Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong thời kì đổi mới, nền kinh tế ngày càng phát
triển, sự có mặt của các tổ chức tài chính là rất quan trọng, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Kinh tế phát triển, nguồn vốn luôn là vấn đề đầu tiên quyết định đến
sự hình thành, phát triển và tồn tại của các tổ chức kinh tế. Để nắm bắt được các cơ
hội kinh doanh các tổ chức kinh tế cần phải có được một nguồn vốn tốt nhất định.
Điều này đã đưa các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế tìm đến với các ngân hàng
ngày càng nhiều. Song đối với một ngân hàng, có nguồn vốn đã khó sử dụng vốn
sao cho hiệu quả lại càng khó khăn hơn. Vì vậy các ngân hàng thương mại (NHTM)
phải làm sao để có được nguồn vốn ổn định và sử dụng nguồn vốn kinh doanh của
mình đạt hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn cho các doanh nghiệp.
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, là những
tổ chức cung ứng chủ yếu và hữu hiệu về vốn của nền kinh tế, nên việc tạo lập, tổ
chức và quản lí vốn của NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu
không chỉ riêng với bản thân các NHTM mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh
tế.
Do đó, sau thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Thăng Long (BIDV Thăng Long), được sự giúp đỡ của phòng
quan hệ khách hàng I nói riêng cùng toàn thể cán bộ nhân viên các phòng ban nói
chung em đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề cập đến vấn đề những lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của
NHTM và từ đó nêu bật lên được tầm quan trọng của công tác hoạch định chiến
lược vốn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác sử dụng vốn tại BIDV – Thăng
Long thông qua một số các chỉ tiêu cơ bản.
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Phát hiện tồn tại, tìm ra nguyên nhân, giải pháp, kiến nghị, nhằm nâng
cao chất lượng sử dụng vốn, đồng thời vừa đảm bảo được an toàn tối đa và khả
năng sinh lời cao nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là lý luận và thực trạng công tác sử dụng vốn và
các giải pháp mở rộng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long.
- Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu tại BIDV – Thăng Long trong giới hạn
3 năm gần nhất (2009, 2010, 2011).
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp các phương pháp mô
hình hóa, lượng hóa làm cho vấn đề trở nên dễ hiểu, dễ so sánh dựa trên việc
thể hiện bằng các bảng biểu, đồ thị. Đồng thời, chuyên đề còn sử dụng các
phương pháp phân tích tổng hợp diễn giải để xem xét, nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của NHTM
- Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn tại BIDV – Thăng Long.
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại BIDV – Thăng Long.
Do giới hạn về kinh nghiệm, kiến thức và thời gian tìm hiểu thực tế nên khóa
luận không thể tránh khỏi được thiếu sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng
góp từ các thầy giáo, cô giáo và các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỦA NHTM.
1.1. Vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của NHTM
NHTM là một bộ phận lớn nhất trong hệ thống trung gian tài chính, với tổng
tài sản có của NHTM luôn có khối lượng đạt từ 70% đến 80% lưu lượng vốn, tỷ
trọng chiếm khoảng 2/3 của toàn hệ thống.
Là doanh nghiệp chuyên hoạt động kinh doanh tiền tệ, lĩnh vực kinh doanh
nhạy cảm, đồng thời vừa có lợi nhuận hấp dẫn và chịu rất nhiều rủi ro, đây chính là
một trong số các đặc thù cơ bản của NHTM.
1.1.1. Sơ lược về vốn của NHTM
a. Quan điểm về vốn của NHTM
Có nhiều khái niệm về vốn tùy theo quan điểm của các nhà kinh tế với các
gốc độ tiếp cận khác nhau.
Gốc độ vĩ mô: Vốn có nguồn gốc được tích lũy từ lao động thặng dư, và vì
vậy, vốn gắn liền với quá trình sản xuất của người lao động (MAC). Tuy nhiên theo
SAMUELSON vốn bao gồm hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và sử dụng như các
đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó.
Gốc độ doanh nghiệp: Vốn là số tiền ứng trước của toàn bộ tài sản hữu hình
và vô hình của doanh nghiệp đuợc đầu tư vào một lĩnh vực nhất định nhằm mục
đích sinh lời.
Gốc độ NHTM: Vốn là toàn bộ giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy
động được dùng để cho vay, đầu tư, hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất, vốn của NHTM là một phần thu nhập quốc dân nhàn rỗi trong
quá trình sản xuất kinh doanh, phân phối, tiêu dùng mà người sở hữu gửi vào ngân
hàng để nhằm các mục đích khác nhau như: an toàn, sinh lời, thanh toán,…Do đó,
NHTM như là một trung tâm tập trung và phân phối vốn dưới hình thức tiền tệ, làm
tăng nhanh quá trình chu chuyển vốn, phục vụ và kích thích các hoạt động đầu tư
phát triển. Đồng thời, các hoạt động này lại quyết định đến sự tồn tại, sự hưng thịnh
hay suy vong của chính các ngân hàng này. Nó thể hiện mối quan hệ biện chứng,
phụ thuộc lẫn nhau, ràng buộc, không thể tách rời giữa các hoạt động huy động vốn
và sử dụng vốn của NHTM. Từ đó tạo điều kiện cho các ngân hàng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của mình.
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
b. Các loại vốn của NHTM
Vốn tự có
Khái niệm: Vốn tự có (VTC) hay còn gọi là vốn chủ sở hữu là những giá trị
tiền tệ do ngân hàng tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng.
Vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn ngân hàng, song là điều kiện
pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. VTC chủ yếu được sử dụng để trang
bị cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, cho vay, tăng gia đầu tư, góp vốn liên
doanh…, đặc biệt với chức năng bảo vệ. VTC được coi là tài sản đảm bảo cho lòng
tin đối với khách hàng. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy rằng: VTC đóng vai trò
then chốt trong sự gia tăng mạnh mẽ của xu hướng sáp nhập ngân hàng. Bởi vì quy
mô hoạt động của ngân hàng ngày nay càng gia tăng cùng với các khoản cho vay
kinh doanh giá trị lớn (triệu USD) và chỉ có những ngân hàng lớn hàng đầu với
trạng thái vốn chủ sở hữu dồi dào mới có thể đáp ứng được yêu cầu này.
Vốn tự có bao gồm:
Vốn cấp 1:
a. Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp).
b. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
c. Quỹ dự phòng tài chính.
d. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
đ. Lợi nhuận không chia.
Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua, đầu tư vào tài
sản cố định.
Vốn cấp 2:
a. 50% phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo quy
định của pháp luật.
b. 40% phần giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư (kể cả cổ
phiếu đầu tư, vốn góp) được định giá lại theo quy định của pháp luật.
c. Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi phát hành.
d. Các công cụ nợ khác.
đ. Dự phòng chung, tối đa bằng 1,25% tổng tài sản "Có" rủi ro.
Vốn huy động
Khái niệm: Là những giá trị tiền tệ do NHTM huy động được từ các tổ chức
kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Thành phần vốn huy động:
- Tiền gửi: Tại NHTM tiền gửi bao gồm 2 loại:
+ Tiền gửi không kì hạn (TGKKH): Là loại tiền gửi có thể rút ra bất cứ khi
nào, và NHTM phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Tiền gửi không kì hạn bao gồm: Tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kì hạn
thuần túy.
+ Tiền gửi có kì hạn (TGCKH): Là loại tiền gửi có thỏa thuận trước giữa
NHTM với khách hàng về thời hạn thanh toán. Mục đích chính của loại tiền gửi này
là lãi suất được hưởng mà khách hàng có thể nhận được. Thông thường, tiền gửi có
kì hạn có lãi suất càng cao khi thời hạn càng dài. Có 2 loại tiền gửi có kì hạn là:
Tiền gửi có kì hạn bình thường và tiền gửi báo rút (Tức khách hàng phải báo trước
cho ngân hàng khi muốn rút tiền).
- Tiền gửi tiết kiệm (TGTK): Là loại tiền gửi nhằm mục đích vừa an toàn, vừa
sinh lãi, chủ yếu phổ biến ở khu vực cá nhân tiêu dùng. Có 2 loại tiền gửi tiết kiệm cơ
bản sau: TGTK không kì hạn (Có thể rút ra bất kể khi nào song không được sử dụng
các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác) và TGTK có kì hạn (có thỏa thuận
về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi cao hơn tiền gửi không kì hạn).
- Các nguồn huy động khác: Bên cạnh các nguồn huy động chính là tiền gửi,
NHTM còn sử dụng nhiều công cụ khác như: Phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái
phiếu. Trong đó, chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn, với các mệnh giá khác
nhau. Trái phiếu là loại phiếu nợ trung dài hạn, được phát hành theo từng đợt, tùy
theo mục đích với sự chấp thuận của NHTW hoặc hội đồng chứng khoán quốc gia.
Như vậy, vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của
các NHTM, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Mặc dù phạm vi sử dụng vốn huy động của các NHTM bị
hạn chế so với vốn tự có, song nếu sử dụng vốn này có hiệu quả tốt thì không những
nguồn lợi của ngân hàng được tăng mà còn tạo dựng cho ngân hàng có được uy tín
ngày càng lớn. Qua đó, NHTM mở rộng được quy mô vốn, tăng thanh thế, uy tín và
góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Vốn đi vay
Khái niệm: Vốn đi vay là quan hệ vay vốn giữa NHTM và NHTW, hoặc giữa
các NHTM với nhau hay các tổ chức tín dụng khác, vốn này dùng để bổ sung vào
vốn hoạt động, khi NHTM đã sử dụng hết vốn khả dụng của mình mà vẫn không đủ
để hoạt động.
Tùy theo mục đích sự dụng và hình thức vay vốn, vốn vay Ngân hàng trung
ương được chia thành các loại:
- Vốn vay ngắn hạn bổ sung: Được thực hiện khi NHTM thiếu vốn ngắn hạn,
nhưng khoản vay chịu sự chi phối về hạn mức tín dụng được thỏa thuận.
- Vốn vay để thanh toán: Là khoản vay từ NHTW nhằm thực hiện thanh toán
giữa các NHTM với nhau, và bù đắp thiếu hụt tạm thời của các ngân hàng.
- Tái cấp vốn: Là hình thức NHTW cho NHTM vay bằng cách chiết khấu các
giấy tờ có giá, phải đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp, an toàn. Có 2 hình thức tái cấp vốn:
Cho vay tái chiết khấu (NHTW cho vay NHTM bằng cách chiết khấu lại các giấy tờ có
giá mà NHTM đã chiết khấu trước đó) và cho vay có đảm bảo (NHTM đem các chứng
từ có giá đến NHTW để làm đảm bảo xin vay vốn).
Vốn khác
Vốn khác là những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời được trích ra chờ sử dụng từ
các tài khoản như: tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc
định mức,…mà ngân hàng có thể sử dụng nó vào kinh doanh.
c. Vai trò của vốn đối với NHTM
Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Vốn là điều kiện bắt buộc đầu tiên để ngân hàng có được giấy phép tổ chức
hoạt động kinh doanh. Từ vốn ban đầu, NHTM thực hiện các hình thức huy động
thêm cho nguồn vốn của mình nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh doanh khác.
Vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng sản xuất kinh doanh đối với
mỗi doanh nghiệp. Riêng ngành ngân hàng, vốn là cơ sở tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh, bởi vì nó không những là phương tiện thanh toán chính mà còn là đối
tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng có tiềm năng về vốn thì sẽ có nhiều thế mạnh
hơn trong kinh doanh. Chính vì thế, vốn không những là điểm đầu tiên mà cũng là
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
cuối cùng trong chu kì kinh doanh của ngân hàng, vì vậy tăng trưởng vốn là một
yêu cầu thường trực mà mỗi ngân hàng cần quan tâm xem xét.
Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng
Việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng phụ thuộc vào quy mô vốn của
mỗi ngân hàng, thông thường các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư cho vay kém đa
dạng, phạm vi và khối lượng nhỏ hơn các ngân hàng lớn. Trong khi các ngân hàng lớn
hoàn toàn có thể cấp những khoản tín dụng lớn ở cả trong và ngoài nước thì ngân hàng
nhỏ chỉ có thể cho vay hạn chế trong những phạm vi nhỏ,hẹp. Điều này càng hạn chế
khả năng mở rộng thị trường và thâm nhập vào thị trường mới.
Vốn quyết định khả năng thanh toán và bảo đảm uy tín của ngân hàng
trên thị trường
Thương hiệu và uy tín là một trong những điều trọng yếu nhất quyết định sự
tồn tại, khả năng mở rộng quy mô hoạt động của NHTM. Điều này thể hiện ở khả
năng sẵn sàng thanh toán, chi trả ngay khi khách hàng cần. Khả năng thanh toán
càng cao thì chứng tỏ vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn (loại trừ các ảnh hưởng
từ các nhân tố khác), khi quy mô vốn càng lớn, ngân hàng càng có khả năng mở
rộng kinh doanh, uy tín ngày càng được củng cố, thanh thế trên thương trường càng
lớn mạnh.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Thực tế chứng minh rằng: Quy mô, trình độ nghiệp vụ, khoa học công nghệ
hiện đại, dấu ấn văn hóa kinh doanh và thái độ phục vụ là tiền đề để ngân hàng thu
hút nguồn vốn. Vốn càng lớn thì khả năng thu hút thêm vốn càng dễ dàng, càng có
thêm nhiều mối quan hệ để mở rộng tín dụng về cả quy mô, khối lượng, thời hạn và
đối tượng khách hàng. Chính thế, doanh thu sẽ tăng lên nhanh chóng, lợi nhuận
không ngừng tăng trưởng, và nguồn VTC được bổ sung ngày càng nhiều, năng lực
tài chính của NHTM ngày càng được củng cố thêm vững mạnh.
1.1.2. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn và mối quan hệ giữa huy động vốn và
sử dụng vốn của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống NHTM là huyết mạch thần kinh trung
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
tâm, quan trọng vào bậc nhất quyết định sự vận hành có thông suốt hay không của
nền kinh tế. Một khi nền kinh tế vận hành trôi chảy, thuận lợi, hiệu quả thì chính là
tiền đề cho các nguồn lực tài chính liên tục luân chuyển, được phân bổ một cách
hợp lý và sử dụng ngày càng hữu ích hơn. Từ đó, kích thích tăng trưởng và phát
triển kinh tế theo đúng định hướng an toàn và bền vững.
Tuy nhiên, để tăng trưởng và phát triển cùng song hành thì mỗi một NHTM
phải đối đầu với việc tận dụng các nguồn lực như thế nào là hiệu quả nhất trong
điều kiện khan hiếm, và mang lại lợi ích cao nhất. Ta đi tìm hiểu các quan điểm về
hiệu quả sử dụng vốn:
Quan điểm 1: Hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng là tổng thể rất
nhiều yếu tố như hiệu quả sử dụng tổng tài sản, hiệu quả quản lý
điều hành của ban lãnh đạo, năng suất lao động, vị thế…
Quan điểm 2: Hiệu quả sử dụng vốn là biểu hiện toàn bộ những
kết quả mà ngân hàng đạt được trong quá trình hoạt động, là việc
tối đa hóa lợi nhuận, hạn chế thấp nhất rủi ro, thỏa mãn tối đa lợi
ích của khách hàng.
Một cách tổng quát, hiệu quả sử dụng vốn (HQSDV) là một
phạm trù phản ánh trình độ và khả năng thực hiện công tác sử
dụng vốn có hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất có thể kết
hợp hài hòa việc hạn chế tối thiểu rủi ro. Tức là xét về mặt lượng,
HQSDV thể hiện ở kết quả sử dụng thời gian, số lượng so với chi
phí bỏ ra. Còn nếu xét mặt chất, HQSDV phản ánh năng lực và
trình độ quản lý của ban lãnh đạo ngân hàng.
Đối với NHTM, HQSDV phản ánh một cách chính xác kết quả kinh doanh
mà ngân hàng đạt được. Đồng thời, HQSDV có mối quan hệ biện chứng với công
tác huy động vốn. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả tốt, ngân hàng sẽ nâng cao chất
lượng hoạt động của mình, kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận, khoản lợi nhuận
để lại lớn, quy mô vốn tự có của ngân hàng tăng nhanh, khả năng mở rộng quy mô
dễ dàng, ngân hàng sẽ tăng được uy tín, giá trị thương hiệu của mình, sẽ càng dễ
thực hiện huy động thêm vốn từ nền kinh tế. Mặt khác, công tác huy động vốn của
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
ngân hàng được thực hiện tốt, hiệu quả cao, lượng vốn huy động được nhiều thì khả
năng cho vay của ngân hàng tăng, dư nợ đối với nền kinh tế tăng, doanh thu tăng,
lợi nhuận tăng, và hiệu quả sử dụng vốn tăng theo.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM
Khi ngân hàng thực hiện tốt việc sử dụng vốn của mình thì đồng thời vừa
đảm bảo được hoạt động thuận lợi và tăng trưởng đều đặn còn đạt được lợi thế nhờ
nâng cao được vai trò trong toàn hệ thống. Từ đó từng bước khẳng định vị thế cạnh
tranh hơn so với mặt bằng chung.
Tăng khả năng kinh doanh đa dạng trên thị trường
Việc này làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro. Đồng vốn
được đầu tư hiệu quả sẽ mang lại nhiều lợi nhuận, khoản tiền để lại đầu tư càng
nhiều, nguồn vốn khả dụng tăng, khi đó ngân hàng có thể mở rộng quy mô khách
hàng, quy mô cho vay, phạm vi lẫn danh mục sản phẩm và các hoạt động dịch vụ
khác. Nguồn thu tăng, lợi nhuận tăng, hiệu quả sử dụng vốn nâng cao.
Nâng cao được giá trị thương hiệu ngân hàng
Làm tăng uy tín, hình ảnh của ngân hàng thương mại. Mọi khách hàng đều
có tâm lý an tâm hơn khi đến những ngân hàng có quy mô vốn lớn, tiềm năng dồi
dào, khả năng thanh toán sẵn sàng cao. Vì vậy, khi ngân hàng sử dụng một đồng
vốn tốt, mang lại nhiều lợi nhuận, tăng trưởng nguồn vốn đều, nhanh, ổn định thì đã
tự nâng cao uy tín của mình đối với khách hàng, giá trị thương hiệu ngày càng lên
và hình ảnh càng rõ nét.
Nâng cao HQSDV còn có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chỉ tiêu
hoạt động vĩ mô của nền kinh tế như an ninh xã hội, ổn định kinh tế, giải quyết công ăn
việc làm, nâng cao mức sống của dân cư, hạn chế tệ nạn xã hội, tăng trưởng GDP…
Ngoài ra, mặt hàng mà NHTM kinh doanh là loại hàng hóa nhạy cảm, đó
chính là tiền tệ, vì vậy chứa đựng rất nhiều rủi ro, nếu một ngân hàng nào đó trong
hệ thống sử dụng vốn kém hiệu quả, kinh doanh sa sút và bị phá sản, thì ảnh hưởng
của nó vô cùng sâu sắc không những đến cả hệ thống mà còn cả nền kinh tế hiện tại
lẫn tương lai.
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
a. Nhân tố khách quan
Hành lang pháp lý
Hành lang pháp lý là cơ sở, là chuẩn mực để mọi doanh nghiệp đối chiếu
hoạt động của mình và so sánh xem có phù hợp với luật pháp nhà nước, quốc gia
hay không. Hành lang pháp lý có những bộ luật tác động trực tiếp và gián tiếp đến
hoạt động của ngân hàng như: Luật các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng Nhà
nước, Luật NHTM, Luật đầu tư nước ngoài…các nguồn luật này có tác động đến tỷ
lệ huy động vốn so với vốn tự có. Quy định về việc phát hành trái phiếu, kì phiếu,
hạn mức cho vay đối với các đối tượng khách hàng khác nhau, quy định về khung
lãi suất cho vay, lãi suất huy động, quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ an
toàn, tỷ lệ bảo đảm khả năng thanh toán. Vì vậy, cơ sở pháp lý luôn được các
NHTM nói riêng và các trung gian tài chính (TGTC) nói chung đặc biệt quan tâm
tìm hiểu nghiên cứu. Một hành lang pháp lý thông thoáng, phù hợp với thị trường
thì sẽ mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước tham gia
đầu tư. Cạnh tranh càng lành mạnh thì thị trường càng phát triển, càng thúc đẩy các
doanh nghiệp mà đặc biệt là các NHTM tham gia tích cực hơn trong việc sử dụng
đồng vốn kinh doanh sao cho hiệu quả. Do đó, có thể nói: khi cơ chế pháp lý tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp thì khả năng nâng cao HQSDV của doanh nghiệp nói
chung và ngân hàng nói riêng ngày càng lớn.
Chính sách kinh tế vĩ mô
Hệ thống chính sách kinh tế, chính sách tiền tệ của Nhà nước trong từng thời
kì càng đồng bộ, càng linh động, nới lỏng cho doanh nghiệp, doanh nghiệp càng có
cơ hội tăng đầu tư, tăng quy mô hoạt động cả thị trường trong nước và ngoài nước.
Có thêm nhiều cơ hội gia nhập vào các lĩnh vực đầu tư mới giàu tiềm năng, khi đó
HQSDV càng cao. Chẳng hạn: khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính
sách thắt chặt tiền tệ bằng cách sử dụng tổng hợp các biện pháp: Cặp lãi suất trần
sàn để khống chế, bắt buộc các NHTM mua trái phiếu kho bạc, tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc. Khi đó, NHTM sẽ thiếu vốn để cung ứng cho nền kinh tế, để đủ vốn cho hoạt
động của mình, NHTM buộc phải tăng lãi suất huy động, do đó làm tăng chi phí, từ
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Mặt khác, rủi ro luôn gắn liền với hoạt động của NHTM, đó là các tình
huống bất thường xảy ra gây tổn hại đến ngân hàng. Nó sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn, giảm thu nhập, giảm tỷ suất lợi nhuận, và cả thị giá cổ phiếu. Nếu ngân
hàng không kịp thời điều chỉnh có thể dẫn đến nguy cơ bị mua lại, sáp nhập, hoặc
thay thế ban quản lý. Có rất nhiều rủi ro mà người chủ ngân hàng phải đối mặt gồm
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro hối đoái và
rủi ro tội phạm. Như vậy, rủi ro là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn của NHTM, một sự thay đổi dù là rất nhỏ của chính sách kinh tế hay
chính sách tiền tệ đều có ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, vì vậy cần có kế hoạch phòng ngừa từ xa và xây dựng các
biện pháp khắc phục nếu có rủi ro xảy ra.
Điều kiện kinh tế xã hội trong và ngoài nước
Đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến khả năng sử dụng vốn của
NHTM. Khi điều kiện kinh tế xã hội (KTXH) trong nước, khu vực, quốc tế ổn định,
phát triển lành mạnh, tích lũy xã hội nhiều hơn. NHTM có thể mở rộng thu hút vốn,
mở rộng quan hệ thanh toán cùng các NHTM trong và ngoài hệ thống, thực hiện
liên doanh liên kết về tài chính kinh tế, đầu tư xuyên quốc gia, xuyên lục địa. Cơ
hội tham gia hội nhập càng lớn thì nhu cấu sử dụng vốn càng cao, yêu cầu sử dụng
vốn càng bức thiết, nâng cao hiệu quả sử dụng càng trở nên quan trọng. Do đó thúc
đẩy các NHTM càng phải tích cực hơn nữa trong việc quyết định sử dụng vốn như
thế nào, ở đâu, lúc nào, bao nhiêu là hợp lý, hiệu quả.
b. Nhân tố chủ quan
Rủi ro nhân lực
Rủi ro nhân lực bao gồm: Rủi ro đạo đức, rủi ro về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, và rủi ro do năng lực lãnh đạo. Xuất phát từ tính đặc thù trong kinh
doanh mà hoạt động của NHTM phụ thuộc rất lớn vào con người. Rủi ro đạo đức
cũng cao hơn và nghiêm trọng hơn các doanh nghiệp sản xuất khác. Việc tổ chức
quản lý lãnh đạo đến thực hiện các nghiệp vụ đều đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng và
toàn diện ở ban lãnh đạo và mỗi một nhân viên. Sự sáng suốt trong xây dựng đường
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
lối và hoạch định chiến lược cần phải được nghiêm chỉnh thực hiện ở đội ngũ cán
bộ chuyên nghiệp, năng động và phẩm chất đảm bảo tốt. Đặc biệt là trong hoạt động
tín dụng. Đây là hoạt động chính mang lại doanh thu, lợi nhuận cho ngân hàng và
đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng diễn ra thuận lợi. Sự sai lầm trong quyết định
của ban lãnh đạo, lũng đoạn hay gian lận trong cho vay của nhân viên tín dụng sẽ
ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến hình ảnh, uy tín, giá trị và các hoạt động khác
của NHTM. Do đó, NHTM phải chủ động trong việc hạn chế rủi ro này, nhằm đảm
bảo cho bộ máy của mình lành mạnh, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong.
Danh mục sản phẩm, hình thức huy động, cho vay, đầu tư
Một NHTM có nguồn vốn đa dạng và danh mục sản phẩm càng phong phú
thì rủi ro càng được giảm thiểu.Vì vậy, các ngân hàng thường cố gắng mở rộng
ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ cung ứng của mình cũng như tự điều chỉnh ngày
càng hợp lý hơn cơ cấu nguồn vốn. Mặt khác, hình thức huy động,cho vay và lãi
suất cũng là những yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu lãi suất huy
động vào cao, chi phí lãi suất tăng, lãi suất cho vay cũng tăng tương ứng, gây ra ứ
động vốn do không cho vay được, hiệu quả sử dụng vốn giảm. Hình thức huy động
lẫn cho vay càng phong phú thì khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn, sẽ sử dụng
nhiều hơn dịch vụ của ngân hàng, rủi ro hệ thống được hạ thấp do phân tán ở các
loại sản phẩm khác nhau, kinh doanh ngân hàng sẽ an toàn hơn, hiệu quả sử dụng
vốn cao hơn và ngược lại ngân hàng có danh mục sản phẩm đơn điệu, ít sản phẩm
dịch vụ thì rủi ro kinh doanh của nó tăng cao hơn do việc đầu tư tập trung vào một
nhóm sản phẩm nhất định.
Công nghệ ngân hàng
Trong điều kiện công nghệ thông tin (CNTT) thế giới phát triển nhanh như
vũ bão hiện nay, khoa học công nghệ (KHCN) ngân hành cũng phát triển không
ngừng và đã có nhiều thành tựu đáng kể: Nhờ máy ATM mọi giao dịch rút tiền
được thực hiện nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, giảm thiểu chi phí phục vụ, chi phí
nhân công, hiệu quả kinh tế tăng rõ rệt. Hệ thống thanh toán liên ngân hàng, liên
quốc gia, quốc tế cũng phát triển rầm rộ, mọi hoạt động thực hiện qua máy tính, vừa
giảm sai sót, nhanh chóng, tức thì, chính xác, lại hiệu quả, an toàn và thuận tiện.
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
KHCN ngân hàng còn quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên mọi lĩnh
vực: Tiềm năng tài chính, con người, uy tín thương hiệu và văn hóa kinh doanh. Vì
vậy, cuộc chạy đua trang bị công nghệ của NHTM cũng đang diễn ra hết sức gay
gắt và khốc liệt. Mỗi một ngân hàng cần có chiến lược đầu tư lâu dài và thay thế
công nghệ mới nhằm ngày càng hiện đại hóa hơn hoạt động của mình.
Thương hiệu, uy tín, thâm niên kinh doanh
Ngân hàng không khác nhiều so với các doanh nghiệp đang có vị trí thống trị
trong một ngành công nghiệp nhờ mức độ thâm niên kinh doanh. Dù không phải lúc
nào ngân hàng lâu đời cũng luôn có lợi thế hơn so với các ngân hàng mới thành lập,
song điều này đặc biệt đúng tại các địa phương nếu không có sự gia tăng nhanh
chóng về hoạt động kinh tế và tiền gửi. Các NHTM có thâm niên khi đã khẳng định
được hình ảnh, thương hiệu của mình trên thị trường thì uy tín càng được củng cố,
rất dễ dàng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, tăng vốn khả dụng, tăng khả
năng cho vay, và tăng các hoạt động sử dụng vốn khác, do đó hiệu quả sử dụng vốn
cũng cao hơn so với các NHTM mới thành lập, chưa có danh tiếng.
1.2. Nội dung của hoạt động sử dụng vốn
1.2.1. Hoạt động ngân quỹ
Hoạt động ngân quỹ là một hoạt động thường xuyên của NHTM, nhằm đảm
bảo khả năng thanh toán tức thời của ngân hàng cho nền kinh tế khi được yêu cầu.
Hoạt động này bao gồm:
- Tiền mặt tại quỹ: Gồm tiền giấy, tiền kim loại hiện có tại kho của ngân
hàng (các NHTM ở Việt Nam thì mục này chiếm tỷ trọng khá cao từ 15% - 20%, do
việc thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam còn nhiều hạn chế).
- Tiền gửi tại các ngân hàng khác: Thường là tiền gửi để thanh toán hộ, hoặc
đổi lấy các dịch vụ khác.
- Tiền gửi ở NHNN: Gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc (theo quy định của
NHTW) và tiền gửi thanh toán của NHTM trong cùng hệ thống. Trong đó:
+ Tiền gửi bắt buộc (TGBB) là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên
tài khoản tiền gửi tại NHTW mà không được hưởng lãi, nó được xác định bằng một
tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số dư tiền gửi tại một khoang thời gian nào đó.
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Mức dự trữ bắt buộc phụ thuộc vào thời hạn tiền gửi, quy mô, tính chất hoạt động
của NHTM.
R= i * D
Chú thích: R : mức dự trữ bắt buộc
i : tỷ lệ dự trữ bắt buộc
D : số dư bình quân tài khoản thuộc đối tượng DTBB kỳ xác
định
Ở Việt Nam luật NHNN quy định tỷ lệ DTBB từ 0% - 20% trên tổng số tiền
gửi huy động được của các tổ chức tín dụng (TCTD). Do đó, việc quyết định cụ thể
là bao nhiêu trong từng thời kì phụ thuộc vào Thống đốc NHNN muốn điều chỉnh
nền kinh tế thông qua các CSTT như thế nào.
+ TG thanh toán tại NHNN: Là số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của NHTM tại NHNN. Phải duy trì loại ngân quỹ này là vì giữa các NHTM có rất
nhiều các khoản thanh toán với nhau qua NHNN, nghiệp vụ này có mang lại lợi
nhuận cho NHTM nhưng không đáng kể.
Nhìn chung, nghiệp vụ ngân quỹ không mang lại nhiều lợi nhuận cho các
NHTM song nó vô cùng quan trọng vì nó đảm bảo khả năng thanh toán và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác cho NHTM. Vì vậy hạn chế được rủi ro thanh
khoản, nâng cao uy tín, tạo nền tảng vững chắc cho khả năng sinh lời.
1.2.2. Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, là khoản mục sinh lời chủ yếu của
NHTM. Đối với khoản mục này, mối quan tâm chủ yếu của NHTM là lợi nhuận,
quản trị rủi ro còn tính thanh khoản chỉ giữ vai trò thứ yếu. Do đó, NHTM phải
chấp hành nghiêm ngặt các giới hạn do pháp luật và NHNN quy định.
Tín dụng là nghiệp vụ cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho nền kinh tế,
phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng trên cơ sở thoả mãn các điều kiện
vay vốn của ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng phải kiểm soát trực
tiếp và thường xuyên mục đích sử dụng vốn vay. Để đảm bảo cho hoạt động tín
dụng đạt hiệu quả cao, NHTM thường sử dụng quy trình tín dụng gồm 6 bước (sơ
đồ 1.1).
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng tổng hợp
Các sản phẩm tín dụng ngân hàng khá đa dạng, được thể hiện qua các hình
thức chủ yếu sau:
a. Căn cứ thời hạn
Tín dụng ngắn hạn: Là hình thức tín dụng có thời hạn dưới một năm.
Thường được dùng để bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh
nghiệp và nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng.
Tín dụng trung hạn: Loại tín dụng này được cấp để mua sắm TSCĐ, cải tiến
và đổi mới kĩ thuật, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng các
công trình có quy mô nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh (1 - 5 năm).
Tín dụng dài hạn: Được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư cho
các xí nghiệp lớn, mới thành lập, các công trình hạ tầng cơ sở, cải tiến dây chuyền,
công nghệ…với quy mô lớn. (thời hạn hơn 5 năm)
b. Căn cứ hình thức tài trợ
Chiết khấu thương phiếu: Là việc NHTM ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng giá trị thương phiếu trừ đi phần thu nhập của NH để được sở hữu một
thương phiếu chưa đến hạn. (Đây là một hình thức trao đổi trái quyền)
Cho vay: Là việc ngân hàng cho khách hàng sử dụng tiền của nó với cam kết
hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian nhất định.
Bảo lãnh: Là việc NHTM cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài trợ tài chính hộ
khách hàng của mình, dù không phải xuất tiền ra khỏi ngân quỹ, song ngân hàng đã
cung cấp tín dụng bằng uy tín của mình để thu lợi.
Cho thuê: Là việc NHTM bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
thoả thuận nhất định. Sau một thời gian sử dụng, khách hàng phải hoàn trả tài sản
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
15
Lập hồ sơ tín
dụng
Phân tích tín dụng Ra quyết định tín
dụng
Thanh lý hợp
đồng tín dụng
Giải ngânThu nợ sau giải
ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
và tiền thuê cho ngân hàng hoặc mua lại tài sản này theo thoả thuận giữa hai bên.
c. Căn cứ mức tín nhiệm
Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là khoản tín dụng chỉ cấp cho khách
hàng có uy tín, khách hàng thường xuyên làm ăn có lãi, có tình hình tài chính vững
mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần, hoặc món vay nhỏ so với vốn của người vay.
Cũng có thể đó là các khoản vay theo chỉ định của chính phủ, của các TCTD lớn,
hoặc các khoản vay mà NHTM có khả năng kiểm tra, giám sát.
Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là họat động chủ yếu của ngân hàng, cho vay
có ĐBTS biểu hiện cho việc vay có cầm giữ các vật thế chấp như: Bất động sản,
hàng hóa, cổ phiếu, máy móc thiết bị đó là những tài sản có thể bán được, nhằm
giảm bớt rủi ro cho NHTM trong trương hợp nguời vay không trả được nợ.
Tài sản đảm bảo (TSĐB) là một yêu cầu quan trọng phải có đối với các
khoản vay vì các khoản vay có thời hạn khác nhau, mục đích, đối tượng khách
hàng khác nhau, chứa đựng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, TSĐB đồng thời vừa thể hiện
uy tín của khách hàng, vừa tạo tâm lý an tâm cho nhà ngân hàng đối với các rủi ro
có thể xảy ra. Sự đảm bảo này là cơ sở pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn
thu thứ 2 bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
d. Căn cứ thời hạn hoàn trả
Hoàn trả một lần: Thường áp dụng là những khoản vay ngắn hạn, cho vay
thẳng, hợp đồng yêu cầu trả ngay một làn vào thời điểm đáo hạn. Tuy nhiên, lãi thì
có thể được trả vào nhiều thời điểm khác nhau, tùy theo thoả thuận cho vay giữa
KH và NH.
Hoàn trả nhiều lần: Là hình thức cho vay mà hợp đồng vay yêu cầu việc
hoàn trả phải được thực hiện vào những thời điểm nhất đinh trong suốt cả thời hạn
thực hiện hợp đòng. Do đó, việc hoàn trả tránh được không trở thành gánh nặng lớn
đối với người vay như trong trường hợp hoàn trả một lần.
e. Căn cứ chủ thể cho vay
Cho vay chính phủ: Là hình thức NHTM cho chính phủ vay để bù đắp thâm hụt
ngân sách, hoặc theo chỉ định của chính phủ cho vay các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng.
Cho vay ngân hàng và tổ chức tài chính: Là hình thức các NHTM hay tổ
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
chức tín dụng vay lẫn nhau nhằm sử dụng kịp thời cho hoạt động thanh toán tức thì,
thường là vay qua đêm.
Cho vay doanh nghiệp: Là hình thức NHTM cho các doanh nghiệp vay vốn
sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô đầu tư, hoặc thực hiện các dự án đầu tư khác.
Đây là loại khách hàng chiếm tỷ trọng vay vốn lớn nhất của NHTM
Cho vay cá nhân: Là hình thức cho vay chủ yếu dưới hình thức vay tiêu
dùng, mua sắm trả góp hoặc bù đắp thiếu hụt cá nhân. Hình thức cho vay này ngày
càng có xu hướng tăng vì nhu cầu vay tiêu dùng cá nhân đang lên.
1.2.3. Hoạt động đầu tư
Là hoạt động lớn thứ hai mang lại nhiều lợi nhuận sau hoạt động tín dụng.
NHTM chủ động sử dụng vốn của mình để kinh doanh, nhằm tìm kiếm lợi nhuận,
nâng cao khả năng thanh khoản, đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ để phân
tán rủi ro…, hoặc kinh doanh cho người khác để hưởng hoa hồng với tư cách là môi
giới, hoạt động đầu tư bao gồm: đầu tư vào chứng khoán, đầu tư liên doanh liên kết,
đầu tư vào dự án, đầu tư kinh doanh vàng và ngoại tệ…
Có hai loại chứng khoán ưa thích của NHTM là: Chứng khoán nhà nước (là
chứng khoán do nhà nước phát hành, mang lại ít lợi nhuận song độ an toàn cao, ít
rủi ro, khả năng thanh khoản cao và Chứng khoán Công ty (chứng khoán mà
NHTM mua do các công ty phát hành, nhằm thụ hưởng thu nhập hằng năm. Loại
chứng khoán này mang lại lợi nhuận cao hơn chứng khoán nhà nước nhưng mức độ
an toàn lại thấp hơn).
Tóm lại, đầu tư chứng khoán là một nghiệp vụ tài sản có phổ biến của các
NHTM, là cách mà NHTM thực hiện kinh doanh nhằm kiếm lợi nhuận, bảo tồn quỹ
tiền, giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.4. Hoạt động khác
Tài sản cố định (TSCĐ): là một bộ phận tài sản của ngân hàng duy trì chủ
yếu nhằm đảm bảo điều kiện cần thiết cho việc hoạt động của bộ máy ngân hàng.
Bao gồm: nhà xưởng và trang thiết bị (nơi giao dịch, nơi cất trữ các hợp đồng, kho
tiền, các loại TSCĐ khác như máy móc, thiết bị, phương tiện, …), bất động sản
thuộc sở hữu của ngân hàng, tài sản vốn hóa khác như phần mềm hoạt động, bản
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
quyền chế tạo, công nghệ mới …
Kinh doanh ngoại tệ: Tuy là hoạt động kinh doanh không trọng yếu, tỷ trọng
nhỏ trong doanh thu và lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng, song đây vẫn là một
danh mục sản phẩm kinh doanh chủ đạo, xuất hiện từ những ngày đầu tiên ngân
hàng mới ra đời. Vì vậy, NHTM nào cũng có thực hiện hoạt động này nhằm duy trì
danh mục sản phẩm đa dạng, hạn chế rủi ro và tăng nguồn thu của ngân hàng mình.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn hoạt động tín dụng
Thứ nhất: Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá một cách khái quát và hệ
thống đối với các khoản cho vay của NHTM, nó phản ánh khả năng luân chuyển và
sử dụng vốn của một ngân hàng, quy mô đầu tư và cấp vốn tín dụng của ngân hàng
đó với nền kinh tế trong một thời kì nhất định.
Thứ hai: Dư nợ cho vay
D D
Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, thể hiện số
tiền mà ngân hàng đã cung ứng cho nền kinh tế vẫn chưa thu hồi về tại một thời điểm.
Đồng thời chỉ tiêu này cũng cho thấy mối quan hệ với doanh số cho vay và
khả năng cung ứng vốn của NHTM với nhu cầu của nền kinh tế.
Thứ ba: Doanh số thu hồi nợ
Doanh số thu hồi nợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ của ngân hàng
đối với những khoản nợ đến hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Doanh số này phản ánh ngân hàng có thực sự thu được khoản cho vay sau
giải ngân hay không, nó chứng tỏ hiệu quả của hoạt động tín dụng và chất lượng
của từng khoản vay. Căn cứ vào doanh số thu hồi nợ, số lần trả nợ, lượng tiền mõi
lần, chu kì từng khoản vay, NHTM có thể đánh giá tình hình khách hàng vay vốn,
từ đó tích lũy thông tin khách hàng, hình thành nên hồ sơ khách hàng cho những lần
cho vay sau. Như vậy, chi phí tìm hiểu khách hàng tín dụng lần sau sẽ giảm đi đáng
kể, đồng thời ngân hàng có thể thiết lập mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau với khách
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hàng tiềm năng, truyền thống của mình.
Thứ tư: Hệ số sử dụng vốn tín dụng
Chỉ tiêu phản ánh khả năng tận dụng vốn so với tổng nguồn vốn là khái niệm
hệ số sử dụng vốn, hệ số này càng cao thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
lớn. Thông thường, đạt càng gần 1 càng tốt.
( Hsdv
<1 )
Thứ năm: Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng một khoản cho vay và khả
năng bảo đảm của khoản vay đó trong một thời gian nhất định, thực chất nó cho biết
sự luân chuyển lượng tiền mặt trong một ngân hàng, chất lượng của doanh số thu
nợ. Nhìn vào nó có thể đánh giá tính chất, trình độ cán bộ tín dụng và khả năng
quản lý của nhà quản trị ngân hàng, cũng như sự biến động của NKT. Tỷ lệ này
theo quy định thì nhỏ hơn 5% là đảm bảo.
Thứ sáu: Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của chi nhánh nhanh hay
chậm, chỉ số này càng lớn càng chứng tỏ chi nhánh hoạt động tín dụng hiệu quả, có khả
năng kiểm soát nợ tốt, công tác thu nợ hiệu quả, hiệu quả sử dụng vốn cao.
Thứ bảy: Tỷ trọng nợ quá hạn / tổng thu nợ
Tỷ lệ này phản ánh khả năng thu hồi nợ của các khoản vay, thể hiện ở các
khoản vay đã đến hạn trả nhưng không đủ luân chuyển nguồn vốn đã cho vay tại
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
19
Vốn tín dụng
Hsdv = x 100%
Tổng nguồn vốn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Doanh số thu nợ
Vvtd =
Dư nợ tín dụng
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
một thời điểm. Sự biến động của độ an toàn về vốn sẽ tỷ lệ nghịch với sự tăng hặc
giảm của tỷ trọng trên, tức là: tỷ trọng này càng lớn, độ an toàn của khoản vốn cho
vay càng thấp và ngược lại tỷ trọng này càng thấp thì chứng tỏ khoản vốn cho vay
có độ an toàn cao hơn.
Ngoài ra, có thể đánh giá tình hình sử dụng vốn của NHTM qua cá chỉ tiêu
sau: Tỷ trọng nợ khó đòi/ tổng dư nợ, tỷ trọng nợ quá hạn/vốn chủ sở hữu, tỷ trọng
dự phòng tổn thất tín dụng/dư nợ tín dụng ( tỷ lệ nghịch với độ an toàn của vốn)
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn khác
Một là: Tăng trưởng ngân quỹ dự trữ thanh toán
Chỉ tiêu này phản ánh tình trạng ngân quỹ của ngân hàng, cơ cấu tiền tệ có
thể dùng để đáp ứng khả năng về tiền mặt cho nhu cầu thanh toán hay không. Đánh
giá chỉ tiêu này tại NHTM ngoài việc có thể nhận ra khả năng thanh toán tức thời
còn cho thấy sức mạnh tài chính của ngân hàng.
Hai là: Doanh số mua bán ngoại tệ
Hiệu quả các hoạt động đầu tư, kinh doanh ngoại tệ được phản ánh qua các
chỉ tiêu tổng doanh số mua bán, doanh số đầu tư.
Ba là: Tốc độ tăng trưởng đầu tư góp vốn, mua cổ phần, dầu tư chứng
khoán
Chỉ tiêu này đánh giá năng lực mở rộng hoạt động đầu tư, đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh của đơn vị.
Công thức:
Tốc độ
tăng trưởng
đầu tư góp vốn,
=
(
Dư nợ góp vốn, đầu tư chứng khoán mua cổ
phần BQ kỳ này
Dư nợ góp vốn, đầu tư chứng khoán mua cổ
phần BQ kỳ trước
Tăng trưởng dư nợ đầu tư góp vốn, đầu tư chứng khoán, mua cổ phần nhưng
phải đảm bảo tuân thủ các giới hạn theo qui định tại Quyết định số 457/2005/QĐ-
NHNN ngày 19/04/2005 của NHNN ban hành qui định về việc góp vốn, mua cổ
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
phần của TCTD. Cụ thể: Mức đầu tư góp vốn, mua cổ phần của TCTD vào một
khoản đầu tư thương mại tối đa không vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp,
quĩ đầu tư hoặc 11% giá trị dự án đầu tư.
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Thứ nhất: Lợi nhuận
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, tự chủ hoàn toàn về tài chính,
thậm chí cung ứng thêm cho các chủ thể kinh tế khác. Vì vậy, lợi nhuận chính là thước
đo chính xác nhất hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của một ngân hàng. Đây
là mục tiêu đầu tiên và cũng là cuối cùng, là điều kiệ tồn tại và phát triển của bản thân
ngân hàng. Lợi nhuận có thể là hữu hình (tiền mặt, tiền gửi, tài sản) hoặc vô hình ( uy
tín, thương hiệu, thị phần…).
Lợi nhuận được hiểu đơn giản là phần giá trị dôi ra của hoạt động kinh
doanh sau khi đã trừ đi mọi chi phí (kể cả thuế)
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Mọi yếu tố làm tăng doanh thu, giảm chi phí đều có tác động làm tăng lợi
nhuận và ngược lại, mọi điều kiện làm giảm doanh thu và làm tăng chi phí đều ảnh
hưởng giảm đến lợi nhuận. Do vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn NHTM phải quản lý chặt chẽ nguồn thu nhập và chi phí trong quá trình
hoạt động kể cả ngắn hạn và dài hạn của mình.
Thứ hai: Các chỉ số sinh lời
ROA là thông số phản ánh hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra khả năng của hội
đồng quả trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập
ròng. Hệ số này phản ánh một đồng tài sản có mang lại số lợi nhuận là bao nhiêu, hệ
số càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng càng tốt, ngân hàng có cơ
cấu tài sản hợp lý, có sự điều chỉnh linh hoạt giữa các hạng mục tài sản có rước
những biến động của nền kinh tế. Tiêu chuẩn này được dùng để đánh giá, so sánh
hiệu quả sử dụng vốn giữa các NHTM với nhau. Theo các chuyên gia đánh giá thì
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
21
Lợi nhuận sau thuế
ROA = * 100%
Tổng tài sản
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hệ số này đạt hơn 50% là tương đối hiệu quả.
ROE là hệ số quan trọng nhất thể hiện khả năng sinh lời của một
NHTM. Đây là chỉ tiêu mà đại đa số cổ đông quan tâm nhất, nó
đo lường tỷ lệ thu nhập dành cho các cổ đông, thể hiện thu nhập
mà cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng. (tức là chấp
nhận rủi ro để hi vọng có được thu nhập ở mức hợp lý). Một
ngân hàng có chỉ số ROA cao và chỉ số ROE thấp thì phản ánh
một cơ cấu nguồn vốn ít an toàn, bởi lẽ hoạt động chủ yếu của
ngân hàng đó lấy từ nguồn vốn bên ngoài, tuy hoạt động kinh
doanh có hiệu quả song khả năng tự tài trợ cũng như thanh toán
tức thời từ vốn chủ sở hữu thì rất hạn chế, khi đó nếu có sự cố về
tài chính thì nguồn vốn tự có sẽ không đảm bảo được cho hoạt
động của ngân hàng, rủi ro cho hoạt động kinh doanh vì thế cũng
tăng lên.
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
22
Lợi nhuận sau thuế
ROE = * 100%
Vốn chủ sở hữu
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Chỉ số này phản ánh lợi nhuận thu được trên một đồng doanh
thu. Đây là thước đo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, khả
năng cạnh tranh, vị thế tài chính trước nhũng biến động của lãi
suất, tỷ giá, các chính sách tiền tệ, tài khóa, cũng như quy mô
hoạt động của ngân hàng.
Thứ ba: Hệ số sử dụng vốn
Hệ số này phản ánh khả năng tận dụng vốn so với tổng nguồn
vốn, tỷ số này càng cao thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
của ngân hàng càng tốt. Thông thường, các NHTM cố đạt con số
càng gần 100% càng tốt.
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
23
Lợi nhuận sau thuế
ROS = * 100%
Tổng doanh thu
Tổng vốn sử dụng
Hsdv = * 100%
Tổng nguồn vốn
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu chung
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tên giao dịch quốc tế là
“Joint Commercial Bank for Invesment and Develoment of Vietnam”, tên viết tắt là
BIDV, là một NHTM Việt nam đăng ký hoạt động kinh doanh tại nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trụ sở chính tại Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập ngày 26 tháng 04
năm 1957, BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất Việt Nam.
Nhân lực:
- Hơn 16.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn được đào tạo bài
bản, có kinh nghiệm được tích lũy và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ. BIDV luôn
đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.
Mạng lưới:
- Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 118 chi nhánh và trên 500 điểm mạng lưới,
hàng nghìn ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
- Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các công ty chứng khoán đầu tư (BSC), công ty
cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm đầu tư (BIC) với 20 chi nhánh trong cả nước.
- Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Cumpuchia, Myanmar, Nga,
Sec,…
- Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng liên doanh VID-Public (đối
tác Malaysia), Ngân hàng liên doanh Lào – Việt (đối tác Lào), Ngân hàng liên
doanh Việt Nga – VRB (đối tác Nga), Công ty liên doanh tháp BIDV (đối tác
Singapore), Liên doanh quản lí đầu tư BIDV – Việt Nam Parners (đối tác Mỹ),…
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Công nghệ:
- Luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị
điều hành và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến.
- Liên tục từ năm 2007 đến này, BIDV giữ vị trí hàng đầu Vietnam ICT
Index (chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin), và nằm
trong TOP 10 CIO (lãnh đạo công nghệ thông tin) tiêu biểu của khu vực Đông
Duơng năm 2009 và khu vực Đông Nam Á năm 2010.
Cam kết:
- Với khách hàng: BIDV cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có
chất lượng cao, tiện ích nhất và chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã
cung cấp.
- Với các đối tác chiến lược: Sẵn sàng “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”.
- Với cán bộ công nhân viên: Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi
thành công theo phương châm “mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế cạnh tranh” về cả
năng lực chuyên môn và phẩn chất đạo đức.
Khách hàng:
- Doanh nghiệp: Có nền doanh nghiệp khách hàng lớn nhất trong hệ thống
các tổ chức tín dụng tại Việt Nam bao gồm các Tập đoàn, Tổng công ty lớn, Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Định chế tài chính: BIDV là sự lựa chọn tin cậy của các định chế lớn như
WorldBank, ADB, JBIC, NIB,…
- Cá nhân: Hàng triệu lượt khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ
của BIDV.
Thương hiệu BIDV.
- Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và các
cá nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.
- Được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một
trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam.
- Là niềm tự hào của các cán bộ nhân viên và cảu nghành tài chính ngân
hàng trong 55 năm qua với nghề nghiệp chuyền thống phục vụ đầu tư phát triển
Sinh viên: Diệp Toàn Trung Lớp: NHH – K10
25