Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.3 KB, 86 trang )

Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

LỜI CẢM ƠN!
Để hoàn thành được bài khóa luận không chỉ là sự cố gắng rất lớn của
riêng bản thân sinh viên mà còn có sự giúp đỡ, hỗ trợ từ nhiều phía nhà
trường, xã hội và gia đình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong và ngoài khoa Du lịch –
Sư phạm trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy trong
suốt khóa học để hôm nay em có cơ hội làm khóa luận. Cảm ơn tất cả các cô
chú, anh chị trong ban quản lý khu di tích Đền Trần đã cung cấp những tài
liệu cần thiết để em hoàn thành bài khóa luận.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Phạm Văn Đại
trưởng khoa Du lịch – Sư phạm đã giúp đỡ tận tình em từ việc định hướng đề
tài, chỉnh sửa đề cương chi tiết, chỉ bảo em những kiến thức cần thiết để từ đó
giúp em hình thành những ý tưởng cần thiết hoàn thành bài khóa luận.
Sau cùng em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người
luôn tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình học cũng như làm khóa
luận.
Hà Nội, ngày tháng
Sinh viên

Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

năm

1


Nguyễn Thị Hải



Lớp QTKDDL&KS2_K7

MỤC LỤC
..........................................................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN!.....................................................................................................................................1
MỤC LỤC...........................................................................................................................................2
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................4
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...............................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................................6
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...............................................................................................6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................................6
5.Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................................7
6.Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................................7
7.Cấu trúc khóa luận..........................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VĂN HÓA TÂM LINH..............................................8
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài..................................................................................8
1.2. Các khái niệm liên quan.............................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm du lịch.....................................................................................................................9
1.2.2. Khái niệm lễ hội.....................................................................................................................11
1.2.3. Du lịch văn hóa tâm linh........................................................................................................11
1.2.3.1. Khái niệm văn hóa..............................................................................................................11
1.2.3.2. Khái niệm tâm linh..............................................................................................................14
1.2.3.3. Văn hóa tâm linh.................................................................................................................16
1.2.3.4. Du lịch văn hóa...................................................................................................................18
1.2.3.5.Mối quan hệ giữa du lịch văn hóa và du lịch tâm linh..........................................................19
Du lịch tâm linh trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng có những quan niệm khác nhau và
đến nay vẫn chưa có một khái niệm chung nhất. Tuy nhiên, xét về nội dung và tính chất hoạt động,
du lịch tâm linh thực chất là loại hình du lịch văn hóa, lấy yếu tố văn hóa tâm linh vừa làm cơ sở
vừa làm mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh của con người trong đời sống tinh thần. Theo

cách nhìn nhận đó,du lịch tâm linh khai thác những yếu tố văn hóa tâm linh trong quá trình diễn ra
các hoạt động du lịch,dựa vào những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể gắn với lịch sử hình
thành nhận thức của con người về thế giới, những giá trị về đức tin, tôn giáo, tín ngưỡng và những
giá trị tinh thần đặc biệt khác. Theo đó, du lịch tâm linh mang lại những cảm xúc và trải nghiệm
thiêng liêng về tinh thần của con người trong khi đi du lịch............................................................19
1.3. Nguồn lực văn hóa lịch sử phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Đền Trần Nam Định............21
Tổng kết chương 1...........................................................................................................................25
Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

2


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA TÂM LINH TẠI KHU DI TÍCH ĐỀN TRẦN –
NAM ĐỊNH.......................................................................................................................................26
2.1. Khái quát về tỉnh Nam Định......................................................................................................26
2.1.1. Vị trí địa lý..............................................................................................................................26
2.1.2. Kinh tế xã hôi.........................................................................................................................27
2.1.3. Các điểm du lich nổi tiếng tại Nam Đinh................................................................................27
2.1.4. Các lễ hội tại Nam Định..........................................................................................................29
2.1.5 Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển du lịch tâm linh tại Nam Định.................30
2.2. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại đền Trần Nam Định....................................32
2.2.1. Vị trí.......................................................................................................................................32
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển khu di tích đền Trần............................................................32
2.2.3. Tín ngưỡng thờ đức thánh Trần.............................................................................................35
2.2.4. Hệ thống lễ hội tại Đền Trần..................................................................................................38
Tất cả các hạng mục kiến trúc đền thiên trường hợp thành thế tay ngai, đối xứng với nhau theo

trục bắc Nam...................................................................................................................................49
2.2.6 Giá Trị văn hóa phi vật thể......................................................................................................49
2.2.6.1 Tính năng hầu đồng nhà Trần..............................................................................................49
2.2.7. Thực trạng khai thác du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần..................................60
2.2.7.1. Nguồn khách du lịch về đền Trần Nam Định.......................................................................62
2.2.7.2. Đặc điểm khách..................................................................................................................62
Tổng kết chương 2...........................................................................................................................69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA TÂM LINH TẠI ĐỀN TRẦN NAM
ĐỊNH................................................................................................................................................70
3.1 .Cơ sở đề xuất giải pháp............................................................................................................70
3.2 Giải pháp phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Đền Trần, Nam Định......................................70
3.2.1. Đề cao trách nhiệm của ban quản lý khu di tích....................................................................70
3.2.2 Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, chú trọng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù.....................71
3.2.3. Các vấn đề còn tồn tại trong phát triển du lịch còn tồn tại ở đền Trần nam Định..................73
3.2.4. Nâng cao nhận thức của người dân địa phương và ý thức bảo tồn nguồn tài nguyên du lịch
văn hóa của du khách......................................................................................................................74
3.2.5. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...............................................................75
3.2.6. Giải pháp về thông tin truyền thông, tăng cường quảng bá xúc tiến về du lịch.....................78
3.3. Kiến nghị...................................................................................................................................79
3.3.1 Sở văn hóa thể thao và du lịch Nam Định...............................................................................79
3.3.2. Với ban quản lý khu di tích....................................................................................................80
Tổng kết chương 3...........................................................................................................................82
Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

3


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7


PHỤ LỤC..........................................................................................................................................83
Tài liệu tham khảo...........................................................................................................................86

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay đời sống xã hội nâng cao khi điều kiện vật chất con người
quá đầy đủ, thì nhân loại lại rơi vào những vấn nạn khác đó là: hụt hẫng, mất
phương hướng sống, trầm cảm từ những áp lực, xung đột trong cuộc sống. Từ
đó con người lại tìm đến tôn giáo, mong có sự thanh thản, mong có sự an bình
ở hiện tại và tương lai. Nhu cầu thưởng ngoạn và nương tựa tâm linh trở nên
cần thiết đối với mọi người. Du lịch tâm linh mang lại những cảm xúc và trải
nghiệm thiêng liêng về tinh thần của con người trong khi đi du lịch. Tại Việt
Nam có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển du lịch tâm linh thể hiện ở
bề dày văn hóa gắn với truyền thống, tôn giáo, tín ngưỡng. Sự đa dạng và
phong phú của các di tích tôn giáo và với số lượng lớn các tín ngưỡng, lễ hội
dân gian được tổ chức quanh năm trên phạm vi cả nước. Du lịch tâm linh
ngày càng được xã hội tiếp cận và nhìn nhận tích cực cả về khía cạnh kinh tế
và xã hội. Nhà nước ngày càng quan tâm hơn đối với phát triển du lịch tâm
linh và coi đó là một trong những giải pháp đáp ứng đời sống tinh thần cho
nhân dân đồng thời với việc bảo tồn, tôn vinh những giá trị truyền thống, suy
tôn những giá trị nhân văn cao cả. Du lịch tâm linh đang trở thành xu hướng
phổ biến, gắn kết các nền văn hóa trong thế giới tinh thần. Việt Nam có nhiều
tiềm năng phát triển du lịch tâm linh bởi nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc
với nhu cầu hướng tới những giá trị tinh thần cao cả, đức tin, tín ngưỡng và
tôn giáo.
Du lịch tâm linh đã trở thành nhu cầu không thể thiếu, ngày càng sôi
động, mang lại hiệu quả thiết thực cho kinh tế địa phương và cho nhân dân,
nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân và đóng góp tích cực vào phát triển


Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

4


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

bền vững. Cho nên nhu cầu tìm đến những thánh tích linh thiêng mầu nhiệm
ngày càng có nhiều người tìm đến để nương tựa tinh thần.
Việt Nam là một đất nước có truyền thống Phật giáo lâu đời, trên 50%
dân số nước ta tin theo đạo Phật và gần 20% người dân có cảm tình với Phật
giáo. Đa phần những thánh tích ở Việt Nam có nguồn gốc từ đạo Phật nếu
không có nguồn gốc từ đạo Phật thì cũng có âm hưởng giáo lý nhà Phật. Do
đó phát triển ngành du lịch tâm linh tại Việt Nam thì Phật giáo có một lợi thế
rất lớn. Đây là một dịch vụ mang lại nhiều lợi nhuận cho nước nhà nói chung
và cho kinh tế Phật giáo nói riêng, đồng thời thông qua đây tạo môi trường
thuận tiện cho việc truyền bá sự kính tin Tam Bảo, xây dựng nền tảng đạo
đức, giữ gìn những truyền thống và bản sắc văn hóa của dân tộc.
Nam Đinh là môt tỉnh phía Nam đồng bằng sông Hồng, nơi hiện có
gần 2000 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có gần 300 di tích đã được nhà
nước xếp hạng. Tài nguyên du lịch Nam Định rất đa dạng, phong phú, nhiều
các quần thể di tích có giá trị lịch sử, văn hóa và kiến trúc gắn liền với các lễ
hội truyền thống, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc có sức hấp dẫn, thu hút
khách du lịch trong nước và quốc tế. Đây còn là mảnh đất “địa linh nhân
kiệt”, nơi sinh ra nhiều danh nhân của đất nước, nơi phát tích vương triều
Trần – một triều đại hưng thịnh vào bậc nhất trong lịch sử phong kiến đến bây
giờ còn để lại khu di tích lịch sử văn hóa Đền Trần - Một nét tiêu biểu khi ta
nhắc đến Nam Định. Đền Trần có tiền đề để phát triển loại hình du lịch văn

hóa tâm linh hấp dẫn và tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh cho du lịch của
tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay du lịch tâm linh tại Đền Trần Nam Định vẫn chưa
có những bước phát triển tương xứng với tiềm năng sẵn có. Hoạt động du lịch
đang diễn ra tự phát, thiếu định hướng, chỉ tập trung vào các lợi ích kinh tế
trước mắt nên phần nào đã làm suy giảm các giá trị của tài nguyên. Sản phẩm
du lịch đơn điệu, rời rạc, dịch vụ du lịch nghèo nàn, thiếu thốn, đặc biệt là các
dịch vụ bổ sung. Các hoạt động du lich văn hóa tâm linh còn mang tính bột
phát , thiếu quy củ, chưa thể tạo ra sự thu hút đối với du khách quốc tế và
cũng là nguyên nhân khiến du khách đến đây thường lưu trú ngắn và chi tiêu
Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

5


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

rất ít. Trong bối cảnh trên, viêc lựa chon một phương thức tiếp cận mới sao
cho vừa khai thác được những tiềm năng du lich văn hóa tâm linh đa dang và
phong phú vừa hạn chế những tác động xấu tới việc bảo tồn các di sản văn
hóa là rất cần thiết. Đề tài: “phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích
Đền Trần tỉnh Nam Định” sẽ góp phần khơi dậy tiềm năng văn hóa tâm linh,
đồng thời hướng tới mục tiêu bảo tồn các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi
vật thể của tỉnh.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc khảo sát, điều tra đánh giá du lịch văn hóa tâm linh
của di tích lịch sử Đền Trần qua đó đánh giá tiềm năng, sức hút của khu di
tích. Từ đó, đề xuất những hướng đi phù hợp để có thể phát huy hiệu quả thế
mạnh của du lịch tâm linh khu di tích Đền Trần Nam Định.

Nâng cao hiểu biết, nhận thức về sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch
văn hóa tâm linh tại Nam Định nói chung và khu di tích Đền Trần nói riêng.
Qua đó bổ sung thêm kiến thức còn thiếu và vận dụng những vấn đề đã học
được vào thực tiễn.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Hiện trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Đền Trần tỉnh Nam
Định
- Đặc trưng văn hóa tâm linh tại Đền Trần tỉnh Nam Định
- Những yếu tố tác động đến sự phát triển và cơ hội, thách thức của
khu di tích trong công việc phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại nơi đây.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về văn hóa tâm linh tại đền trần.
- Đưa ra một số khái niệm, quan điểm để bước đầu tìm hiểu về loại
hình du lịch văn hóa tâm linh.
- Khảo sát, đánh giá các tiềm năng cũng như thực trạng phát triển du
lịch văn hóa tâm linh ở khu di tích Đền Trần Nam Định.
Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

6


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

- Đề xuất một số giải pháp khả thi để khai thác có hiệu quả các tiềm
năng văn hóa và thúc đẩy sự phát triển các hoạt động du lịch tại đây.
5.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích
đền Trần

Phạm vi không gian: Khu di tích đền Trần – Nam Định.
Phạm vi thời gian từ năm 2007-2016
6.Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khóa luận này em đã sử dụng tổng hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu trong đó có một số phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
Phương pháp khảo sát thực địa
Phương pháp điều tra
Phương pháp thống kê, phân loại, so sánh
7.Cấu trúc khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về du lịch văn hóa tâm linh
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di
tích Đền Trần
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp phát triển du lịch văn hóa
tâm linh tại đền Trần.

Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

7


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VĂN
HÓA TÂM LINH
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về du lịch văn hóa tâm linh đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu cụ thể như sau:

Tác giả Nguyễn Đăng Duy với văn hóa tâm linh (2001), Các hình thức
tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam (2001), Văn Quảng với Văn hóa tâm linh
Thăng Long – Hà Nội (2009), Nguyễn Duy Hinh với Tâm linh Việt Nam
(2001), Hồ Văn Khánh với Tâm hồn – khởi nguồn cuộc sống văn hóa tâm
linh (2011)… Đây là các công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đè tâm
linh, tuy chưa đề cập nhiều đến du lịch tâm linh nhưng đây là nguồn tài liệu
bổ ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu này.
Viết về thời Trần cho đến nay có rất nhiều công trình nổi tiếng như
“cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên – Mông” của hai tác giả đại
học tổng hợp Hà Nội là Hà Văn Tấn và Đặng Thị Tâm in từ thập niên 60 của
thế kỷ XX, để tìm hiểu thêm về nhà Trần nhà xuất bản văn hóa thông tin
(2006) đã cho phát hành cuốn “Trần miếu di sản và tín ngưỡng dân gian” –
cuốn sách đã cho người đọc thông tin hoàn chỉnh nhất về nhà Trần, di tích
cùng những thông tin về lễ khai ấn mùa xuân và lễ hội đức thánh Trần
Một trong những bài viết liên quan trực tiếp đến du lịch tâm linh là đề
tài luận văn của Đoàn Thị Thùy Trang trường đại học Khoa Học Xã Hội và
Nhân Văn “tìm hiểu hoạt động du lịch văn hóa tâm linh của người Hà Nội
(khảo sát trên địa bàn quận Đống Đa)” đã đưa ra hệ thống các cơ sở lý luận
về du lịch tâm linh và đánh giá nhu cầu du lịch tâm linh của người dân trên
địa bàn Hà Nội.
Viết về lễ hội tại nam Định thì cũng có rất nhiều tác giả như Nguyễn
Xuân Năm với Nam Định đậm đà bản sắc văn hóa các dân tộc (2007), bên
cạnh đó có một số bài viết tiêu biểu được đăng trên tạp chí trong nước về du
lịch Nam Định, một số tài liệu luận văn cao học của trường đại học Khoa học
Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

8


Nguyễn Thị Hải


Lớp QTKDDL&KS2_K7

Xã hội và Nhân văn cũng đã đi sâu nghiên cứu du lịch Nam Định ở nhiều góc
độ khác nhau như Nguyễn Thị Thu Thủy với đề tài “Ngiên cứu sản phẩm văn
hóa Du lịch tại tỉnh Nam Định. Các bài viết cũng đã tập trung vào sự phát
triển du lịch nói chung và du lịch văn hóa nói riêng và những tác động của nó
tới đời sống con người. Đề tài “Phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di
tích Đền Trần” viết còn nhiều thiếu xót, rất mong được các tác giả quan tâm
và hoàn thiện hơn trong các công trình nghiên cứu sau.
1.2. Các khái niệm liên quan
1.2.1. Khái niệm du lịch
Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi
người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy có bao nhiêu tác giả
nghiên cứu về du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa.
Dưới con mắt của Guer Freuler thì “du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ
này là một hiện tượng của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu
cầu khôi phục sức khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào
sự phát sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên”.
Kaspar cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân
mà phải là tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó. Chúng ta cũng
thấy ý tưởng này trong quan điểm của Hienziker và Kraff “du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú
tạm thời của các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc
thường xuyên của họ”. (Về sau định nghĩa này được hiệp hội các chuyên gia
khoa học về du lịch thừa nhận)
Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn
thuần mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học
Picara- Edmod đưa ra định nghĩa: “du lịch là việc tổng hoà việc tổ chức và
chức năng của nó không chỉ về phương diện khách vãng lai mà chính về

phương diện giá trị do khách chỉ ra và của những khách vãng lai mang đến
Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

9


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp cho các chi phí của họ
nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí.”
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn bách khoa toàn thư
Việt Nam đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt.
Theo các chuyên gia này, nghĩa thứ nhất của từ này là “một dạng nghỉ dưỡng
sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ
ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh…”. Theo định nghĩa thứ hai, du lịch
được coi là “một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt
nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thông lịch sử và văn hoá dân tộc, từ
đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước, đối với người nước ngoài là
tình hữu nghị với dân tộc mình, về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh
mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch
vụ tại chỗ.
Nhìn từ góc độ của một du khách: “Du lịch là một trong những hình
thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước
này sang một nước khác mà không thay đổi nới cư trú hay nơi làm việc.
Nhìn từ góc độ kinh tế thì du lịch lại là một ngành kinh tế, dịch vụ có
nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không
kết hợp với các hoạt động chưã bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học, thăm
thân và các nhu cầu khác.

Nhìn từ góc độ nhu cầu của du khách: Du lịch là một sản phẩm tất yếu
của sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong hoàn cảnh kinh tế phát triển, đời sống
con người nâng cao, tăng thời gian rảnh rỗi do sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật phát triển, phương tiện giao thông ngày càng thuận tiện cho nhu cầu đi
lại, thông tin liên lạc nhanh chóng làm phát sinh nhu cầu tham quan nghỉ ngơi
của con người. Bản chất đích thực của du lịch là du ngoạn để cảm nhận những
giá trị vật chất và tinh thần có tính văn hóa cao.

Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

10


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

Xét từ góc độ các quốc sách phát triển du lịch: Dựa trên nền tảng của
tài nguyên du lịch, định hướng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn,
lựa chọn các sản phẩm du lịch độc đáo và đặc trưng từ nguồn nguyên liệu
trên, đồng thời định hướng quy hoạch xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ
sở hạ tầng dịch vụ du lịch tương ứng
Luật du lịch Việt Nam 2005 đã đưa ra khái niệm như sau: “Du lịch là
các hoạt động liên quan đến chuyến di của cong người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
1.2.2. Khái niệm lễ hội
Lễ hội là một sự kiện văn hóa được tổ chức mang tính cộng đồng.
"Lễ" là hệ thống những hành vi, động tác nhằm biểu hiện sự tôn kính của con
người với thần linh, phản ánh những ước mơ chính đáng của con người trước

cuộc sống mà bản thân họ chưa có khả năng thực hiện. "Hội" là sinh hoạt văn
hóa, tôn giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu cuộc sống.
Lễ hội là hoạt động tập thể và thường có liên quan đến tín ngưỡng, tôn
giáo. Con người xưa kia rất tin vào trời đất, thần linh. Các lễ hội cổ truyền
phản ảnh hiện tượng đó. Tôn giáo rất có ảnh hưởng tới lễ hội. Tôn giáo thông
qua lễ hội để phô trương thanh thế, lễ hội nhờ có tôn giáo đề thần linh hóa
những thứ trần tục. Nhưng trải qua thời gian, trong nhiều lễ hội, tính tôn giáo
dần giảm bớt và chỉ còn mang nặng tính văn hóa
1.2.3. Du lịch văn hóa tâm linh
1.2.3.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người, văn hóa
bao gồm cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngôn ngữ, tư
tưởng, giá trị và các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các phương
tiện, v.v... Cả hai khía cạnh cần thiết để làm ra sản phẩm và đó là một phần
của văn hóa
Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

11


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển
trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song chính văn hóa lại tham
gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn
hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội
hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương
tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của

xã hội được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành
động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con
người tạo ra.
Xét trên quan điểm giá trị văn hóa là tổng hòa những giá trị vật chất
và tinh thần cũng như các phương thức tạo ra chúng, kỹ năng sử dụng các giá
trị đó vì sự tiến bộ của loài người và sự truyền thụ giá trị đó từ thế hệ này
sang thế hệ khác. văn hóa là trình độ phát triển của các quan hệ nhân tính của
một xã hội, của mỗi con người, nó được cộng đồng khẳng định và giữ gìn như
những hệ giá trị đặc trưng cho bản sắc của dân tộc, quốc gia trong hệ chuẩn
cơ bản: là CHÂN - THIỆN -MỸ. Tuy được dùng theo nhiều nghĩa khác nhau,
nhưng suy cho cùng, khái niệm văn hoá bao giờ cũng có thể qui về hai cách
hiểu chính: theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp, văn hoá được giới hạn theo chiều sâu hoặc theo chiều
rộng, theo không gian hoặc theo thời gian… Giới hạn theo chiều sâu, văn hóa
được hiểu là những giá trị tinh hoa của nó (nếp sống văn hoá, văn hoá nghệ
thuật…). Giới hạn theo chiều rộng, văn hoá được dùng để chỉ những giá trị
trong từng lĩnh vực (văn hoá giao tiếp, văn hoá kinh doanh…). Giới hạn theo
không gian, văn hoá được dùng để chỉ những giá trị đặc thù của từng vùng
(văn hoá Tây Nguyên, văn hoá Nam Bộ…). Giới hạn theo thời gian, văn hoá
được dùng để chỉ những giá trị trong từng giai đoạn (văn hoá Hoà Bình, văn
hoá Đông Sơn).
Theo nghĩa rộng, văn hoá thường được xem là bao gồm tất cả những
gì do con người sáng tạo ra. Năm 1940, Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn
Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

12


Nguyễn Thị Hải


Lớp QTKDDL&KS2_K7

cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra
ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn
hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó
mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi
hỏi của sự sinh tồn” [Hồ Chí Minh 1995: 431]. Federico Mayor, Tổng giám
đốc UNESCO, cho biết: “Đối với một số người, văn hóa chỉ bao gồm những
kiệt tác tuyệt vời trong các lĩnh vực tư duy và sáng tạo; đối với những người
khác, văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc
khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục
tập quán, lối sống và lao động. Cách hiểu thứ hai này đã được cộng đồng
quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hoá họp
năm 1970 tại Venise” [UNESCO 1989: 5].
Sẽ không phải là xa sự thật, nếu nói rằng có bao nhiêu nhà nghiên cứu
văn hóa thì có bấy nhiêu định nghĩa về văn hoá. Song, lại cũng có một sự thật
khác là dù số lượng định nghĩa văn hoá có nhiều bao nhiêu đi nữa thì, chung
qui lại, chúng vẫn chỉ xoay quanh một số khuynh hướng cơ bản.
Xét theo cách thức thì ta thấy có hai loại – định nghĩa miêu tả và định
nghĩa nêu đặc trưng.
Định nghĩa miêu tả liệt kê các thành tố của văn hoá, ví dụ như theo
E.B.Tylor (1871), văn hoá là “một phức thể bao gồm tri thức, tín ngưỡng,
nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán, cùng mọi khả năng và thói quen
khác mà con người như một thành viên của xã hội đã đạt được”.
Trong loại định nghĩa nêu đặc trưng thì có thể gặp ba khuynh hướng
lớn:
Khuynh hướng thứ nhất coi văn hóa là những kết quả (sản phẩm) nhất
định. Đó có thể là những giá trị, những truyền thống, những nếp sống,

Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

13


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

những chuẩn mực, những tư tưởng, những thiết chế xã hội, những biểu trưng,
ký hiệu, những thông tin… mà một cộng đồng đã sáng tạo, kế thừa, và tích
luỹ.
Khuynh hướng thứ hai xem văn hoá như những quá trình. Đó có thể là
những hoạt động sáng tạo, những công nghệ, những qui trình, những phương
thức tồn tại, sinh sống và phát triển, cách thức thích ứng với môi trường,
phương thức ứng xử của con người…
Khuynh hướng thứ ba xem văn hoá như những quan hệ, những cấu
trúc… giữa các giá trị, giữa con người với đồng loại và muôn loài.
Tất cả các khuynh hướng định nghĩa khác nhau ấy đều có hạt nhân
hợp lý của mình, sự khác biệt giữa chúng chủ yếu là do các tác giả đã quá
nhấn mạnh vào khía cạnh này hay khía cạnh khác của khái niệm mà thôi. Dù
theo khuynh hướng nào, mọi định nghĩa văn hoá đều chứa một nét nghĩa
chung là “con người”, đều thừa nhận và khẳng định mối liên hệ mật thiết giữa
văn hóa với con người.
1.2.3.2. Khái niệm tâm linh
Dù có ý thức rõ ràng hay không, chúng ta đều hiểu "tâm" như nguồn
gốc phát sinh, như người đạo diễn ẩn diện, như nguyên lý động lực học của tư
duy, tình cảm, ý chí, ham muốn... tóm lại của mọi hoạt động hay đời sống tinh
thần. "Linh" hay linh thiêng là tác dụng hay hiệu lực "vật chất" lên cuộc sống
của con người hay tồn tại của vật thể. Tác dụng ấy hay hiệu lực ấy có cường

tính không giới hạn nhưng cơ chế của nó lại nằm ngoài, thậm chí thường khi
mâu thuẫn với kinh nghiệm hàng ngày, tri thức phổ biến, quy luật thực
nghiệm và nguyên lý khoa học. Do đó "linh" thường làm ta hoang mang trước
sự lựa chọn: hoặc thực kiện tai nghe, mắt thấy, hoặc, nói chung, tri thức mà ta
đã tích tập.
Tâm Linh là cái tâm phiếm hình nhưng lại có hiệu ứng linh. Như vậy
trong tiếng Việt ta xưa nay vẫn có một từ hoàn toàn tương ứng với cả nội
Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

14


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

hàm, cả ngoại diên của tâm linh, đó là Thần. "Biến hóa mạc trắc vị chi thần",
Thần ứng dụng cho cả người, cả cho vật, cả lúc sống, cả lúc chết, vì thế thật ra
Thần minh định cho tâm linh rõ hơn, hay hơn bản thân khái niệm "tâm linh"
nhiều, tiếc rằng lâu nay ta có thói quen sính từ mới nên quên mất "thần”.
Tâm linh là một hình thái ý thức của con người. Tâm linh là những gì
trìu tượng, cao cả, vượt quá cảm nhận của tư duy thông thường và gắn liền
với niềm tin thiêng liêng trong cuộc sống tín ngưỡng hay tôn giáo của mỗi
người. Những nhận thức của con người về thế giới xung quanh (vũ trụ, xã hội,
v..v..) có thể phân thành hai loại: Một loại có thể kiểm nghiệm, chứng minh
bằng thực nghiệm, bằng lý trí, bằng lô gích, đó là loại gọi là thuộc lĩnh
vực khoa học. Loại thứ hai chỉ có thể nhận thức được bằng trực giác của từng
người chứ không thể chứng minh bằng thực nghiệm hoặc bằng lý trí, đó là
lĩnh vực tâm linh. Tâm linh là ngưỡng vọng của con người về những biểu
tượng, hình ảnh thiêng liêng. Từ đó tâm linh, nói chung, có thể được hiểu theo

hai nghĩa.
Nghĩa thứ nhất: tâm linh chỉ cho cái gì cao cả nhất, sâu sắc nhất trong
tâm người. Đó là hàm ý của từ tâm linh, hay linh thiêng. Phật giáo nói chung,
ít dùng hay thậm chí không dùng từ tâm linh. .
Thứ hai,là vì mục đích của đạo Phật là chỉ bày cho con người nói
riêng và chúng sinh nói chung con đường giác ngộ và giải thoát, con đường
đoạn trừ khổ đau, thành tựu được hạnh phúc và an lạc ở đời này và đời sau.
Theo Nguyễn Đặng Duy "Tâm linh là cái thiêng riêng cao cả trong
cuộc sống trần thế, là niềm tin thiêng liêng trong đời sống tôn giáo, tín
ngưỡng", tức là có hai yếu tố quan trọng nhất là đức tin và sự linh thiêng.
- Tâm linh hiện diện ở ranh giới giữa cơ thể (là hữu hạn) và cái khát
khao, mong muốn (là vô hạn).

Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

15


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

- Tâm linh là cái "tâm" thấy được cái đúng, cái sự thật trong thế giới
hữu hình và vô hình. Đó là phần trí tuệ thấy được cái đúng rộng lớn vì thế mà
nó linh thiêng.
- Tâm linh là đều tin vào các sức mạnh siêu hình (thần tinh và các
đấng tối cao) có ảnh hưởng tích cực (hỗ trợ, bảo hộ, thương yêu, hướng dẫn)
và cả tiêu cực đến cuộc sống hiện thực của con người
1.2.3.3. Văn hóa tâm linh
Văn hóa tâm linh là một mặt hoạt động văn hóa xã hội của con người,

được biểu hiện ra những khía cạnh vật chất hoặc tinh thần, mang những giá trị
thiêng liêng trong cuộc sống đời thường và biểu hiện niềm tin thiêng liêng
trong cuộc sống tín ngưỡng tôn giáo, thể hiện nhận thức, thái độ (e dè, sợ hãi
hay huyền diệu) của con người”.Trong cuộc sống đời thường không ai là
không có một niềm tin linh thiêng nào đó. Đó là những ý niệm thiêng liêng về
chùa, đền, đình, phủ…về tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, về sự cầu cúng, là niềm
tin thiêng liêng về cuộc sống con người. Tất cả những gì liên quan đến đời
sống con người đều là văn hóa tâm linh. Tâm linh là nhu cầu không thể thiếu
trong đời sống con người và khi đó họ ứng xử với tâm linh như một nét văn
hóa chẳng hạn như mỗi dịp tết đến xuân về, dù ở xa xôi cách trở đến đâu thì
mọi người luôn muốn về sum họp với gia đình với làng quê để thắp những
nén hương lên bàn thờ gia tiên. Trước là báo cáo với tổ tiên ông bà sau là để
cầu mong may mắn, bình an, hạnh phúc cho cả năm. Như vậy có thể nói văn
hóa tâm linh là một phần của đời sống tinh thần con người, nơi đó con người
tin vào cái thiêng liêng, những j có trong tâm. Như vậy văn hóa tâm linh là
biểu hiện của những giá trị thiêng liêng nhất trong cuộc sống đời thường và
biểu hiện của những niềm tin thiêng liêng trong cuộc sống tín ngưỡng tôn
giáo.
Khi nói đến văn hóa là ta nói đến tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục tập
quán lối sống của một vùng dân cư nào đó. Và khi ta nói đến văn hóa tâm linh
là đề cập đến niềm tin, cái thiêng liêng cao cả. Văn hóa tâm linh được hiểu là
Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

16


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7


văn hóa biểu hiện những giá trị thiêng liêng trong cuộc sống đời thường và
những biểu hiện thiêng liêng trong đời sống tín ngưỡng tôn giáo. Tuy nhiên
trong cuộc sống đời thường không phải ai cũng có một niền tin cao cả nào đó.
Đối với các đền chùa dù ai chưa một lần đến nhưng vẫn có một niềm tin cao
cả nào đó và tại các gia đình không một nhà nào lại không có bàn thờ tổ tiên,
ông bà hay vị thần nào đó. Hàng năm có các lễ giỗ tổ tiên thể hiện sự cầu
cúng, một niềm tin riêng của con người vào chốn ninh thiêng.
Trong cuộc sống tín ngưỡng tôn giáo thường được chia làm hai. Một
bên tuy không theo đạo phật nhưng vẫn đến chùa cầu bình yên may mắn,
những người không theo đại thiên chúa vào ngày noel vẫn đến nhà thờ mừng
chúa giáng sinh, làm lễ theo các tín đồ. Trong lòng họ luôn hướng về người
sáng lập, giáo lý, hệ thống thờ tự và nơi thờ tự..
Văn hóa tâm linh bao gồm cả văn hóa vô hình và văn hóa hữu hình.
Văn hóa hữu hình như các không gian linh thiêng như nhà thờ, đình,
chùa..hay các biểu tượng như tượng phật, tượng chúa… Văn hóa tinh thần là
những ý niệm linh thiêng trong long mỗi con người, ý niệm đó được thể hiện
qua hành động của họ, hay văn hóa tâm linh còn được thể hiện qua hành
động.
Văn hoá tâm linh là thái độ ứng xử văn hoá của chúng ta đối với các
lực lượng siêu nhiên, thần linh, với những người đã khuất.
+ Biểu hiện của văn hoá tâm linh rất đa dạng.
® Thờ cúng thần linh
® Thờ cúng tổ tiên
® Thờ cúng thành hoàng
® Thờ quốc tổ Hùng Vương.
® Quan niệm dương sao, âm vậy.

Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

17



Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

- Tâm linh là hiện tượng văn hoá, thực tại xã hội, còn tồn tại lâu dài
và mang tính phổ biến toàn xã hội. Tâm linh gắn với các thế giới vô hình/
siêu hình:
+ Thế giới của những điều chưa biết.
+ Thế giới của những mơ ước, khát khao và tưởng tượng.
+ Thế giới của những truyền thuyết và thần thoại
Như vậy văn hóa tâm linh chỉ là một mặt văn hóa của xã hội loài
người, mang tính thiêng liêng được biểu hiện ra những khía cạnh vật chất và
tinh thần trong quá trình lịch sử và còn tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài
người
1.2.3.4. Du lịch văn hóa
Du lịch văn hóa là một trong những loại hình du lịch đa dạng và đang
phát triển trên toàn thế giới. Đây là loại hình du lịch thu hút nhiều khách du
lịch trong và ngoài nước với mong muốn tìm hiểu nền văn hóa, nâng cao hiểu
biết về các lễ hội, đình, đền và các ngôi chùa, văn hóa tôn giáo tín ngưỡng của
nhiều vùng và tạo sự hấp dẫn riêng biệt chỉ nơi đó mới có. Du lịch văn hóa là
hình thức du lịch dựa vào bản sắc dân tộc với sự tham gia của cộng đồng
nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Du lịch văn hóa
con được hiểu là khái niệm bao gồm tất cả những hình thức du lịch khai thác
sử dụng các giá trị văn hóa dân tộc vào kinh doanh phục vụ du lịch trên cơ sở
đặt ra các yêu cầu về thăm quan thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn
hóa, theo nghĩa này du kịch được xem xét dưới góc độ cầu của người đi du
lịch.
Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp, có hiệu quả kinh doanh về

nhiều mặt nhất là nâng cao hiểu biết của con người về văn hóa, lối sống của
nhiều vùng miền khác nhau, tăng thêm tinh thần yêu nước trong nhân dân
cũng như hòa bình hữu nghị giữa các nước đồng thời làm tăng thêm hiệu quả
về phát triển kinh tế.
Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

18


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

Theo tiến sì Trần Đức Thanh du lịch văn hóa là hoặt động diễn ra chủ
yếu trong môi trường nhân văn hay hoặt động du lịch đó tập trung vào khai
thác văn hóa
Tài nguyên du lịch văn hóa là những gì do xã hội cộng đồng tạo ra có
sức hấp dẫn cùng các thành tố khác đưa vào, đó là những giá trị văn hóa mang
đạm bản sắc địa phương. Chính vì vậy mà du lịch văn hóa cũng là một trong
những loại hình du lịch bền vững, hấp dẫn du khách. Du lịch văn hóa thường
mang những nét dặc trưng riêng biệt, trước tiên là về tài nguyên du lịch. Tài
nguyên du lịch là một trong những đắc trưng của một vùng, mỗi quốc gia và
đã là văn hóa đắc trưng thì chỉ nơi ấy mới có, mỗi nơi mỗi khác, không nơi
nào giống nơi nào
1.2.3.5.Mối quan hệ giữa du lịch văn hóa và du lịch tâm linh
Du lịch tâm linh trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng có những
quan niệm khác nhau và đến nay vẫn chưa có một khái niệm chung
nhất. Tuy nhiên, xét về nội dung và tính chất hoạt động, du lịch tâm
linh thực chất là loại hình du lịch văn hóa, lấy yếu tố văn hóa tâm linh
vừa làm cơ sở vừa làm mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh của

con người trong đời sống tinh thần. Theo cách nhìn nhận đó,du lịch tâm
linh khai thác những yếu tố văn hóa tâm linh trong quá trình diễn ra các
hoạt động du lịch,dựa vào những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể
gắn với lịch sử hình thành nhận thức của con người về thế giới, những
giá trị về đức tin, tôn giáo, tín ngưỡng và những giá trị tinh thần đặc
biệt khác. Theo đó, du lịch tâm linh mang lại những cảm xúc và trải
nghiệm thiêng liêng về tinh thần của con người trong khi đi du lịch.
Với cách hiểu như vậy, có thể nhận diện những dòng người đi du lịch
đến các điểm tâm linh gắn với không gian văn hóa, cảnh quan các khu, điểm
du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch của mình, trong đónhu cầu tâm linh
được xem là cốt yếu. Khách du lịch tâm linh ở Việt Nam thường hội tụ về các
điểm du lịch tâm linh như: đền, chùa, đình, đài, lăng tẩm, tòa thánh, khu thờ
Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

19


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

tự, tưởng niệm và những vùng đất linh thiêng gắn với phong cảnh đặc sắc gắn
kết với văn hóa truyền thống, lối sống địa phương. Ở đó du khách tiến hành
các hoạt động tham quan, tìm hiểu văn hóa lịch sử, triết giáo, cầu nguyện,
cúng tế,chiêm bái, tri ân, báo hiếu, thiền, tham gia lễ hội... Thông qua đó, hoạt
động du lịch mang lại những cảmnhận, giá trị trải nghiệm và giải thoát trong
tâm hồn của con người, cân bằng và củng cố đức tin, hướng tới những giá trị
chân, thiện, mỹ và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Du lịch tâm linh gắn với tôn giáo và đức tin và ở Việt Nam, trong đó
Phật giáo có số lượng lớn nhất (chiếm tới 90%) cùng tồn tại với các tôn giáo

khác như Thiên Chúa giáo, Cao đài, Hòa Hảo... Triết lý phương đông, đức tin,
giáo pháp, những giá trị vật thể và phi vật thể gắn với những thiết chế, công
trình tôn giáo ở Việt Nam là những ngôi chùa, tòa thánh và những công trình
văn hóa tôn giáo gắn vớicác di tích là đối tượng mục tiêu hướng tới của du
lịch tâm linh.
Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với tín ngưỡng thờ cúng, tri ân
những vị anh hùng dân tộc, những vị tiền bối có công với nước, dân tộc
(Thành Hoàng) trở thành du lịch về cội nguồn dân tộc với đạo lý uống nước
nhớ nguồn
Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, dòng
tộc, tri ân báo hiếu đối với bậc sinh thành.
Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với những hoạt động thể thao tinh
thần như thiền, yoga hướng tới sự cân bằng, thanh tao, siêu thoát trong đời
sống tinh thần, đặc trưng và tiêu biểu ở Việt Nam mà không nơi nào có đó là
Thiền phái Trúc Lâm
Việt Nam có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển du lịch tâm
linh thể hiện ở bề dày văn hóa gắnvới truyền thống, tôn giáo, tín ngưỡng. Sự
đa dạng và phong phú của các thắng tích tôn giáo và với sốlượng lớn các tín
ngưỡng, lễ hội dân gian được tổ chức quanh năm trên phạm vi cả nước. Nhu
Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

20


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

cầu du lịch tâm linh của người Việt Nam đang trở thành động lực thúc đẩy du
lịch tâm linh phát triển. Ngày nay du lịch tâm linh ở Việt Nam đang trở thành

xu hướng phổ biến:
Nhu cầu và du lịch tâm linh ngày càng đa dạng không chỉ giới hạn
trong khuôn khổ hoạt động gắn với tôn giáo mà ngày càng mở rộng tới các
hoạt động, sinh hoạt tinh thần, tín ngưỡng cổ truyền của dân tộcvà những yếu
tố linh thiêng khác. Hoạt động du lịch tâm linh ngày càng chủ động, có chiều
sâu và trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống tinh thần của đại bộ
phận nhân dân.
Du lịch tâm linh ngày càng được xã hội tiếp cận và nhìn nhận tích cực
cả về khía cạnh kinh tế và xã hội. Nhà nước ngày càng quan tâm hơn đối với
phát triển du lịch tâm linh và coi đó là một trong những giải pháp đáp ứng đời
sống tinh thần cho nhân dân đồng thời với việc bảo tồn, tôn vinh những giá
trịtruyền thống, suy tôn những giá trị nhân văn cao cả
1.3. Nguồn lực văn hóa lịch sử phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Đền
Trần Nam Định
Nam Định là tỉnh đồng bằng ven biển nam châu thổ sông Hồng, Nam
Định có điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và những yếu tố nguồn lực thuận lợi
để phát triển ngành du lịch với tốc độ nhanh,bền vững. Trên địa bàn tỉnh Nam
Định có 1.655 di tích lịch sử văn hoá, trong đó 268 di tích đã được xếp hạng
với 74 di tích xếp hạng cấp quốc gia và 194 di tích xếp hạng cấp tỉnh. Nhiều
quần thể di tích có giá trị lịch sử, văn hoá và kiến trúc gắn liền với các lễ hội
truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc có sức hấp dẫn, thu hút khách du lịch
trong nước và quốc tế như: quần thể di tích văn hoá Trần, Phủ Dày, Chùa Cổ
Lễ, Chùa Keo Hành Thiện, Nhà lưu niệm cố Tổng bí thư Trường
Chinh... Nam Định có trên 70 làng nghề với các ngành nghề và sản phẩm
truyền thống. Nhiều làng nghề nổi tiếng trong nước được nhiều người biết đến
như làng nghề chạm, khảm gỗ La Xuyên, sơn mài Cát Đằng, đúc đồng Tống
Xá, mây tre đan Vĩnh Hào, dệt lụa, ươm tơ Cổ Chất, cây cảnh Vị Khê...
Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

21



Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

Đây là tỉnh có bề dày lịch sử và văn hoá, nơi phát tích của vương triều
Trần, một triều đại hưng thịnh vào bậc nhất trong lịch sử phong kiến Việt
Nam. Từng là nơi gia tộc nhà Trần chọn làm nơi trú, dấy nghiệp với làng Tức
Mặc nổi tiếng là ngôi làng chỉ có một họ Trần – quê hương của các vua Trần,
trên mảnh đất Nam Định đâu đâu cũng mang đậm dấu ấn văn hóa Trần. Nam
Định cách thủ đô Hà Nội 90km về phía đông nam. Giao thông đến Nam Định
tương đối thuận tiện. Có hệ thống giao thông đường sắt, đường bộ và đường
thuỷ nối liền với các địa phương, các vùng miền trong cả nước trong đó tuyến
đường sắt xuyên Việt và tuyến quốc lộ 10 chạy qua. Ngoài ra tuyến sông
Hồng nối thủ đô Hà Nội với Nam Định và các tỉnh phía nam đồng bằng Bắc
Bộ là tuyến du lịch đường sông có tiềm năng khai thác góp phần làm đa dạng
hoá các loại hình cũng như sản phẩm du lịch.
Tài nguyên thiên nhiênphong phú với di tích tiêu biểu của văn hóa
Trần tại Nam Định có khả năng khai thác phát huy giá trị phục vụ phát triển
du lịch, trước hết phải kể đến Khu di tích lịch sử văn hóa Trần trải rộng trên
phạm vi các phường Lộc Vượng, Lộc Hạ (TP Nam Định) và một số xã Mỹ
Thành, Mỹ Phúc, Mỹ Trung của huyện Mỹ Lộc bao gồm 45 di tích gắn với
lịch sử Vương triều Trần. Các di tích: Đền Trần, Chùa Tháp, Đền Bảo Lộc,
Đền Cao Đài... có giá trị về lịch sử, văn hóa và nghệ thuật kiến trúc đã được
Nhà nước xếp hạng di tích lịch sử văn hóa. Tại đây còn lưu giữ và trưng bày
nhiều hiện vật lịch sử về cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông của
quân dân Đại Việt thế kỷ XIII. Xưa kia, nơi đây vốn là hành cung Thiên
Trường từng được ví như kinh đô thứ hai thời Trần với các cung điện Trùng
Quang, Trung Hoa (nơi dành cho các Thái Thượng Hoàng và các vua đương

triều ngự), cung Đệ Nhất, Đệ Nhị, Đệ Tam, Đệ Tứ (dành cho các Thái hoàng
thái hậu, các phi tần tôn nữ ở)... Quần thể di tích lịch sử văn hóa Trần là cụm
điểm du lịch văn hóa có sức hấp dẫn đối với du khách trong nước và quốc tế.
Tại đây, du khách có thể tham quan đền Thiên Trường (còn gọi là đền
Thượng), thờ bài vị 14 vị Vua nhà Trần; đền Cố Trạch thờ Hưng Đạo Vương
Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

22


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

Trần Quốc Tuấn - người có công lớn lãnh đạo quân dân Đại Việt 3 lần đánh
tan quân Nguyên Mông thế kỷ XIII; chùa Phổ Minh (thường gọi là Chùa
Tháp), ngôi chùa được xây dựng lại vào năm Thiệu Long thứ năm (1262) để
phục vụ nhu cầu lễ Phật của các Thái Thượng Hoàng và thân vương quý tộc
thời Trần. Đây là một trong những công trình kiến trúc duy nhất thời Lý Trần
còn khá nguyên vẹn cho đến ngày nay... Về với quần thể di tích văn hóa Trần,
du khách không chỉ tham quan chiêm ngưỡng các công trình kiến trúc, các
hiện vật có giá trị lịch sử, văn hóa mang dấu ấn của một triều đại hưng thịnh
trong lịch sử phong kiến Việt Nam mà còn được hòa mình trong không khí lễ
hội tái hiện quá khứ hào hùng hào khí Đông A. Lễ hội truyền thống Trần
Hưng Đạo tổ chức vào dịp tháng 8 âm lịch hàng năm với nghi lễ trang trọng
tưởng nhớ công lao của anh hùng dân tộc Trần Hưng Đạo và các hoạt động
văn hóa thể thao dân gian truyền thống tại quần thể di tích văn hóa Trần. Lễ
khai ấn đầu năm tái hiện nghi lễ tâm linh của các Vua Trần tại hương Tức
Mặc luôn cho thiên hạ thái bình, quốc thái dân an cũng là nguyện ước của dân
tộc ta từ xưa tới nay... Để khai thác hiệu quả và phát huy giá trị nguồn tài

nguyên du lịch văn hóa tạo đà cho hoạt động du lịch phát triển, dự án đầu tư
phát huy khai thác giá trị văn hóa Trần được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
năm 2005 trên phạm vi gần 1.000ha với tổng mức vốn đầu tư hàng nghìn tỷ
đồng đang được triển khai xây dựng. Các lễ hội trong đó có lễ hội Đền Trần,
đặc biệt là lễ Khai ấn đầu xuân hàng năm đã và đang được ngành văn hóa, thể
thao, du lịch và chính quyền, các tổ chức đoàn thể xã hội địa phương tổ chức
đi vào nền nếp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu tham quan du lịch và đời sống
tâm linh của các tầng lớp nhân dân cũng như du khách trong nước và quốc tế.
Hướng tới mục tiêu phát triển du lịch trong không gian vùng đồng bằng sông
Hồng, việc kết nối dòng văn hóa Trần tại Nam Định trong mối liên hệ với các
địa danh thuộc các tỉnh Thái Bình, Ninh Bình, Hà Nam, Hải Dương, Hải
Phòng, Quảng Ninh, thủ đô Hà Nội... đã, đang và cần phải được triển khai
một cách khoa học thông qua việc xây dựng quy hoạch tổng thể, các kế
hoạch, chương trình phát triển các khu, tuyến điểm du lịch mang tính chuyên
Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

23


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

đề. Song song với đó là việc hợp tác tổ chức các sự kiện du lịch văn hóa cấp
vùng với chủ đề liên quan đến Vương triều Trần, Đức Thánh Trần, tuyên
truyền, quảng bá cho sản phẩm du lịch mang tính đặc trưng không chỉ của
mỗi địa phương mà của cả vùng.

Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định


24


Nguyễn Thị Hải

Lớp QTKDDL&KS2_K7

Tổng kết chương 1
Du lịch tâm linh hiện nay đang là một hình thức phát triển rất mạnh ở
nhiều nơi. Du khách đi du lịch tâm linh thường tìm đến các đình, chùa, thắng
cảnh tôn giáo để vãn cảnh, cúng bái, cầu nguyện. Du lịch tâm linh sẽ mang lại
cho du khách sự an nhàn về nội tâm, hướng tâm con người thiện hơn… Đây
cũng chính là mục đích mà loại hình du lịch này hình thành. Du lịch tâm linh
phát triển được phải dựa trên nguyên tắc tôn trọng và giữ gìn các giá trị văn
hóa bao gồm cả giá trị vật chất và giá trị tinh thần, thông qua du lịch để bảo
tồn các gái trị có ý nghĩa như các lễ hội, tín ngưỡng, ẩm thực….Đây là những
đối tượng làm cho sản phẩm du lịch tâm linh thêm đặc biệt và hấp dẫn hơn.

Phát tiển du lịch văn hóa tâm linh tại khu di tích Đền Trần – Nam Định

25


×