 Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Đô giai đoạn 2010-2012
5 Bảng dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế của BIDV Đông Đô
6 Bảng dư nợ cho vay ngắn hạn DN phân theo phương thức cho vay
7 Bảng cơ cấu dư nợ tín của BIDV Đông Đô phân theo nhóm nợ
8 Bảng Nợ xấu trong dư nợ cho vay DN phân theo thời hạn nợ
9 Bảng Tình hình trích lập DPRR trong giai đoạn 2010-2012
10 Bảng Dư lãi treo nội bảng giai đoạn 2010-2012 của BIDV Đông Đô
11 Bảng Dư nợ của công ty 36 tại một số tổ chức tín dụng giai đoạn 2010-2011
12 Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 36 năm giai đoạn 2010-2011
13 Biểu đồ Tình hình huy động vốn phân theo thời gian của BIDV Đông Đô
14 Biểu đồ Tình hình huy động vốn phân theo thanh phần kinh tế của BIDV Đông
Đô giai đoạn 2010-2012
15 Biểu đồ Tình hình dư nợ tín dụng phân theo thời hạn của BIDV Đông Đô
16 Biểu đồ Tình hình dư nợ tín dụng phân theo thành phần kinh tế của BIDV Đông
Đô giai đoạn 2010-2012
17 Biểu đồ Tỷ trọng cho vay ngắn hạn DN trong tổng dư nợ cho vay DN của BIDV
Đông Đô giai đoạn 2010-2012
18 Biểu đồ Tỷ trọng dư nợ của từng phương thức cho vay ngắn hạn DN của BIDV
giai đoạn 2010-2012
19 Biểu đồ Cơ cấu dư nợ của BIDV Đông Đô giai đoạn 2010-2012
20 Biểu đồ Tỷ trọng nợ xấu phân theo nhóm nợ giai đoạn 2010-2012
21 Biểu đồ Tình hình trích lập DPRR tín dụng của BIDV Đông Đô giai đoạn 2010-
2012
22 Biểu đồ tỷ trọng nợ xấu của dư nợ cho vay ngắn hạn DN trong tổng nợ xấu của
dư nợ cho vay DN của BIDV Đông Đô giai đoạn 2010-2012
Mục lục
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại được ví như huyết mạch của nền kinh tế, với những vai
trò quan trọng của mình, hệ thống ngân hàng đang ngày càng thể hiện những ảnh
hưởng sâu sắc tới thị trường. Không những là tổ chức cung cấp một danh mục loại
hình dịch vụ tài chính chính đa dạng nhất, ngân hàng thương mại còn là kênh tiếp
nhận, thực thi và truyền tải các chính sách kinh tế, tiền tệ của các cơ quan nhà nước
thông qua các chức năng nhiệm vụ vốn có của nó. Hoạt động truyền thống và vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng hoạt động của ngân hàng là huy động vốn và cho
vay, trong đó, hoạt động cho vay mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Tuy
nhiên, tình trạng nợ xấu ngày càng có dấu hiệu gia tăng và trở thành mối nguy hại
cho bản thân ngân hàng và nền kinh tế. Hiệu quả hoạt động ngân hàng suy giảm một
phần do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới khiến kinh tế trong nước
gặp khó khăn, một phần cũng do chất lượng cho vay kém hiệu quả, doanh nghiệp-
đối tượng khách hàng lớn của ngân hàng làm ăn sa sút, mất hoặc không đủ khả năng
hoàn trả nợ vay ngân hàng theo thỏa thuận, một lượng lớn tiền ngân hàng phải sử
dụng để trích lập dự phòng rủi ro và xử lí nợ xấu. Ngân hàng xiết chặt cho vay càng
khiến doanh nghiệp trở nên điêu đứng, hoạt động SXKD trì trệ, nền kinh tế đi xuống.
Trước tình hình đó, để có những quyết định cho vay phù hợp với những DN có năng
lực tài chính tốt và từ chối các khoản vay của những khách hàng xấu, vai trò của
thẩm định trong cho vay nói chung và thẩm định tài chính trong cho vay ngắn hạn
DN nói riêng ngày càng trở nên quan trọng, tạo cơ sở cho các quyết định tín dụng
của ngân hàng. Chính vì thế, đề tài : “ Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định tài
chính trong cho vay ngắn hạn DN tại ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô” tập trung nghiên cứu về hiệu quả thẩm định tài
chính trong cho vay ngắn hạn DN tại các NHTM Việt Nam, cụ thể là BIDV Đông
Đô, từ đó thấy được thành quả đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục để
xây dựng hoạt động tín dụng ngày càng chất lượng và hiệu quả hơn, góp phần vào sự
tăng trưởng và phát triển của đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Sinh viên: Vũ Thị Vân Lớp: NHI-K12
1
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Từ việc nghiên cứu và nhìn nhận, đánh giá những thành quả cũng như những
tồn tại của công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn tại các
NHTM Việt Nam, cụ thể BIDV Đông Đô để có được cái nhìn toàn diện về tình hình
chất lượng thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay ngắn hạn, từ đó tìm hiểu
nguyên nhân và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm tài chính
trong loại hình cho vay này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung trong thẩm định tài chính trong cho vay
ngắn hạn DN.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả thẩm tài chính trong cho vay ngắn
hạn DN các NHTM và cụ thể tại BIDV Đông Đô trong giai đoạn 2010 trở lại đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận vận dụng tổng hợp một số phương pháp nghiên cứu như: Thống
kê, phân tích tổng hợp, so sánh, hệ thống, khái quát hóa, cụ thể hóa để tiến hành
phân tích, đánh giá trong quá trình hoàn thành đề tài.
5. Kết cấu các chương
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về thẩm định tài chính trong cho vay ngắn hạn doanh
nghiệp tại NHTM
Chương 2. Thực trạng hiệu quả thẩm định tài chính trong cho vay ngắn hạn DN
tại BIDV Đông Đô
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định tài
chính trong cho vay doanh nghiệp tại BIDV Đông Đô
Sinh viên: Vũ Thị Vân Lớp: NHI-K12
2
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG CHO
VAY NGẮN HẠN DOANH NGHIỆP TẠI NHTM
1.1. Hoạt động cho vay ngắn hạn DN tại NHTM
1.1.1.Khái niệm doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
-Theo quan điểm lợi nhuận: DN là một tổ chức sản xuất, thông qua đó, trong
khuôn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác nhau,
nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản chênh lệch
giữa giá thành và giá bán sản phẩm.
-Quan điểm chức năng: DN là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện
một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lời.
-Quan điểm lí thuyết hệ thống: DN là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh
tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác động tương hỗ lẫn nhau, phải tuân
thủ những điều kiện hoạt động mà nhà nước đặt ra cho hệ thống kinh tế đó nhằm
phục vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội.
-Quan điểm pháp luật: Theo khoản 1 điều 4 Luật doanh nghiệp 2005, Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
Khái niệm doanh nghiệp theo quan điểm pháp luật hiện đang được áp dụng tại
Việt Nam.
1.1.1.2. Loại hình doanh nghiệp
-Công ty trách nhiệm hữu hạn
-Công ty cổ phần
-Công ty hợp danh
-Doanh nghiệp tư nhân
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư
nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định
1.1.1.3. Đặc điểm chung của doanh nghiệp:
Sinh viên: Vũ Thị Vân Lớp: NHI-K12
3
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
-Mang chức năng sản xuất kinh doanh
Với từng loại hình pháp lí tổ chức, doanh nghiệp có phương thức thích hợp tạo
lập số vốn điều lệ ban đầu, từ đó mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng
hóa, thuê nhân công… phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh
Các hoạt động kinh doanh gồm thực hiện một, một số hoặc tất cả công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
-Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản, bên cạnh các mục tiêu xã hội
Lợi nhuận làm hài lòng cổ đông và các nhà đầu tư, là tiêu chí để đánh giá hiệu
quả của việc sử dụng nguồn tài nguyên doanh nghiệp, tăng khả năng tài chính, giúp
doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Chính vì thế mục tiêu cơ bản hàng đầu của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Ngoài ra, doanh nghiệp còn theo đuổi các mục
tiêu xã hội như tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, cải thiện
đời sống công nhân viên, tăng cường đầu tư vật chất hiện đại, tân tiến bảo vệ môi
trường trong quá trình sản xuất…
-Phải chấp nhận sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường. Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối với mỗi doanh nghiệp. Cạnh tranh buộc
các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thay đổi
kiểu dáng mẫu mã đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh khuyến khích các
doanh nghiệp áp dụng các công nghệ mới, hiện đại , tạo sức ép buộc các doanh
nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng
cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh
cao từ đó duy trì sự tồn tại và tạo điều kiện cho sự phát triển của doanh nghiệp
1.1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn DN tại NHTM
1.1.2.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn DN tại NHTM
-Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Sinh viên: Vũ Thị Vân Lớp: NHI-K12
4
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.2.1. Đặc điểm cho vay ngắn hạn DN tại NHTM
-Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn trong vòng 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp.
-Cho vay ngắn hạn là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất của các ngân hàng
thương mại và chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Đối tượng cho vay
Các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh như: chi phí mua
nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, tiền điện/nước…
Ngoài ra, trong hoạt động thực tiễn, Ngân hàng còn cho vay ngắn hạn vì các lí do
khác, như cho vay tạm thời để chờ giải ngân các khoản tín dụng dài hạn hoặc phát
hành trái phiếu, cho vay để thay thế các khoản nợ khác, cho vay để bổ sung vốn do
thua lỗ hoặc lợi nhuận giảm… Những nhu cầu vay đặc biệt này chỉ chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong cho vay ngắn hạn của doanh nghiệp thương mại, và thường được
ngân hàng xét duyệt một cách cẩn trọng, đồng thời giám sát một cách nghiêm ngặt.
1.1.2.4. Phương thức cho vay
-Cho vay thấu chi: Là phương thức tài trợ ngắn hạn trong đó NH cho vay bằng
cách cho phép khách hàng được rút tiền vượt quá số dư trong tài khoản vãng lai
trong phạm vi số tiền và thời hạn nhất định.
Cho vay thấu chi đáp ứng toàn bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động (trừ vố lưu
động thường xuyên) theo hạn mức tín dụng đã cam kết.
Đây là phương thức cho vay không yêu cầu tài sản đảm bảo, khách hàng vay và
trả nợ nhiều lần trong kì, áp dụng với những khách hàng uy tín, có quan hệ tín dụng
thường xuyên, ổn định với ngân hàng, trình độ quản trị tài chính tương đối tốt và
doanh nghiệp được xếp hạng tín nhiệm cao.
-Cho vay từng lần: Là tiến trình cấp tín dụng dựa trên cơ sở nhu cầu tín dụng của
từng đối tượng vay cụ thể. Mỗi lần vay vốn, doanh nghiệp và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng.
Mức cho vay căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh.
Thời hạn cho vay phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của
doanh nghiệp
Sinh viên: Vũ Thị Vân Lớp: NHI-K12
5
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Phương thức cho vay này thường yêu cầu doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo,
áp dụng chủ yếu với những khách hàng có trình độ quản trị tài chính yếu và có nhiều
rủi ro hoặc không có quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng. Trên thực tế các
doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập thường áp dụng kĩ thuật cho vay này
-Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định
(không vượt quá 12 tháng).
Đây là phương thức cho vay ngắn hạn phổ biến tại Việt Nam và có nhiều nét
tương đồng đối với phương thức cho vay thấu chi
Ngân hàng sẽ giải ngân có điều kiện thông qua tài khoản cho vay căn cứ vào
những hóa đơn, chứng từ… xác định nhu cầu vay của doanh nghiệp. Khi có nguồn
thu, doanh nghiệp có thể mang tiền đến trả trực tiếp ngân hàng hoặc chuyển trả từ tài
khoản của mình vào tài khoản hạn mức tín dụng trả nợ ngân hàng bằng ủy nhiệm
chi.
-Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
-Ngoài ra ngân hàng còn có thể cho doanh nghiệp vay vốn theo các phương thức
vay ngắn hạn khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định của pháp luật,
điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng
vay.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn
Vai trò đối với doanh nghiệp:
-Đáp ứng được nhu cầu thiếu hụt vốn của doanh nghiệp, duy trì và thúc đẩy sản
xuất kinh doanh
-Giúp doanh nghiệp hình thành cơ cấu vốn tối ưu, tăng cường quản lí, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, tăng tính hiệu quả trong hoạt động và khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
Sinh viên: Vũ Thị Vân Lớp: NHI-K12
6
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
-Lãi suất cho vay ngắn hạn thường nhỏ hơn lãi suất vay dài hạn và một số loại
hình cho vay khác, vì thế doanh nghiệp có thể tập trung vốn kinh doanh đồng bộ, tiết
kiệm chi phí huy động vốn và chủ động trong việc hoàn trả gốc, lãi theo hợp đồng.
Vai trò đối với ngân hàng:
-Ngân hàng thu được lãi suất phù hợp với các khoản vay, và đây cũng là nguồn
thu nhập chiếm tỷ trọng lớn nhất của ngân hàng.
-Bên cạnh đó, thông qua việc cho vay doanh nghiệp, ngân hàng còn có thể mở
rộng các hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng khác cho các doanh nghiệp vay, tạo
ra nguồn thu đáng kể từ phí dịch vụ.
-Nhờ nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp nói riêng và nghiệp vụ cho vay nói chung
mà vốn của ngân hàng quay vòng và lưu thông một cách có hiệu quả.
Vai trò đối với nền kinh tế:
-Với việc bổ sung vốn, loại hình cho vay ngắn hạn doanh nghiệp đã góp phần mở
rộng sản xuất, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Cụ thể: Giúp doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, thu lợi nhuận tối đa, thúc đẩy quá trình cạnh tranh tạo ra sức bật kinh tế
-Tín dụng nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp nói riêng được
coi như một công cụ chính sách tiền tệ hữu hiệu, góp phần không nhỏ vào mục tiêu
điều hòa lưu thông tiền tệ làm cho tiền tệ ổn định. Thông qua đó, NHNN tiến hành
việc phát hành thêm tiền vào lưu thông hoặc bớt tiền ra khỏi lưu thông phù hợp với
tình trạng nền kinh tế.
-Với việc tài trợ cho những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất kém
phát triển, nhiều lĩnh vự kinh tế, nhiều ngành kinh tế đã phục hồi, phát huy được thế
mạnh, tạo ra công ăn việc làm, cải thiện tình trạng thất nghiệp của quốc gia.
1.2. Thẩm định tài chính trong cho vay ngắn hạn DN tại NHTM
1.2.1. Khái niệm về thẩm định tài chính DN tại NHTM
1.2.1.1. Khái niệm
Thẩm định tài chính doanh nghiệp là việc rà soát, kiểm tra, đánh giá một cách
khách quan, khoa học và toàn diện khía cạnh tình hình tài chính hiện hành và trong
quá khứ của doanh nghiệp trên giác độ của ngân hàng nhằm đưa ra các quyết định có
Sinh viên: Vũ Thị Vân Lớp: NHI-K12
7
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cho vay hay không, quyết định sự hợp lí của các khoản vay và đảm bảo tính an toàn
và sinh lợi cho ngân hàng.
1.2.1.2. Mục đích thẩm định tài chính doanh nghiệp
-Hạn chế tình trạng thông tin bất cân xứng, giữa bên cung cấp thông tin là doanh
nghiệp và bên tiếp nhận thông tin là ngân hàng, xác định đúng nhu cầu vay của
doanh nghiệp, mức lãi suất, thời hạn và phương thức cho vay
-Đánh giá chính xác mức độ rủi ro của doanh nghiệp (rủi ro chung và rủi ro đặc
thù) làm cơ sở ra quyết định.
-Đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp và khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng, tạo cơ sở cho việc ra quyết định cho vay, giúp ngân hàng đạt mức lợi ích cao
nhất, rủi ro ít nhất
1.2.1.3. Cơ sở thẩm định tài chính doanh nghiệp:
-Kế hoạch tài chính chi tiết và tổng hợp của doanh nghiệp
-Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính
-Báo cáo kế toán quản trị và các tài liệu kế toán chi tiết có liên quan
-Ngoài các thông tin tài chính trên, ngân hàng muốn đánh giá chính xác hơn tình
hình tài chính của doanh nghiệp còn cần đến các nguồn thông tin phi tài chính như:
+thông tin về môi trường chung về nền kinh tế, chính trị, pháp luật…
+Thông tin về ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động
+Thông tin về doanh nghiệp: Đặc điểm hoạt động, cơ cấu tổ chức, mục tiêu của
các nhà lãnh đạo, sản phẩm của doanh nghiệp, thị trường của các sản phẩm, chính
sách của doanh nghiệp để tăng cường và bảo vệ vị trí của mình…
1.2.2. Nội dung thẩm định tài chính trong cho vay ngắn hạn doanh nghiệp
tại NHTM
1.2.2.1. Thẩm định tính xác thực của báo cáo tài chính DN cung cấp và các
thông tin ngân hàng thu thập được.
BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và
luồng tiền của một doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng giúp ngân hàng đưa ra các
quyết định kinh tế. Kiểm tra độ tin cậy của BCTC là công việc đầu tiên khi phân tích
Sinh viên: Vũ Thị Vân Lớp: NHI-K12
8
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
các BCTC nhằm đảm bảo sự chính xác, trung thực, hợp lí của số liệu và tuân thủ các
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, các qui định có liên quan hiện hành.
Kiểm tra tổng quát BCTC: sự khớp đúng về số liệu trên từng BCTC, sự khớp
đúng về số liệu giữa các BCTC với nhau, sự khớp đúng giữa từng chỉ tiêu trên từng
BCTC với nguồn số liệu để lập BCTC. Sự phù hợp của một BCTC không những
trong mối quan hệ với các BCTC khác mà còn phải phù hợp trong nội dung BCTC
đó.
Kiểm tra tính xác thực, hợp lí của các thông trong BCTC qua các hoạt động kiểm
tra thực địa như: Tiếp xúc trực tiếp lãnh đạo doanh nghiệp, trực tiếp xem xét cơ sở
sản xuất, nơi làm việc, gặp gỡ công nhân viên hay thu thập thêm thông tin từ bên thứ
ba như bạn hàng, nhà cung cấp, các đơn vị, đối tác có mối quan hệ thường xuyên của
doanh nghiệp, các thông tin trên CIC, phương tiện thông tin đại chúng.
Nếu BCTC đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập sẽ có độ tin cậy
khá cao.
Việc kiểm tra các BCTC kết hợp với các thông tin bên ngoài thu thập được sẽ
giúp cho việc thẩm định độ tin cậy BCTC trở nên toàn diện và chính xác.
1.2.2.2. Thẩm định chi tiết BCTC
Thứ nhất, thẩm định các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
Bảng CĐKT là BCTC cung cấp thông tin về tình hình tài sản, tình hình nguồn
vốn của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào bảng CĐKT có thể nhận
xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của DN như cơ cấu tài sản, năng lực hoạt
động của tài sản, cơ cấu nguồn vốn, khả năng tự chủ tài chính… qua đó đánh giá
khái quát mức độ rủi ro trong cơ cấu vốn hiện tại và dự đoán những bất ổn tài chính
trong tương lai cũng như khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
TÀI SẢN:
Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền: Bao gồm tiền mặt tại quĩ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển và các tài sản tương đương tiền. Tiền là loại tài sản có tính
thanh khoản cao nhất nhưng lại không sinh lời. Cần căn cứ vào tình hình thực tế
cũng như kế hoạch sử dụng sử dụng tiền của doanh nghiệp để đánh giá sự tăng
Sinh viên: Vũ Thị Vân Lớp: NHI-K12
9
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
(giảm) của khoản mục này một cách hợp lí. Nhìn chung, khoản mục này nếu quá
cao sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, nếu quá thấp sẽ làm yếu khả năng thanh toán
ngắn hạn, đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời của DN, đe dọa đến khả năng
thanh toán nợ đến hạn và có thể mất đi những cơ hội kinh doanh cần tiền mặt…
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị của
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng
khoán đầu tư ngắn hạn), bao gồm chứng khoán đầu tư ngắn hạn, cho vay ngắn hạn
và đầu tư ngắn hạn khác. Sự tăng (giảm) của khoản mục này sẽ làm tăng (giảm) khả
năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh tức thì của DN vì thế việc đánh giá
khoản mục này cần được xem xét trong mối quan hệ với chính sách đầu tư của DN
và môi trường đầu tư tài chính để đưa ra những kết luận phù hợp.
Các khoản phải thu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các KPT
khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng, các KPT khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi
hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kì kinh doanh. KPT là khoản mục
quan trọng và chiếm tỷ trọng cao trong tài sản lưu động của DN, sự tăng (giảm) của
khoản mục này không những làm thay đổi khả năng thanh toán ngắn hạn và khả
năng thanh toán nhanh mà chất lượng KPT còn cho biết liệu chính sách tín dụng bán
hàng của DN có hợp lí không, khả năng quản lí KPT có tốt không và năng lực tài
chính của DN như thế nào. KPT tăng trong khi HTK giảm đáng kể có thể cho thấy
DN đang cố gắng tăng lượng hàng hóa bán ra bằng chính sách bán chịu hàng hóa
cho khách hàng với nhiều ưu đãi, nếu khách hàng của DN có khả năng trả nợ tốt thì
chất lượng các KPT được đảm bảo, DT tăng làm lợi nhuận tăng, tăng tiềm lực tài
chính DN. Ngược lại, KPT tăng trong khi HTK tăng đáng kể có thể cho thấy một sự
khó khăn trong hoạt động của DN, khả năng quản lí yếu kém các KPT, hàng hóa
không bán được trong khi vẫn cấp tín dụng cho khách hàng, vốn bị ứ đọng khó thu
hồi.
Hàng tồn kho: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của các loại HTK dự
trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá
HTK) đến thời điểm báo cáo. Sự tồn kho dự trữ trong DN thường chiếm tỉ trọng
Sinh viên: Vũ Thị Vân Lớp: NHI-K12
10
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
đáng kể trong giá trị TS (15%-30% tùy vào loại hình DN). Việc dự trữ quá lớn làm
tăng chi phí, ứ đọng vốn, ngược lại dự trữ quá ít lại dẫn đến tình trạng SXKD bị gián
đoạn, không đảm bảo đủ lượng hàng cung cấp, giảm uy tín DN. Sự thay đổi của
khoản mục này có liên hệ với qui mô KPT và chính sách kinh doanh của DN. HTK
tăng và có giá trị lớn có thể do DN đang dự trữ hàng chờ đợi một sự tăng giá, đây là
điều hợp lí. Tuy nhiên, cũng có thể do chính sách bán hàng không tốt, khả năng quản
lí HTK không cao nên hàng hóa không bán được, gây ứ đọng, ảnh hưởng đến lượng
vốn cần thiết quay vòng, giảm khả năng thanh toán và năng lực tài chính của DN.
HTK giảm ngoài nguyên nhân DN bán hàng hiệu quả, lượng hàng hóa tiêu thụ nhanh
thì còn có thể do nguyên vật liệu đầu vào khan hiếm, nhập kho khó khăn, ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất của DN, không đủ lượng hàng cung cấp, DN có thể mất đi
những cơ hội kinh doanh và bạn hàng lớn, giảm năng lực tài chính DN.
Tài sản ngắn hạn khác: Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp các khoản chi trả trước
ngắn hạn, các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.
Khoản mục này thường nhỏ và ít ảnh hưởng đến tổng tài sản của DN.
Tài sản dài hạn: Phản ánh tổng giá trị các KPT dài hạn, tài sản cố định, bất động
sản đầu tư và các tài sản dài hạn khác có đến thời điểm báo cáo. TS dài hạn tăng
(giảm) làm tăng (giảm) khả năng thanh toán tổng quát của DN. Tuy nhiên, nhu cầu
vay ngắn hạn của DN thường được NH chấp nhận khi tài trợ các khoản mục TS ngắn
hạn phục vụ hoạt động SXKD vì thế khoản mục tài sản dài hạn ít được chú trọng
xem xét hơn trong quá trình thẩm định cho vay ngắn hạn DN.
NGUỒN VỐN:
Nợ phải trả: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả
(ngắn hạn và dài hạn) của DN. NPT cao (thấp) cho thấy sự phụ thuộc (tự chủ) nhất
định của DN vào nguồn vốn từ bên ngoài, một mặt tăng (giảm) khả năng sử dụng
đòn bẩy tài chính, mặt khác đe dọa (củng cố) khả năng thanh toán của DN.
Nợ kinh doanh: Gồm phải trả người bán, người mua ứng trước tiền, các khoản
phải nộp ngân sách, phải trả cán bộ công nhân viên, các khoản phải thanh toán theo
hợp đồng và các khoản phải trả phải nộp khác. Khoản mục nợ kinh doanh ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của DN. Nợ kinh doanh tăng chủ yếu do phải trả người bán,
Sinh viên: Vũ Thị Vân Lớp: NHI-K12
11
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
người mua ứng trước tiền tăng trong khi các khoản thực hiện nghĩa vụ với người lao
động và nhà nước duy trì ổn định hoặc giảm cho thấy DN đang cố gắng lợi dụng
nguồn vốn từ bên thứ 3 cho hoạt động SXKD của mình, tăng hiệu quả sử dụng đòn
bẩy tài chính và giảm chi phí huy động vốn. Tuy nhiên cũng có khả năng DN làm ăn
không hiệu quả nên chưa có khả năng thanh toán tiền hàng cho đối tác, trong trường
hợp nghiêm trọng còn dẫn đến khả năng mất khả năng thanh toán của DN … Khi
xem xét khoản mục này, cần đánh giá trong mối quan hệ với các chính sách huy
động vốn của DN, cơ cấu vốn và tình hình hoat động SXKD của DN…để có kết luận
hợp lí.
Nợ ngân hàng: Gồm các khoản nợ hiện tại của DN tại các ngân hàng. Bao gồm
cả nợ ngắn hạn và dài hạn. Nợ ngân hàng chiếm tỉ trọng cao và tăng hoặc do DN
đang sử dụng hiệu quả và linh hoạt đòn bẩy tài chính làm tăng hiệu quả hoạt động
kinh doanh, hoặc DN không có khả năng trả các khoản nợ đến hạn trong khi hoạt
động kinh doanh thua lỗ, buộc phải có vốn quay vòng hay đảo nợ nên DN tiếp tục
vay ngân hàng. Khoản mục này giảm (trong điều kiện các nhân tố khác không đổi)
làm tăng khả năng thanh toán của DN. Khi đánh giá khoản mục này cần xem xét kĩ
lưỡng đến các mối quan hệ tín dụng của DN với tất cả các NH, đánh giá qui mô các
khoản nợ vay so với qui mô hoạt động thực tế của DN, xem xét uy tín của DN trong
việc trả nợ vay từ đó đưa ra những kết luận hợp lí.
Vốn chủ sở hữu: Bao gồm phần vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia và phần
vốn góp từ phát hàng cổ phiếu mới. VCSH cho thấy mức độ độc lập về tài chính của
DN và là nhân tố giúp DN chống đỡ rủi ro, đảm bảo cho DN sử dụng tiền vay trong
hoạt động SXKD. VCSH nói lên vị thế của DN, là yếu tố quan trọng trong thẩm định
tài chính DN của NH để ra quyết định cho vay.
Thứ hai, thẩm định các khoản mục trong báo cáo KQHĐKD
Báo cáo KQKD là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình và các kết quả hoạt
động của một DN trong một thời kì nhất định bao gồm KQKD và kết quả hoạt động
khác.
BCKQKD cung cấp các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của DN, cho
thấy hiệu quả hoạt động cũng như năng lực kinh doanh của DN
Sinh viên: Vũ Thị Vân Lớp: NHI-K12
12
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng và đã được khách hàng chấp
thuận thanh toán, không phân biệt khách hàng đã trả tiền hay chưa. Đây là nguồn thu
nhập chủ yếu, sự thay đổi của bộ phận này phản ánh thay đồi mang tính bản chất
trong hoạt động kinh doanh của DN. DTT bị tác động bởi giá bán và sản lượng tiêu
thụ. DTT tăng nhìn chung là dấu hiệu tốt đối với tình hình tài chính của DN, có thể
là dấu hiệu cho thấy DN đã tiêu thụ được nhiều hàng hóa hơn, tránh ứ đọng vốn.
Ngay khi DTT tăng lên không phải do lượng tiêu thụ tăng cũng làm tăng luồng tiền
vào DN. Tuy nhiên, DTT tăng do sản lượng đước đánh giá tích cực hơn so với tăng
giá bán, cho thấy DN có những tiến bộ trong hoạt động SXKD. DTT giảm làm luồng
tiền vào của DN yếu hơn, trong nền kinh tế suy thoái, sự giảm DTT do thu hẹp qui
mô sản xuất là điều có thể chấp nhận được. Tuy nhiên một sự giảm sút DTT trong
điều kiện kinh doanh bình thường có thể do có sự thay đổi trong chiến lược kinh
doanh, nhóm khách hàng mục tiêu hoặc cho thấy dấu hiệu làm ăn thua lỗ, không
hiệu quả của DN.
Giá vốn hàng bán: Đây là loại chi phí mang tính trực tiếp gắn liền với các sản
phẩm hay dịch vụ mà DN đã tiêu thụ trong kì. Với rất nhiều DN, đặc biệt là DN
trong lĩnh vực thương mại, sản xuất thì giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng chi phí. GVHB có xu hướng giảm cho thấy DN đã có sự quản lí chi phí
tốt. GVHB được xem xét trong mối quan hệ với DTT, nhìn chung, tốc độ tăng
GVHB lớn hơn tốc độ tăng DTT là dấu hiệu không tốt, cho thấy sự yếu kém trong
việc quản lí chi phí sản xuất của DN, làm giảm lợi nhuận và suy yếu năng lực tài
chính DN. Tuy nhiên cũng cần xem xét kĩ lưỡng nguyên nhân dẫn đến sự giảm
GVHB: do giá NVL đầu vào giảm, do thay đổi cơ cấu sản phẩm tiêu thụ… để đưa ra
đánh giá chính xác.
Doanh thu tài chính, chi phí tài chính: Gắn liền với lãi thu được, lãi vay, cổ tức,
lợi nhuận… Chi phí tài chính và doanh thu tài chính không quan hệ với nhau đơn
thuần như doanh thu bán hàng và GVHB, do vậy trong quá trình thẩm định cần xem
xét kĩ lưỡng chính sách tài chính, đầu tư và bản chất hoạt động của DN làm phát sinh
các khoản này.
Sinh viên: Vũ Thị Vân Lớp: NHI-K12
13
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chi phí còn lại: Bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lí DN và chi phí khác.
Nhìn chung, CBTD nên đánh giá các khoản mục này trong mối quan hệ với DTT,
các khoản mục này giảm cho thấy có sự tiến bộ trong công tác quản lí chi phí, góp
phần làm tăng lợi nhuận DN. Ngược lại, nếu các khoản mục này tăng có thể cho thấy
dấu hiệu không tốt trong công tác bán hàng hoặc quản lí DN, gây nên tình trạng lãng
phí, tác động không tốt đến hiệu quả SXKD.
Lợi nhuận: Là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Thông thường, lợi nhuận
dương (có lãi) và tăng trưởng bền vững qua các năm được đánh giá cao, cho thấy
triển vọng phát triển của DN và khẳng định hơn năng lực tài chính của DN. Sự suy
giảm lợi nhuận âm (thua lỗ) có thể cho thấy sự suy giảm trong hiệu quả hoạt động
SXKD của DN, là dấu hiệu không tốt của tình hình tài chính DN.
Thứ ba, thẩm định Báo Cáo LCTT của DN
Báo cáo LCTT cung cấp thông tin về các luông tiền thu vào, chi ra của DN trong
một kì kế toán. Những tông tin dựa trên cơ sở tiền của báo cáo LCTT đối chiếu với
những thông tin dựa trên cơ sở dồn tích của báo cáo kết quả HĐKD sẽ cho ta hiểu rõ
hơn về chất lượng lợi nhuận cũng như tình hình tài chính của DN. Có ba luồng tiền
chủ yếu: Luồn tiền từ HĐKD, luồng tiền từ hoạt động đầu tư và luồng tiền từ hoạt
động tài chính. Nhìn chung, trong dài hạn, một DN phải tạo ra tiền từ hoạt động kinh
doanh, tiền từ HĐKD có thể dùng cho hoạt động đầu tư hoặc hoạt động tài chính.
Với một DN đang trong giai đoạn khởi sự hoặc tăng trưởng, dòng tiền từ HĐKD có
thể âm trong một thời gian nhất định.
Trong quá trình thẩm định tài chính DN, CBTD cần xem xét LCTT để thấy được
sự vận động của dòng tiền của DN, từ đó có những đánh giá về thời điểm cần vay
vốn, thời điểm DN có tiền để thanh toán khoản vay làm căn cứ tính toán nhu cầu vay
và thời hạn cho vay hợp lí.
Thứ tư, thẩm định thuyết minh BCTC
Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ
Sinh viên: Vũ Thị Vân Lớp: NHI-K12
14
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ràng và chi tiết. Qua đó, ngân hàng có thể hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt
động thực tế của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Thẩm định các tỷ số tài chính
Có bốn nhóm tỷ số tài chính được sử dụng để thẩm định tài chính doanh nghiệp
như sau:
Nhóm tỷ số 1- phản ánh năng lực hoạt động
Ước lượng tổng thu nhập và doanh số phát sinh từ tài sản của DN
Vòng quay các KPT
Vòng quay các KPT =
DTT về bán hàng và cung cấp DV
KPT bình quân
Vòng quay các KPT đo lường mức độ đầu tư vào các KPT để duy trì mức doanh
thu cần thiết cho DN, qua đó có thể đánh giá hiệu quả một chính sách đầu tư của
DN.
Thông thường, vòng quay các KPT cao nói lên rằng DN đang quản lí các KPT
hiệu quả, vốn đầu tư cho các KPT ít hơn.
Kì thu tiền trung bình
Kì thu tiền trung bình =
Số ngày trong kì phải thu
Vòng quay các KPT
Kì thu tiền trung bình là chỉ tiêu ngược của vòng quay các KPT . Phản ánh số
ngày trung bình từ khi DN xuất giao hàng đến khi DN thu được tiền. Kì thu tiền
trung bình càng dài thể hiện DN bị ứ đọng vốn càng nhiều trong khâu thanh toán.
Ngược lại, kì thu tiền ngắn cho thấy DN quản lí nợ tốt, tuy nhiên cũng có thể do sự
không hiệu quả trong khâu bán hàng khi DN thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng
hoặc do công tác SXKD của DN không tốt.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay HTK =
GVHB
HTK bình quân
Vòng quay HTK phản ánh số lần trung bình HTK luân chuyển trong một kì.
Vòng quay HTK càng cao chứng tỏ hiệu quả công tác quản lí HTK của DN tốt, HTK
luân chuyển nhanh, vốn ít bị ứ đọng. Tuy nhiên vòng quay HTK cao cũng có thể do
tình trạng cạn kho của DN hay sự thu hẹp qui mô sản xuất.
Số ngày một vòng quay HTK
Sinh viên: Vũ Thị Vân Lớp: NHI-K12
15
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Số ngày một vòng quay HTK =
Số ngày trong kì
Vòng quay HTK
Số ngày một vòng quay HTK cho biết khoảng thời gian từ khi DN bỏ tiền mua
NVL đến khi sản xuất xong sản phẩm, kể cả thời gian lưu kho.
Trong quá trình thẩm định, ngoài việc so sánh chỉ tiêu này qua các kì và so với
với số trung bình ngành cũng cần xem xét phân tích tác động của các nhân tố ảnh
hưởng như GVHB, HTK để đánh giá đúng mức tình hình thực hiện chỉ tiêu này.
Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động = DTT
Tài sản lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất sử dụng tài sản lưu động của DN, cụ thể là cứ 1
đơn vị tài sản lưu động trong kì tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Nhình chung, vòng quay vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động của DN càng tốt.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Doanh thu và thu nhập khác trong kì
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn vị tài sản sử dụng trong kì có thể tạo ra bao nhiêu
đơn vị doanh thu
Tỷ số này càng cao thường được đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cho hoạt động
SXKD của DN càng tốt, điều đó có nghĩa là DN cần ít tài sản hơn để duy trì mức độ
HĐKD mà DN đặt ra.
Nhóm tỷ số 2- Phản ánh khả năng thanh toán của DN
Đây là nhóm tỷ số rất được ngân hàng quan tâm
Khả năng thanh toán tổng quát
Tỷ số KNTT tổng quát =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Hệ số này cho biết một đồng vốn mà DN huy động được có bao nhiêu đồng tài
sản để đảm bảo.
Nếu hệ số này càng cao KNTT của DN càng tốt. Tuy nhiên cần căn cứ vào hệ số
ngành để có được những đánh giá toàn diện hơn
Sinh viên: Vũ Thị Vân Lớp: NHI-K12
16
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tỷ số KNTT nợ ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này hàm ý cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn
có khả năng chuyển hóa thành tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn đó. Nhìn chung
trong các tài sản ngắn hạn, khả năng chuyển hóa thành tiền của HTK là kém nhất.
Do vậy, để đánh giá KNTT một cách khắt khe hơn, có thể sử dụng tỷ số KNTT
nhanh
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số KNTT nhanh =
Tiền+ĐTTC ngắn hạn+Phải thu ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tỷ số KNTT nhanh đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
DN bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn (không kể HTK) thành tiền.
Tỷ số khả năng thanh toán ngay
Tỷ số KNTT ngay =
Tiền+ĐTTC ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số KNTT tức thời cho biết khả năng thanh toán tức thời đối với các khoản nợ
ngắn hạn của DN bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
Thông thường nếu các tỷ số khả năng thanh toán cao có thể đem lại sự an toàn về
khả năng bù đắp cho cho sự giảm giá trị của tài sản ngắn hạn. Điều đó thể hiện tiềm
năng thanh toán cao so với nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, những tỷ số này cũng có
những giới hạn hợp lí. Nhìn chung, KNTT nợ ngắn hạn nên ở mức bằng 2, KNTT
nhanh nên ở mức bằng 1, KNTT tức thời nên ở mức bằng 0.5 là hợp lí. Các tỷ số
này, trên thực tế, được chấp nhận là cao hay thấp còn tùy thuộc vào đặc điểm, tính
chất kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, cơ cấu, chất lượng của tài sản ngắn hạn, vòng
quay các loại tài sản trong mỗi loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Nhóm tỷ số 3- Cơ cấu tài chính của DN
Tỷ số nợ
Tỷ số nợ =
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn (Tổng tài sản)
Sinh viên: Vũ Thị Vân Lớp: NHI-K12
17
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tỷ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của DN , nguồn vốn từ bên ngoài (từ các
chủ nợ) là bao nhiêu phần trăm.
Nếu so sánh nợ phải trả với tổng tài sản thì tỷ số nợ còn thể hiện mức độ tài trợ
cho số tài sản hiện có của DN từ nguồn vốn bên ngoài. Thông thường một DN có tỷ
số nợ thấp được đánh giá là ít bị phụ thuộc vào chủ nợ trong hoạt động kinh doanh
và do vậy dưới góc độ ngân hàng, món cho vay càng được đảm bảo an toàn khi có
rủi ro xảy ra. Hệ số này thường được chấp nhận ở mức không quá 0.5
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ dài hạn trên
vốn chủ sở hữu
=
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho biết tỷ trọng nợ dài hạn so với vốn chủ sở hữu mà DN sử dụng để
tài trợ cho tổng tài sản của nó
Tỷ số này càng cao thì rủi ro tài chính của DN càng tăng do DN phụ thuộc nhiều
vào chủ nợ hoặc mức độ hoàn trả vốn cho ngân hàng càng khó khăn khi DN lâm vào
tình trạng thua lỗ. Tuy nhiên tỷ số này cao hay thấp cũng tùy theo từng ngàng hoạt
động. Thông thường, tỷ số này được chấp nhận ở mức <1. Khi tỷ số càng gần 1 thì
DN càng có ít khả năng vay được vốn ngân hàng.
Tỷ số khả năng thanh toán lãi tiền vay
Tỷ số này một mặt đo lường khả năng doanh nghiệp trong việc trả lãi tiền vay
bằng các khoản lợi nhuận, mặt khác phản ánh tính hợp lí trong việc đảm bảo cơ cấu
vốn vay và vốn chủ sở hữu trong DN
Tỷ số KNTT lãi tiền vay =
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Chi phí lãi vay
Tỷ số khả năng thanh toán lãi tiền vay trong DN càng cao được coi là rủi ro mất
khả năng chi trả lãi tiền vay càng thấp và ngược lại.
Nhóm tỷ số 4- Khả năng sinh lời của DN
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
(ROS)
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong một trăm đồng doanh thu thuần mà DN thực hiện
trong kì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thông thường những DN có chỉ tiêu ROS cao
Sinh viên: Vũ Thị Vân Lớp: NHI-K12
18