Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.06 KB, 84 trang )

Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Số lượng hàng xuất khẩu theo thiết kế riêng trong năm 2014
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2012 – 2014
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty năm 2012- 2014
Bảng 2.4 Bảng tính giá trị tương đối, tuyệt đối qua các năm 2012-2014
Bảng 2.5 :Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu Tuấn Lộc năm 2012- 2014
Bảng 2.6 : Nguồn vốn lưu động của Công ty
Bảng 2.7 : Tình hình tiền mặt và khả năng thanh toán của công ty
Bảng 2.8 : Phân tích hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Bảng 2.9 : Phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
Bảng 2.10 : Phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh tức thời của doanh nghiệp
Bảng 2.11 : Bảng đánh giá tình hình quản lý các khoản phải thu năm 2012- 2014
Bảng 2.12 : Các chỉ tiêu trong hàng tồn kho của doanh nghiệp năm 2012- 2014
Bảng 2.13 : Bảng thể hiện số vòng quay và kỳ luân chuyển VLĐ trong Công ty
Bảng 2.14 : Hàm lượng vốn lưu động của doanh nghiệp
Bảng 2.15 : Mức doanh lợi vốn lưu động của Công ty
Bảng 2.16 : Bảng đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2014
Bảng 2. 17: Hệ số các khả năng thanh toán của Công ty năm 2012- 2014
Hình 2.1: Bộ máy tổ chức của Công ty

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 1



Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1

Hàng tồn kho

HTK

2

Nợ phải trả

NPT

3

Sản xuất kinh doanh

SXKD

4

Tiền gửi ngân hàng

TGNH


5

Tài sản ngắn hạn

TSNH

6

Tài sản lưu động

TSLD

7

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

8

Xuất nhập khẩu

XNK

9

Vốn lưu động

VLĐ


10

Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất

Công ty Tuấn Lộc

11

nhập khẩu Tuấn Lộc
Công ty TNHH dệt may xuất nhập khẩu

Công ty Hoàng Thái

Hoàng Thái

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 2


Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Sự gia tăng mạnh mẽ của toàn cầu hóa kinh tế và tự do hóa thương mại đòi hỏi


mỗi một quốc gia phải có những chiến lược hội nhập phù hợp vào nền kinh tế thế giới,
khu vực. Hội nhập vào nền kinh tế thế giới cho phép Việt Nam tận dụng được thị trường
thế giới to lớn, thu hút được nguồn vốn, nắm bắt được công nghệ, kỹ thuật và quản lý tiên
tiến, giải quyết được vấn đề việc làm cho một lực lượng lớn lao động, từng bước tạo nên
những đội ngũ công nhân có trình độ phù hợp với sự phát triển nền công nghiệp hiện đại.
Thực hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, vốn của doanh nghiệp là
một trong những yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp đủ khả năng cạnh tranh và
thúc đẩy phát triển. Công tác quản lý sử dụng nguồn vốn bao gồm nhiều khâu, nhiều
thành phần khác nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ
thống quản lý hiệu quả. Trong đó, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động là một
mắt xích quan trọng, không thể thiếu được. Bởi nó phản ánh tình hình biến động của
thành phẩm, quá trình tiêu thụ và xác định kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
Tuấn Lộc, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.s Chu Thị Thúy Hằng cùng các anh
chị trong Công ty, em đã mạnh dạn đưa ra đề tài nghiên cứu “ Giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
Tuấn Lộc” nhằm phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.Từ đó, đưa ra nhận xét vàđưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại đơn vị kinh tế này.
2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

-

Nghiên cứu lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.

Sv: Đỗ Thị Lụa


Page 3


Đại học Công nghiệp Hà Nội
-

Khoa Quản lý kinh doanh

Đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty nhằm nhận xét
một cách khái quát về những gì Công ty đã đạt được và rút ra các mặt còn tồn tại.

-

Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công
ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tập trung nghiên cứu hiệu quả sủ dụng vốn lưu
động của Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc từ năm 2012 đến
năm 2014, từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty và một số kiến nghị để Công ty đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của mình.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài trên, em đã thực hiện phân tích dựa trên những phương pháp, cơ sở như:
-


Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài theo không gian và thời gian tại
công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc và có sử dụng các tài liệu
về thủ tục hải quan, nghiệp vụ xuất nhập khẩu.

-

Phương pháp phân tích, so sánh số liệu dựa trên các số liệu mà cán bộ phòng xuất nhập
khẩu của công ty cung cấp.

-

Phương pháp tổng hợp: tập hợp lại các số liệu, tài liệu đó để đưa ra nhận xét, đánh giá cụ
thể

5.Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết luận, tài
liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH
sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 4


Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc
Do thời gian nghiên cứu không nhiều và kiến thức thực tế của em vẫn còn hạn chế,
nên bài luận văn này của em khó tránh thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các
thầy, các cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn tới tất cả các quý thầy cô giáo, đặc biệt là Cô giáo
hướng dẫn Th.s Chu Thị Thúy Hằng và cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty
TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn lộc đã tạo điều kiện và giúp đỡ em tận
tình để em hoàn thành tốt bài luận văn của mình.

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 5


Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Chương 1: Những vấn đề chung về vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Những vấn đề chung về vốn và vốn lưu động trong doanh nghiệp

1.1
1.1.1

Vốn và cơ cấu vốn trong doanh nghiệp


1.1.1.1 Những vấn đề về vốn trong doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành
sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài
sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
đích lợi nhuận.
Trong doanh nghiệp, vốn bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ. Mỗi bộ
phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khách quan tùy theo tính chất của mỗi
doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp sẽ là khác
nhau. Nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như:
-

Trạng thái của nền kinh tế

-

Ngành kinh doanh của doanh nghiệp

-

Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

-

Trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý

-

Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp


-

Thái độ của chủ doanh nghiệp...
Như vậy để nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn, doanh nghiệp phải

dựa vào các nguyên tắc cơ bản sau:

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 6


Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

-

Sử dụng đồng vốn có mục đích rõ ràng

-

Sử dụng đồng vốn có lợi ích và tiết kiệm nhất

-

Sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp

-


Kiểm tra các chỉ tiêu tài chính về an toàn hiệu quả

-

Tính toán kỹ hiệu quả đầu tư

-

Mở rộng thị trường thông qua các chính sách bán hàngdụng có hiệu quả.

-

Kiểm soát tốt các chi phí hoạt động
1.1.1.2 Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp
Như đã trình bày ở trên, vốn giữ vai trò quan trọng, thiết yếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc xác định cơ cấu vốn theo các cách khác
nhau sẽ giúp doanh nghiệp đề ra được biện pháp quản lý và căn cứ vào đặc điểm luân
chuyển vốn thì vốn kinh doanh được chia làm hai loại: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành
nên tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian
sử dụng. Đó là số vốn ứng trước vì số vốn này được sử dụng hiệu quả thì sẽ không mất
đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại sau khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ của mình.
Vốn cố định giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất, nó quyết định đến
việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất, quyết định việc ứng dụng các
thành tựu khoa học tiên tiến.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài sản lưu thông
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động bao gồm
những giá trị của tài sản lưu động như: Nguyên vật liệu chính, phụ; nguyên vật liệu và


Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 7


Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

phụ tùng thay thế; công cụ dụng cụ; thành phẩm; hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ
sản phẩm; vật tư thuê ngoài chế biến; vốn tiền mặt; thành phẩm trên đường gửi bán…
Khác với tư liệu sản xuất, đối tượng lao động chỉ được tham gia vào một chu kỳ sản
xuất để góp phần hợp thành giá trị và giá trị sử dụng của một sản phẩm. Vì vậy vốn lưu
động có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong cùng một chu kỳ sản
xuất.
1.1.2

Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động

1.1.2.1 Khái niệm
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định còn
phải có các tài sản lưu động tùy theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản lưu
động khác nhau. Tuy nhiên với doanh nghiệp sản xuất tài sản lưu động được cấu thành
bởi hai bộ phận là tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…và tài sản ở khâu sản xuất như
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ…
Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được tiêu
thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục

đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do vậy để hình thành
nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số
vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Như vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục.

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 8


Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

1.1.2.2 Đặc điểm
Đặc điểm nổi bật nhất của vốn lưu động là tham gia trực tiếp và hoàn toàn không
ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Quá trình thay đổi hình thái biểu hiện của vốn
lưu động gắn liền với mua bán hàng hóa và sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp và do đó
tạo nên quá trình vận động của vốn kinh doanh.
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hóa từ hình thái
ban đầu là tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng quay trở lại hình thái tiền tệ
ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ thể, sự tuần hoàn của vốn lưu động
được chia thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Doanh nghiệp phải ứng ra một số lượng tiền nhất định để mua vật tư
hàng hóa từ nhiều nguồn khác nhau về dự trữ cho sản xuất. Như vậy, vốn lưu động được
chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa.
- Giai đoạn 2: Ở giai đoạn này, doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản phẩm, các vật
tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hóa

được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng
hóa chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn
thành phẩm.
- Giai đoạn 3: doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về và vốn
lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ trở về điểm
xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết thúc.
So sánh giữa tiền bỏ ra ở giai đoạn 1 với giai đoạn 3, nếu tiền T’ ở giai đoạn 3 mà
lớn hơn ở giai đoạn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh thành công. Vì đồng vốn
lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được
vốn lưu động và ngược lại. Đây là nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 9


Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên
liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không ngừng, lặp đi lặp lại
có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Do sự chu chuyển của vốn
lưu động diễn ra không ngừng nên cùng một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác
nhau trên các giai đoạn bộ phận khác nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi
tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái
biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.3


Thành phần của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp, vấn đề tổ chức và quản lý vốn luân chuyển có một vai trò

quan trọng. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng có thể sản
xuất được nhiều sản phẩm nghĩa là càng tổ chức được tốt quá trình mua sắm, quá trình
sản xuất và tiêu thụ, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn đó chuyển
biến nhanh từ một loại này sang một loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút
ngắn vòng quay của vốn.
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại như sau:
 Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành các loại:
 Vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn:

Tiền của doanh nghiệp được hình thành từ vốn tự có, bổ sung từ lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nó tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: tiền mặt tại quỹ, tiền đang
chuyển và tiền gửi ngân hàng.
Đầu tư tài chính ngắn hạn được thể hiện qua việc góp vốn liên doanh ngắn hạn hay
bỏ vốn để mua chứng khoán ngắn hạn mà có thể thu lại lượng vốn ban đầu trong một
năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 10


Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh


 Các khoản phải thu:

Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải thu từ các đối tượng liên quan mà các đối
tượng này đã tạm thời sử dụng vốn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình. Bao gồm:
Phải thu khách hàng:là một trong những bộ phận quan trọng nhất của vốn luân
chuyển. Khi tiến hành bán các sản phẩm của mình, doanh nghiệp thường sẽ không thu
được tiền ngay. Đây là biểu hiện của quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo ra các
khoản phải thu, đồng thời là công cụ đắc lực hỗ trợ cho quá trình cạnh tranh.
Trả trước người bán: đây là khoản ứng trước cho người bán, do yêu cầu nhà cung
cấp và tạo niềm tin hay tính đặc biệt quan trọng của hàng hóa.
 Hàng tồn kho:

Đó là nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ..., sản phẩm dở dang, thành
phẩm, hàng đang trên đường, hàng gửi người bán...Tùy theo đặc điểm kinh doanh của
từng ngành, từng mặt hàng, quy mô hoạt động, điều kiện hoạt động mà doanh nghiệp có
chính sách dự trữ hàng tồn kho một cách có hiệu quả và hợp lý.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có thể

chia vốn lưu động thành các loại chủ yếu sau:


Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất. Nó bao gồm các khoản sau: vốn nguyên
vật liệu, vốn công cụ dụng cụ, vốn phụ tùng thay thế.



Vốn lưu động trong khâu sản xuất thì có vốn sản phẩm dở dang, vốn về chi phí trả

trước.

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 11


Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

Vốn lưu động trong khâu lưu thông thì có vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn đầu
tư ngắn hạn về chứng khoán và vốn trong thanh toán( những khoản phải thu và
tạm ứng).

 Theo nguồn hình thành thì vốn lưu động được chia thành các thành phần sau:
-

Nguồn vốn điều lệ
Nguồn vốn này có thể do Nhà nước cấp, do xã viên, cổđông đóng góp hoặc do

chủ doanh nghiệp tự bỏ ra.
-

Nguồn vốn tự bổ sung:
Đây là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung chủ yếu một phần lấy từ lợi nhuận để

lại để tăng thêm vốn luân chuyển, mở rộng hoạt động kinh doanh.
-


Nguồn vốn liên doanh, liên kết
Để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể thực hiện việc

liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp đó có thể góp vốn bằng
tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư hàng hóa...
-

Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu
Đối với một số loại hình công ty thì họ có thể phát hành cổ phiếu để tăng thêm vốn

sản xuất công ty, có thể phát hành thêm cổ phiếu mới.
-

Nguồn vốn đi vay:
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng

nhu cầu về vốn lưu động trong kinh doanh. Tùy theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp
có thể vay vốn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc có thể vay vốn của tư nhân, các
đơn vị tổ chức trong và ngoài nước.
1.1.4

Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 12


Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

Thứ nhất, vốn lưu động là điều kiện đầu tiên tiên quyết của quá trình sản xuất
kinh doanh.
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà máy…
doanh nghiệp cần phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật
liệu… để phục vụ cho quá trình sản xuất. Đó là số vốn ứng trước để cho quá trình sản
xuất kinh doanh được thực hiện liên tục.Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Thứ hai, vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự
trữ bán hàng, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Qua tình hình luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp, các nhà hàng quảnlý doanh
nghiệp có thể đánh giá kịp thời đối với các mặt hàng mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ
của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ, do vậy việc quản lý vốn có ý nghĩa quan trọng. Sử dụng vốn hợp lý sẽ
cho phép khai thác tối đa năng lực hoạt động của TSLĐ góp phần hạ thấp chi phí kinh
doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ ba, vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong vệc sử dụng vốn
nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải huy động
một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động
còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Tóm lại VLĐ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại, việc tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề sử dụng vốn lưu động là
vấn đề cần thiết nhằm đưa ra những biện pháp tối ưu phục vụ cho chiến lược kinh doanh
trong doanh nghiệp.


Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 13


Đại học Công nghiệp Hà Nội
1.2
1.2.1

Khoa Quản lý kinh doanh

Những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có

một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Có một khoản vốn dài và vững chắc
là một tiền đề tốt và rất tốt để sản xuất kinh doanh song việc sử dụng đồng vốn đó như
thế nào cho hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm tiến tới mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả
sử dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn…nó còn phản ánh giữa quan hệ
đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay đây
chính là mối tương quan giữa quá trình thực hiện và kết quả thu đượctrong quá trình sản
xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử
dụng vốn càng cao.
Kết quả lợi ích tạo ra sử dụng vốn phải thỏa mãn yêu cầu: đáp ứng được lợi ích
của doanh nghiệp, lợi ích của nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất đồng thời nâng

cao lợi ích của nền kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một
doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cho mình, nhưng lại làm tổn
hại đến lợi ích chung của nền kinh tế xã hội sẽ không được phép hoạt động. Ngược lại,
nếu doanh nghiệp đó hoạt động đem lại lợi ích cho nền kinh tế, còn bản thân bị lỗ sẽ làm
cho doanh nghiệp bị phá sản. Như vậy kết quả tạo ra do việc sử dụng vốn phải kết hợp
với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của nền kinh tế xã hội.

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 14


Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh,
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1.2.2

Sự cần thiết về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn

vốn. Đó là một điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chính vì vậy, cùng với sự xác định vốn, khả năng sử dụng vốn lưu động có tầm quan
trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại.Chỉ khi quản lý sử dụng tốt vốn kinh
doanh và vốn lưu động nói riêng thì doanh nghiệp mới mở rộng quy mô về vốn và tạo
được uy tín trên thị trường. Điều đóđồng nghĩa với việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ
với chất lượng cao, giá thành hạ không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà

còn là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là
hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản trị VLĐ tồi. Nhưng cũng
cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một
cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên
nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là với một số VLĐ nhất định nhưng doanh nghiệp
tạo ra được nhiều doanh thu hơn và nhiều lợi nhuận hơn hoặc đầu tư trang bị thêm cơ sở
vật chất để mở rộng kinh doanh, tăng doanh thu, hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp giữ được sức mua của
đồng vốn kể cả khi nền kinh tế xảy ra lạm phát. Tăng năng lực hoạt động của đồng VLĐ
là một yếu tố quan trọng giúp cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và khẳng định
được vị thế của mình trong cơ chế thị trường đầy tính cạnh tranh. Có thể nói nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ không chỉ có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp mà còn
tác động tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân.

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 15


Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

1.2.3


Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu
động để đảm bảo quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình thường và liên tục.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng đồng vốn lưu
động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả vốn lưu động được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu:
1) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động


Tốc độ luân chuyển VLĐ.
* Số lần luân chuyển VLĐ(L): Phản ánh số vòng quay VLĐ trong một thời kỳ

nhất định (thường là một năm).
M
Vbq

L=
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển VLĐ trong năm.
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong năm.
Vbq: Vốn lưu đông bình quân trong năm.
* Kỳ luân chuyển VLĐ(K): Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
360
L

K=

Vbq x 360

Hay:


K=

M

Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng
tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn (M): phản ánh tổng giá trị
vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp.Nó được xác định:
M=



doanh thu thực hiện trong năm – các khoản giảm trừ doanh thu

Số VLĐ bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số VLĐ trong

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 16


Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

từng quý hoặc tháng.


Mức doanh lợi VLĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước


thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.
LNTT
Vbq
Mức doanh lợi VLĐ=



Vòng quay các khoản phải thu trong kỳ.
Công thức:
Vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là tốt
vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho khách hàng và nếu có cấp
tín dụng cho khách hàng thì chất lượng tín dụng cao).


Mức đảm nhiệm VLĐ.
Số VLĐ bình quân trong kỳ
Tổng doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên số VLĐ cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu
Hàm lượng VLĐ =

này càng nhỏ thì càng tốt, nó phản ánh khá rõ ràng trình độ sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì chỉ tiêu này thường nhỏ và với cùng
một lượng VLĐ sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra nhiều doanh thu các doanh nghiệp khác.



Mức tiết kiệm VLĐ.

Vtk =
Hoặc:

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 17

M1
360

x (K1 - K0)


Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Vtk=

M1
L1

-

M1
L0


Trong đó:
Vtk :VLĐ tiết kiệm.
M : Tổng mức luân chuyền vốn năm kếhoạch.
L0,

L1

: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.

K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Mức tiết kiệm VLĐ số VLĐ doanh nghiệp tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay VLĐ thì càng có khả năng tiết
kiệm được VLĐ, càng nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ.


Vòng quay hàng tồn kho.
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng, phản ánh mức độ hợp lý, hiệu quả trong hoạt
Vòng quay hàng tồn kho =

động quản lý dự trữ của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, có thể là do doanh nghiệp
bị ứ đọng vốn, vật tư không bán được.
2) Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán


Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = TSNH/ Tổng NPT

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng của công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn.
Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các
khoản nợ.Tỷ số này mà nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tiêu cực, có
khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa
là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.Mặt khác, nếu tỷ số
này quá cao cũng không phải là một tín hiệu tốt. Bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang
sử dụng tài sản chưa được hiệu quả.

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 18


Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

Khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số thanh toán nhanh =
Hệ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ tài sản ngắn hạn để trả các
khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không? Tỷ số này phản ánh
chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành. Một công ty có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn
1 sẽ khó có khả năng thanh toán hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét
cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện thời thì điều
đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho.


Khả năng thanh toán tức thời.


Khả năng thanh toán tức thời =

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán tức thời cho biết một công ty có thể trả được các khoản nợ của
mình nhanh đến đâu. Vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tìa sản có tính
thanh khoản cao.

Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động

1.3

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành trong một môi trường hết sức
phức tạp, đa dạng. Với một số nhân tố này thì giúp cho doanh nghiệp phát triển tích cực và
thuận lợi, còn một số nhân tố khác thì kìm hãm sự phát triển. Do vậy, các nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp khi tiến hành công việc của mình sẽ phải nhận biết, phân tích, sử dụng
đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai nhóm sau:
1.3.1

Nhân tố chủ quan
Những nhân tố chủ quan xuất phát từ chính doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể

kiểm soát và thay đổi theo hướng tích cực hơn.
- Trình độ quản lý VLĐ của doanh nghiệp: quản lý VLĐ tốt sẽ làm tăng hiệu quảsử
dụng VLĐ, việc này đòi hỏi phải có các nhà quản lý có trình độ, được đào tạo, có khả

Sv: Đỗ Thị Lụa


Page 19


Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

năng phân tích đánh giá, dự báo để xử lý kịp thời các vấn đề nảy sinh.
- Cơ cấu tổ chức lao động của doanh nghiệp: Bố trí lực lượng lao động phù hợp với
chức năng nhiệm vụ sẽ giúp họ phát huy đươc năng lực của mình va hoàn thành nhiệm vụ
thật tốt. Chẳng hạn ở kinh doanh, doanh nghiệp cần có những nhân viên có nhiều kinh
nghiệp, hiểu biết về thị trường, có suy luận tốt.
- Chính sách sử dụng VLĐ của doanh nghiệp: đây là một nhân tố quan trọng bậc nhất
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng VLĐ
có hiệu quả cao hay không phụ thuộc nhiều vào chính sách sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp như: các chính sách về tiền mặt, chính sách về dự trữ, chính sách về tín dụng
thương mại…
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu
quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một
cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại
trong việc tổ chức sử dụng vốn lưu động, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để
hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.
1.3.2

Nhân tố khách quan
Đây là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

nói chung và ảnh hưởng đến việc sử dụng VLĐ nói riêng mà doanh nghiệp không thể

kiểm soát được.
- Môi trường kinh tế: mỗi doanh nghiệp đều là một thành viên của một nền kinh
tế.Do đó, nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế mà trước hết là các chính sách vĩ
mô của Chính phủ như chính sách tài khoá, chính sách lãi suất, chính sách hối đoái… tác
động tới giá trị và số lượng các khoản mục trong tài sản lưu động hết sức rõ rệt. Ngoài ra,
còn các tác động khác như cung cầu thị trường về vốn sản phẩm hàng hoá của doanh
nghiệp, về nguyên vật liệu… Tình hình lạm phát lãi suất hiện tại cũng ảnh hưởng đến
việc sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
- Chiến lược sản xuất kinh doanh, các chính sách của các đối thủ cạnh tranh và các

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 20


Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

doanh nghiệp khác cũng là vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm. Trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt như hiện nay việc thu hút khách hàng là điều quan trọng sống còn đối với
doanh nghiệp vì thế doanh nghiệp cần có các chính sách khuyến khích xúc tiến để tạo lợi
thế so với đối thủ thông qua chính sách tín dụng thương mại, đồng thời xác định mức
dựtrữ hợp lý tránh thiếu hụt duy trì sản xuất kinh doanh khi mà nguyên liệu đầu vào khan
hiếm, điều này phải dựa trên cơ sở các phân tích dự đoán của doanh nghiệp về xu hướng
của thị trường.
- Môi trường chính trị - xã hội: môi trường này trước hết tác động đến hành vi tiêu
dùng của khách hàng, ngoài ra nó còn có tác động lớn đến các doanh nghiệp có mặt hàng
xuất khẩu. Các bạn hàng nước ngoài thường e dè nếu làm ăn với các doanh nghiệp mà
tình hình chính trị xã hội ở đó không ổn định. Nếu môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ

giúp các doanh nghiệp phát triển bền vững và thu hút được nhiều bạn hàng quốc tế.
- Môi trường pháp lý: là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật của
Nhà nước tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở
pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường cho các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô.

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 21


Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công
ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH sản xuất kinh doanh XNK Tuấn Lộc
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu Tuấn Lộc
Xuất phát từ các hộ gia đình riêng rẽ trong làng nghề dệt truyền thống (làng Mẹo –
Hưng Hà – Thái Bình), các hộ gia đình này mới chỉ là làm ăn riêng lẻ, sản phẩm dệt chủ
yếu là các loại khăn đơn giản, chất lượng thấp chủ yếu là phục vụ nhu cầu trong xã,
huyện, tỉnh và liên tỉnh. Trong khi đất nước ngày một phát triển, hội nhập mở cửa là xu
thế tất yếu, các sản phẩm nước ngoài tràn ngập ngày một nhiều thị trường trong nước. Để
tồn tại và phát triển sản phẩm của mình và không làm mất uy tín làng nghề lâu đời, họ đã
cùng sản xuất, mở rộng quy mô, đầu tư máy móc, trang thiết bị sản xuất, xây dựng bộ
máy quản lý để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với thời đại.
-


Năm 2007 Công ty TNHH sản xuất kinh doanh XNK Tuấn Lộc được thành lập.

-

Tên giao dịch đối ngoại: TuanLoc import export production and trade company
limited.

-

Tên giao dịch viết tắt: TUANLOC Co.,Ltd.

-

Trụ sở công ty: Thôn Phương La, xã Thái Phương, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái
Bình.

-

Tên văn phòng đại diện: Văn phòng đại diện Công ty TNHHSXKD xuất nhập
khẩu Tuấn Lộc.

-

Địa chỉ: ViNa D24 – Khu Themanor Mỹ Đình – Mễ Trì – Từ Liêm – Hà Nội.

Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc là một trong những
đơn vị kinh tế độc lập, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng và được
phép kinh doanh theo quy định. Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0802000854 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình cấp.


Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 22


Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

- Mặt hàng sản xuất và xuất khẩu chủ yếu của công ty là các mặt hàng khăn bông.
Nhật Bản, Đài Loan là hai thị trường xuất khẩu chính của công ty.
- Từ khi thành lập đến nay, chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và Đông
Nam Á, Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó, Công ty TNHH sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc cũng đã không ngừng thay đổi, điều chỉnh bộ máy quản
lý, phương thức hoạt động cho phù hợp điều kiện nền kinh tế và đã đạt được những thành
tựu đáng kể.
- Ngoài ra, Công ty cũng đã góp phần giải quyết việc làm cho một lực lượng lớn lao
động nông thôn. Đây cũng là một lợi thế được Công ty khai thác, sử dụng triệt để nhằm
nâng cao tiến độ sản xuất và mở rộng quy mô trong thời gian tới.
- Nhìn chung từ khi thành lập đến nay, Công ty đã từng bước đi vào nề nếp và không
ngừng mở rộng kinh doanh, trang bị đầy đủ thiết bị kỹ thuật phục vụ sản xuất, phòng ban,
đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty, thực hiện đóng góp đầy đủ cho
Ngân sách Nhà nước, chấp hành tốt công tác xã hội.
Mục tiêu của Công ty là cung cấp cho khách hàng những sản phẩm khăn bông chất
lượng cao, giá thành tốt nhất, thỏa mãn mọi nhu cầu khách hàng, khẳng định thương hiệu
của Công ty mình.

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 23



Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

( Khăn Resort and Spa)( Khăn dùng cho bên khách sạn)

( Khăn thẩm mỹ viện)

( Khăn tắm)

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Tuấn Lộc có chức năng và
nhiệm vụ sau:
-

Nghiên cứu, xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường trong và ngoài nước.

-

Nhập nguyên vật liệu, thiết bị kỹ thuật phục vụ sản xuất, sản xuất đáp ứng nhu cầu
của khách hàng trong và ngoài nước.

-

Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và tạo ra các nguồn vốn cho sản xuất
kinh doanh.


Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 24


Đại học Công nghiệp Hà Nội
-

Khoa Quản lý kinh doanh

Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách
của nhà nước, pháp luật.

-

Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của pháp luật.

-

Mở rộng quy mô sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới.

-

Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường,giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an
toàn xã hội trong phạm vi quản lý của công ty theo quy định của pháp luật.

2.1.3 Bộ máy của Công ty
Cùng với quá trình phát triển và mở rộng quy mô và mạng lưới kinh doanh, công ty
đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý của mình.
Đến nay, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến gồm Giám đốc và

các phòng ban trực thuộc, bao gồm:
-

Phòng Kinh doanh

-

Phòng Tài chính - Kế toán

-

Phòng Xuất nhập khẩu

-

Phòng Tổ chức hành chính
Đứng đầu Công ty là Ban Giám đốc và tại mỗi phòng ban đều có trưởng phòng phụ
trách các công việc và chịu trách nhiệm của phòng trước Ban Giám đốc.

Sv: Đỗ Thị Lụa

Page 25


×