Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Một số giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.42 KB, 92 trang )

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Cơ sở thực tập: NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG – CHI NHÁNH THĂNG
LONG
Có trụ sở tại: 129–131, Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 04.37559191
Trang web: />Xác nhận:
Anh: PHẠM ĐỨC TOÀN
Là sinh viên lớp: ĐH Tài chính Ngân hàng 1 – Khóa 7
Mã số sinh viên: 0741270031
Có thực tập tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Thăng Long trong
khoảng thời gian từ ngày 28/12/2015 đến ngày 06/03/2016. Trong khoảng thời gian
thực tập tại ngân hàng, anh Toàn đã chấp hành tốt các quy định của đơn vị và thể
hiện tinh thần làm việc nghiêm túc, chăm chỉ và chịu khó học hỏi.
Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2016
Xác nhận của Cơ sở thực tập
(Ký tên và đóng dấu của đại diện Cơ sở thực tập)

SVTH: Phạm Đức Toàn

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NA

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT
VỀ CHUYÊN MÔN VÀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên: Phạm Đức Toàn

Mã sinh viên: 0741270031

Lớp: ĐH Tài chính ngân hàng 1 – Khóa 7 – ĐH Công nghiệp Hà Nội
Ngành: Tài chính Ngân hàng
Địa điểm thực tập: Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Thăng
Long
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Bùi Thị Hạnh
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Giáo viên hướng dẫn

SVTH: Phạm Đức Toàn

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................5
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT..............................................................6
CHƯƠNG 1.............................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................7
CHƯƠNG 2.............................................................................................................6
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG CHI NHÁNH
THĂNG LONG.......................................................................................................6
CHƯƠNG 3...........................................................................................................47
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN BẰNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG TIÊN PHONG –
CHI NHÁNH THĂNG LONG.............................................................................47
KẾT LUẬN............................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................62


SVTH: Phạm Đức Toàn

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh sự hợp tác toàn cầu đã và đang đi đến quyết định chính thức.
Việc các Ngân hàng thương mại cần chủ động, nắm bắt diễn biến, xu thế biến động
của nền kinh tế là điều vô cùng quan trọng và từ đó, giúp Ngân hàng đưa ra chiến
lược phù hợp trong hoạt động kinh doanh của mình. Hiện nay, tín dụng đang tưởng
trưởng cao và đi kèm theo đó là việc mỗi Ngân hàng đang gia sức cạnh tranh nguồn
vốn huy động về phía mình.
Các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam đang trong cuộc chạy đua với lãi suất
huy động từ tiền gửi tiết kiệm. Nhận thấy, việc huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm
ổn định, dễ dàng, thuận lợi trong việc cân đối kỳ hạn với các khoản cho vay dẫn tới
lãi suất tăng mạnh trọng tiền gửi tiết kiệm dài hạn khi đã đạt mức cao nhất
8.4%/năm ở một số Ngân hàng. Việc lãi suất huy động tăng khiến rất nhiều cá
nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp lo lắng rằng lãi suất cho vay cũng tăng theo và
từ đó làm khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong tương lai.
Là sinh viên đang học tập trong ngành tài chính, với những kiến thức được học
ở trường và để nắm vững được kiến thức trong thực tế hơn nên em chọn ngân hàng
TMCP Tiên Phong (TPBank) – Chi nhánh Thăng Long làm nơi thực tập nhằm học
hỏi, trau dồi kinh nghiệm thực tế đồng thời em nghiên cứu thực trạng, khó khăn
hiện tại của Ngân hàng (đặc biệt trong huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm) để tìm ra
nguyên nhân và giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm
hơn. Sau khi thực tập tại TPBank - Chi nhánh Thăng Long hai tháng đã giúp em

cũng cố kiến thức, kỹ năng đồng thời nghiên cứu, tìm ra một số giải pháp tối ưu
nhất trong hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng.
Em xin cảm ơn các thầy cô khoa Quản lý kinh doanh trường đại học công
nghiệp Hà Nội hết lòng truyền thụ cho em những kiến thức quý báu và đặc biệt em
xin cảm ơn Th.S Bùi Thị Hạnh đã chỉ bảo em trong quá trình thực hiện bài luận
này.

SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

1

Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo ngân hàng TPBank chi nhánh Thăng Long
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em được áp dụng những kiến
thức đã học ở trường vào quy trình thực tế.

SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

2

Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Qua thời gian thực tập, nghiên cứu, quan sát và tìm hiểu các hoạt động của các
phòng ban, em quyết định lựa chọn đề tài “Một số giải pháp phát triển hoạt động
huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi
nhánh Thăng Long”. Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp được chia
làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động huy đồng vốn bằng tiền gửi tiết
kiệm của ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm của Ngân
hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Thăng Long
Chương 3. Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn bằng tiền
gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Thăng Long
Tuy nhiên đây là lĩnh vực rộng lớn và phức tạp do đó những nhận định của cá
nhân không sao tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của cô giáo cũng như các cô chú, anh, chị trong phòng kế
toán, phòng tín dụng, ban lãnh đạo ngân hàng TPBank chi nhánh Thăng Long để
bài viết của em được hoàn thiện hơn.

SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

3

Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Loại

Tên

Trang

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động huy động vốn (2013 - 2015)

35

Bảng 2.2

Kết quả hoạt động cho vay (2013 - 2015)

37

Bảng 2.3

Kết quả kinh doanh TPBank – Chi nhánh Thăng Long

38

Bảng 2.4

So sánh kết quả kinh doanh TPBank Thăng Long và TPBank Hoàn

39


Bảng 2.5

kiếm
Tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm trong tổng vốn huy động (2013 - 2015)

41

Bảng 2.6

Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền gửi (2013 - 2015)

43

Bảng 2.7

Biến động tiền gửi tiết kiệm theo thời gian (2013 - 2015)

45

Bảng 2.8

Biến động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn gửi (2013 – 2015)

48

Bảng 2.9

Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại hình sản phẩm (2013 – 2015)


50

Bảng 2.10

Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm theo thời gian

52

Bảng 2.11

So sánh lãi suất huy động bình quân và lãi suất cho vay bình quân

54

Bảng 2.12

(2013 – 2015)
So sánh lãi suất TGTK của TPBank với mức trung bình ngành năm

55

Bảng 2.13

2015
So sánh lãi suất huy động TGTK của TPBank, ABBank và VPBank

57

Bảng 2.14


năm 2015
So sánh tiền gửi tiết kiệm và sử dụng vốn theo kỳ hạn

58

Bảng 2.15

So sánh chi phí huy động vốn trong tổng chi phí của ngân hàng

60

SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

4

Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh

DANH MỤC HÌNH
Loại

Tên

Trang

Hình 2.1


Sơ đồ bộ máy tổ chức của TPBank – Chi nhánh Thăng Long

32

Hình 2.2

Biểu đồ so sánh kết quả kinh doanh TPBank Thăng Long và

40

Hình 2.3

TPBank Hoàn kiếm
Biểu đồ so sánh vốn TGTK trong tổng nguồn vốn huy động

41

Hình 2.4

Biểu đồ so sánh lượng tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, ngoại tệ

43

Hình 2.5

Biểu đồ lượng tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn gửi

48


Hình 2.6

Biểu đồ lãi suất tiền gửi tiết kiệm

52

Hình 2.7

Biểu đồ so sánh lãi suất huy động bình quân và lãi suất cho vay

54

bình quân

SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

5

Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Cụm từ viết tắt


Nghĩa của từ viết tắt

1

NHTM

Ngân hàng thương mại

2

TCKT

Tổ chức kinh tế

3

NHTW

Ngân hàng trung ương

4

NHNN

Ngân hàng nhà nước

5

NH


Ngân hàng

6

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

7

TK

Tiết kiệm

8

TPBank

Ngân hàng Tiên Phong

9

TMCP

Thương mại cổ phần

10

TCTD


Tổ chức tín dụng

SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

6

Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm của
ngân hàng thương mại
1.1.1Khái niệm ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với sự phát triển của
nền sản xuất hàng hóa. Ngân hàng đầu tiền xuất hiện khá sớm vào thế kỷ thứ XV
(năm 1401) tại Tây Ban Nha, có tên gọi là BAN – CA – DI Barcelona. Trải qua
hàng trăm năm, đến nay hoạt động của các NHTM đã trở thành một yếu tố không
thể thiếu và gắn liền với nền kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới.
Ngân hàng là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hóa, một động lực
quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Với vai trò đó ngân hàng
không thể đứng ngoài hoạt động của bất cứ quốc gia nào. Do đó, mỗi nước có cái
nhìn nhận và xây dựng khung pháp lý, giới hạn hoạt động, mô hình tổ chức ngân

hàng cho phù hợp với sự phát triển của mỗi quốc gia. Thông thường người ta phải
dựa vào tính chất, mục đích, đối tượng hoạt động của nó trên thị trường tài chính.
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng
tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính".
Ở Việt Nam định nghĩa về ngân hàng thương mại: “Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.(Nghị
SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

7

Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
định số 57/2012/NĐ-CP của chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng
thương mại)
Luật ngân hàng nhà nước đưa ra định nghĩa ngân hàng thương mại là: “tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán”. Ngân hàng thương mại ra đời do yêu cầu của sự phát
triển của nền kinh tế, cơ sở nền sản xuất lưu thông hàng hóa, nền kinh tế ngày càng
phát triển càng cần đến hoạt động của các NHTM.

1.1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo
lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác. Thực chất, nguồn vốn của ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc
dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ
sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư.
Nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho ngân hàng, để ngân hàng
trả lại cho họ một khoản thu nhập. Như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò tập
trung vốn và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân
chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt
động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2.2 Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Nguồn vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành ngân hàng thương mại:
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì
phải có: Công nghệ - Lao động – Tiền vốn trong đó nguồn vốn là nhân tố quan
trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối
với ngân hàng thương mại, nguồn vốn lại càng là nhân tố không thể thiếu trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn là cơ sở để ngân hàng thương mại tổ
chức hoạt động kinh doanh, ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh

SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

8

Luận văn tốt



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
doanh nếu không có vốn. Như vậy, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính
mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của ngân hàng:
Trong nền kinh tế thị trưòng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động
đòi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó
phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng
của ngân hàng. Chúng ta đã biết, đại bộ phận nguồn vốn của ngân hàng là vốn tiền
gửi và đi vay, do vậy ngân hàng phải trả cho khách hàng khi họ có yêu cầu rút tiền.
Với một ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, khi nhu cầu vay vốn trên thị trường là rất
lớn, một mặt ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu vay, mặt khác với quy mô nhỏ,
ngân hàng nếu cho vay tối đa nguồn vốn huy động đuợc, dự trữ ít sẽ dẫn đến mất
khả năng thanh toán. Trong khi đó, với một ngân hàng trường vốn, họ thực hiện dự
trữ đủ khả năng thanh toán đồng thời vẫn thỏa mãn được nhu cầu vay vốn của nền
kinh tế, do đó sẽ tạo được uy tín ngày càng cao.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng
càng lớn. Vì vậy nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng
tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của ngân hàng
nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy
mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ
chữ tín, vừa nâng cao vị thế của ngân hàng.
Nguồn vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh
khác của ngân hàng: Nguồn vốn của ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu
hẹp khối lượng tín dụng. Thông thường, các ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh
doanh, khoản mục đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm
chí không đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp. Họ sẽ mất khách hàng
và không tận dụng được cơ hội kinh doanh. Nếu là ngân hàng lớn, nguồn vốn dồi
dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng được nhu cầu về vốn, có điều kiện để mở rộng quan hệ

tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trường tín dụng. Nguồn vốn lớn còn giúp
ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại hình khác nhau như: Liên doanh
liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính, kinh doanh chứng khoán… các hình thức kinh
SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

9

Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
doanh này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho ngân hàng. đồngthời, nâng cao
uy tín và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, nguồn vốn có vai trò quyết
định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Thực tế đã chứng
minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật của ngân hàng là tiền đề
cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối
với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét
cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm
chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng
nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và
ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ
xung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô
hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử dụng tổng hòa
các nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính để
kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở
rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua (leasing), mua

bán nợ (phactoring), kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Chính các hình thức
kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và
tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường.
1.1.2.3 Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại
* Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng
Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo
nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai trò
cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định nên
Ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân Ngân hàng, có thể sử dụng
cho vay, đặc biệt là đầu tư góp vốn liên doanh. Mặt khác với chức năng bảo vệ, vốn
thuộc sở hữu của Ngân hàng được coi như là tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách
hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi Ngân hàng hoạt động thua lỗ.
SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

10

Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
Hơn nữa nó là một căn cứ quyết định đối với qui mô và khối lượng vốn huy động
cũng như hoạt động cho vay và bảo lãnh của Ngân hàng. Quy mô và sự tăng trưởng
vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng sẽ quyết định năng lực phát triển của NHTM. Khi
đánh giá về qui mô của một NHTM thì tiêu chí đầu tiên được đề cập là vốn thuộc
sở hữu của Ngân hàng đó.
Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng bao gồm:

Vốn điều lệ: Là mức vốn được hình thành khi Ngân hàng được thành lập. Vốn
điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối
thiểu phải có khi thành lập một Ngân hàng do pháp luật qui định. Vốn điều
lệ được ghi vào điều lệ thành lập Ngân hàng. Tuỳ thuộc vào loại hình Ngân
hàng mà vốn điều lệ được hình thành từ những nguồn gốc khác nhau:
- Ngân hàng quốc doanh: Vốn điều lệ được hình thành từ Ngân sách nhà nước
cấp
- Ngân hàng cổ phần: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các cổ đông
thông qua việc mua các cổ phiếu.
- Ngân hàng liên doanh: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các bên
liên doanh.
- Ngân hàng nước ngoài: Vốn diều lệ được hình thành từ 100% vốn nước ngoài.
- Ngân hàng tư nhân: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn của chủ Ngân hàng.
Qũy
- Quỹ dự trữ: Nhằm để bổ sung vốn điều lệ.
- Quỹ dự phòng rủi ro: Để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo vệ vốn điều lệ..
- Quỹ phúc lợi, khen thưởng.
- Lợi nhuận chưa chia.
* Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ Ngân
hàng khác, các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn
trong hoạt động kinh doanh của mình.
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ kinh doanh
(khoảng > 90%) của Ngân hàng. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí
SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

11


Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
và khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày
càng gia tăng phù hợp với xu hướng tăng trưởng nhưng ổn định của nền kinh tế, với
việc gia tăng nhu cầu thanh toán dân cư và với việc cải tiến nâng cao chất lượng
dịch vụ của NHTM.
Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên được thực hiện là mở
các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó
ngân hàng huy động tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
Đặc điểm của nguồn vốn này là phải thanh toán cho khách hàng khi họ yêu cầu
ngay cả khi chưa đến kì hạn thanh toán. Nguồn vốn này tạo điều kiện để NHTM
cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong từng thời kỳ.
Để gia tăng khối lượng tiền gửi và thêm chất lượng ngày càng cao, các ngân
hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động khác nhau. Kèm theo đó là các dịch vụ,
giải thưởng và khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng.
Nguồn vốn huy động chủ yếu gồm các khoản như tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm,
vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
* Vốn vay
Tỷ trọng của nguồn này thấp hơn so với nguồn tiền huy động. Khi các ngân
hàng đã sử dụng hết vốn mà vẫn không đủ để hoạt động thì sẽ phải đi vay vốn để bổ
sung vào vốn hoạt động của mình. Vốn đi vay là quan hệ vay vốn giữa NHTM với
ngân hàng nhà nước, hoặc giữa NHTM với nhau, với các tổ chức tín dụng khác
hoặc vay trên thị trường. Nguồn vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng nó sẽ đảm
bảo cho ngân hàng hoạt động thông suốt.
* Vốn khác
Điều chuyển vốn
Ngày nay hệ thống NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty và các công

ty con gồm Ngân hàng mẹ và các hệ thống các Ngân hàng Chi nhánh trực thuộc. Có
một phương thức huy động vốn rất hiệu quả hiện nay là chu chuyển vốn điều hoà.
Do tình hình hoạt động của các chi nhánh tại các địa bàn khác nhau là khác nhau
(do ảnh hưởng của điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng, do phong tục tập
quán…) Cho nên những Chi nhánh Ngân hàng mà hoạt động sử dụng vốn vượt quá
khả năng huy động vốn thì đầu kỳ lập kế hoạch lên Ngân hàng mẹ và xin được nhận
SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

12

Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
được một lượng vốn điều hoà cần thiết cho hoạt động của mình. Còn những Ngân
hàng mà khả năng huy động vốn vượt qúa khả năng sử dụng vốn thì đầu kỳ cũng
lập kế hoạch sẽ điều chuyển một lượng vốn về Ngân hàng mẹ để được hưởng lãi
suất điều hoà. Như vậy Ngân hàng mẹ chịu trách nhiệm điều chuyển vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu của các chi nhánh trong cùng hệ thống. Chi phí nhận nguồn vốn
điều hoà này thấp hơn chi phí nguồn vốn huy động nhưng các Ngân hàng chỉ được
nhận nguồn vốn này sau khi đã lập kế hoạch về lượng vốn huy động được trong kỳ
sau.
Nguồn vốn uỷ thác đầu tư
Một số Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng đại lý. Khi đó trong
nguồn vốn của Ngân hàng còn có thêm khoản mục vốn uỷ thác đầu tư. Nguồn vốn
này được hình thành chủ yếu là do các tổ chức tài chính trong nước hoặc nước
ngoài uỷ thác cho Ngân hàng một khoản tiền để Ngân hàng thực hiện cho vay đối
với các dự án của mình, cũng có thể là các khoản vay của Chính phủ được uỷ thác.

Trên đây là các nguồn hình thành nên nguồn vốn của các NHTM, nhìn qua ta
thấy trong cơ cấu tổng nguồn vốn thì vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng
cao nhất (trên 90%), nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hoạt động sử
dụng vốn của Ngân hàng. Vì vậy từng Ngân hàng phải có những chiến lược huy
động vốn của riêng mình trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của từng Ngân
hàng và của môi trường kinh doanh để không ngừng nâng cao thị phần huy động
nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.3 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn là quá trình mà các Ngân hàng đưa sản phẩm tới khách
hàng đồng thời động viên, thuyết phục các nguồn vốn trong xã hội để phục vụ hoạt
động kinh doanh của mình.
1.1.3.2 Các nguyên tắc và mục tiêu trong hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng thương mại
* Nguyên tắc huy động vốn

SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

13

Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
- Nguyên tắc thứ nhất: Việc huy động vốn phải trên cơ sở nhu cầu cho vay.
Ngân hàng phải tính toán nhu cầu cho vay để xác định số vốn cần huy động. Phải
đảm bảo cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn về qui mô, về thời hạn để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng.

- Nguyên tắc thứ hai: Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng (bao gồm các
Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, các cơ quan nhà nước, đoàn thể xã
hội và các tầng lớp dân cư) phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn
lẫi lãi theo thoã thuận trước giữa Ngân hàng và khách hàng.
- Nguyên tắc thứ ba: Ngân hàng không được phát hành trái phiếu mà việc phát
hành trái phiếu đó tạo cho các chủ sở hữu giành được quyền quản lý trực tiếp và
gián tiếp đối với Ngân hàng.
* Mục tiêu hoạt động huy động vốn
- Một là: Tìm kiếm nguồn vốn rẻ: Chi phí trả lãi được coi là chi phí lớn nhất
trong các chi phí của Ngân hàng. Trong đó lớn nhất là chi phí trả lãi đầu vào cho
tiền gửi có kỳ hạn và trả lãi trái phiếu và kỳ phiếu... Định kỳ Ngân hàng lập biểu về
số dư và lãi suất tương ứng để xác định vốn huy động bình quân và tính toán chi phí
trả lãi.
- Hai là: Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp: Cơ cấu vốn cần đa dạng
thể hiện ở việc duy trì một tỷ lệ giữa vốn huy động ngắn hạn và dài hạn, giữa vốn
nội tệ và ngoại tệ. Một Ngân hàng có chất lượng huy động vốn cao sẽ có nguồn vốn
dồi dào và cơ cấu vốn cân đối, tránh cho Ngân hàng rơi vào tình trạng căng thẳng
về tài chính trong điều kiện môi trường kinh doanh thường xuyên thay đổi.
- Ba là: Xây dựng qui mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định: Quy mô vốn
huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng
muốn mở rộng hoạt động cần có quy mô vốn tương đối lớn, trong đó vốn huy động
là một bộ phận quan trọng. Không thể nói đến chất lượng huy động vốn tốt nếu việc
huy động không đáp ứng được nhu cầu về khối lượng vốn kinh doanh. Khối lượng
vốn phải đạt tới qui mô nhất định theo kế hoạch huy động của Ngân hàng. Để thực
hiện tốt vấn đề này cần kết hợp hài hoà các yếu tố khác như lãi suất, chính sách
Marketing khách hàng, các hình thức huy động vốn, uy tín của khách hàng… Tuy
nhiên không phải cứ có nguồn vốn lớn đã là tốt, nó cần phải phù hợp với qui mô
SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp


14

Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
hoạt động của Ngân hàng, mức vốn tự có, khả năng cho vay và đầu tư của Ngân
hàng… Hơn nữa việc mở rộng hoạt động chỉ thực sự an toàn khi nguồn vốn huy
động luôn có tốc độ tăng trưởng ổn định.
- Bốn là: Điều hành tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh: Trong hoạt động Ngân
hàng thường xuyên xảy ra tình trạng không cân đối về vốn giữa các chi nhánh trong
cùng hệ thống, giữa các Ngân hàng. Nếu có công tác quản lý huy động vốn hợp lý
thì Ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong việc giải quyết tình trạng thừa thiếu tạm thời
này.
1.1.3.3 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
* Huy động tiền gửi
Tiền gửi là nguồn vốn huy động từ bên ngoài đầu tiên và quan trọng nhất đối
với mỗi NHTM. Trong cơ cấu vốn của các ngân hàng tiền gửi bao gồm:
- Tiền gửi của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội bao gồm: Tiền gửi không kì
hạn (tiền gửi thanh toán) và tiền gửi có kì hạn.
+ Tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi
vào ngân hàng với mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
Khoản tiền gửi thanh toán này có thể được trả lãi (trả lãi thấp) hoặc không được trả
lãi tùy thuộc vào mỗi ngân hàng. Người gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng
thu hộ tiền, trả hộ tiền… với một mức phí thấp. Các ngân hàng có thể sử dụng các
số dư tiền gửi khách hàng vào các hoạt động của mình. Đối với ngân hàng, tiền gửi
thanh toán cũng là khoản vốn huy động khá hấp dẫn bởi chi phí (lãi suất) cho loại
tiền gửi này thấp nhất trong các loại tiền gửi.
+ Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: nhiều doanh nghiệp,

tổ chức xã hội có hoạt động thu, chi tiền theo các chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào
ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền này không tiện lợi bằng tiền gửi thanh toán
(do khi cần tiền phải đến ngân hàng để rút) nhưng bù lại tiền gửi có kỳ hạn lại có lãi
suất cao hơn tùy theo độ dài của kỳ hạn được ghi trên hợp đồng.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư bao gồm: tiền gửi tiết kiệm không kì hạn và tiền
gửi tiết kiệm có kì hạn. Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền
tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo toàn
và sinh lời đối với khoản tiền đó. Huy động tiền gửi trong dân cư là nghiệp vụ
SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

15

Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
truyền thống đem lại cho ngân hàng một lượng vốn rất lớn để có thể tiến hành các
hoạt động cho vay và đầu tư sinh lợi.
- Tiền gửi của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn tiền gửi
có qui mô thường nhỏ, giữa các ngân hàng luôn có tiền gửi của nhau. Mục đích của
việc gửi tiền này là để đảm bảo thanh toán thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho
khách hàng của mình.
* Phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn
trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào
đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên
thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
- Chứng chỉ tiền gửi (CDs):

CDs là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi tiền với lãi suất nhất định
và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh toán. Người sở hữu CDs có thể được
hoàn trả hết toàn bộ số tiền gửi cộng với lãi hoặc có thể bán CDs trên thị trường thứ
cấp. CDs là công cụ mang lãi suất, lãi suất của nó được tính toán trên cơ sở 360
ngày và được trả theo mệnh giá và thời hạn.
Lãi suất của CDs được tính dựa trên lãi suất của thị trường tiền tệ, tình trạng tài
chính của ngân hàng phát hành ra nó và thời hạn thanh toán CDs. Mức lãi suất của
CDs do ngân hàng có chất lượng cao phát hành thường cao hơn lãi suất của tín
phiếu kho bạc, sự chênh lệch này phản ánh mức độ chênh lệch và rủi ro của từng
ngân hàng. Sự phát triển của CDs cùng với sự nhạy cảm của lãi suất giúp các
NHTM chủ động trong việc huy động vốn và thích ứng với môi trường cạnh tranh
mới.
- Trái phiếu:
Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối
với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm lãi trong một thời hạn nhất
định. Thông qua phát hành trái phiếu, ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn
trung và dài hạn để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư. Việc phát hành
trái phiếu sẽ thu hút được lượng tiền ổn định trong dài hạn do vậy phát hành trái

SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

16

Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
phiếu chỉ được thực hiện khi ngân hàng thực sự cần một lượng vốn lớn hoặc khi

ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng vốn để cho vay trung dài hạn.
- Kỳ phiếu:
Kỳ phiếu là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, có lãi suất tương
ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trả lãi trước hoặc sau. Đây là giấy tờ có
giá ngắn hạn nghĩa là ngân hàng sẽ có được nguồn vốn chủ động với tính chất ổn
định cao nhưng chi phí mà ngân hàng bỏ ra cũng rất lớn. Do vậy ngân hàng phải có
chính sách huy động vốn linh hoạt để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
* Vốn vay
Tiền gửi mà Ngân hàng nhận được là nguồn vốn mà Ngân hàng có được một
cách thụ động. Trong hoạt động của mình nếu như thiếu vốn thì Ngân hàng phải
chủ động tìm kiếm vốn để thực hiện các hoạt động của mình. Nguồn vốn mà Ngân
hàng chủ động tạo nên đó là nguồn vốn vốn vay. Ngân hàng đi vay khi:
Thứ nhất: Vay để đáp ứng nhu cầu khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Vì hoạt động chủ yếu và thường xuyên của Ngân hàng là nhận tiền gửi với trách
nhiệm hoàn trả cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử dụng. Do
vậy có những trường hợp số tiền dự trữ và số tiền mà Ngân hàng nhận được trước
đó trong ngày ít hơn số tiền mà khách hàng rút thì Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
việc thanh toán tiền cho khách hàng nghĩa là Ngân hàng thiếu tiền trả cho khách
hàng. Vậy Ngân hàng phải đi vay.
Thứ hai: Vay hộ cho khách hàng
Vì hoạt động cơ bản của Ngân hàng là tài trợ cho nền kinh tế nên khi khách
hàng có nhu cầu vay vốn Ngân hàng và đảm bảo các yêu cầu do Ngân hàng đặt ra
thì Ngân hàng sẽ cho vay. Tuy nhiên với những khách hàng vay với khối lượng lớn,
thời hạn dài mà Ngân hàng lại không muốn dùng toàn bộ số tiền của mình có để
đầu tư cho dự án này (vì rủi ro đem lại có thể rất cao) nhưng Ngân hàng cũng
không muốn mất khách hàng nên họ thoả thuận với nhau qua đó Ngân hàng thay
mặt khách hàng phát hành trái phiếu để thu gom tiền trong nền kinh tế để phục vụ
vốn cho dự án. Người ta chỉ phát hành trái phiếu vừa đủ số tiền mà dự án cần dùng
và trong một thời hạn bằng thời gian tồn tại của dự án.

SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

17

Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
Thứ ba: Vay để cho vay
Hầu như toàn bộ số tiền trong lưu thông đã trở thành tiền gửi tại các Ngân hàng
nghĩa là các Ngân hàng chia nhau nắm giữ lượng tiền trong lưu thông. Để tăng
lượng tiền gửi của mình các Ngân hàng thường tăng lãi suất để thu hút các khoản
tiền gửi ở các Ngân hàng khác chảy về. Nhưng thực tế khi một Ngân hàng tăng lãi
suất tiền gửi, để tránh sự chảy vốn các Ngân hàng khác cũng đồng loạt tăng lãi suất
lên làm chi phí Ngân hàng tăng lên mà lượng tiền gửi lại thay đổi không đáng kể.
Do vậy khi thiếu vốn để tài trợ cho các dự án mà Ngân hàng cho là có hiệu quả thì
Ngân hàng sẽ thực hiện chính sách đi vay. Do tính chất hoạt động không đồng đều
giữa các Ngân hàng về huy động vốn và sử dụng vốn và vậy những Ngân hàng
thiếu vốn có thể đi vay ở những Ngân hàng còn thừa vốn chưa sử dụng hết hoặc đi
vay vốn từ NHTW hoặc các định chế tài chính khác. Mặt khác do Ngân hàng dự
đoán được sự gia tăng của nhu cầu tín dụng trong tương lai mà nguồn vốn huy động
chưa thể đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn rrong thời kỳ tới thì Ngân hàng thực hiện đi
vay vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Thứ tư: Vay để giảm chi phí nguồn tiền cho giai đoạn sau.
Vào cuối kỳ hạch toán, nếu các chủ Ngân hàng dự tính được thu nhập của kỳ đó
lớn nghĩa là kỳ đó họ phải chịu thuế nhiều. Nếu họ cũng dự tính được kỳ sau họ sẽ
có những khoản chi phí lớn thì họ có thể phát hành kỳ phiếu ngắn hạn trả lãi trước
nhằm tăng chi phí cho kỳ này và giảm chi phí cho kỳ sau

Như vậy Ngân hàng sẽ đi vay với các lý do trên, với các mục đích vay khác
nhau Ngân hàng sẽ áp dụng các hình thức vay khác nhau.
- Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng và vốn
vay từ Ngân hàng trung ương
Tuỳ theo tình hình hoạt động của Ngân hàng trong từng thời kỳ và lý do của
các khoản vay của mình mà Ngân hàng có những hình thức vay phù hợp. Với các
hình thức vay như trên Ngân hàng có thể mất rất nhiều thời gian. Đối với mục đích
sử dụng ngay như để đảm bảo khả năng thanh khoản cho Ngân hàng thì hai hình
thức vay vốn trên không phù hợp. Ngân hàng có thể sử dụng phương thức khác như
vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay ở NHTW. Thực tế cho thấy hoạt
động huy động vốn và sử dụng vốn thì không đồng đều giữa các Ngân hàng, ở
SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

18

Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
những thời điểm có những Ngân hàng thiếu vốn nhưng lại có những Ngân hàng tạm
thời đang thừa vốn thì các Ngân hàng này có thể vay mượn lẫn nhau vì mục đích
của cả đôi bên. Hơn nữa các Ngân hàng đều làm trung gian thanh toán cho nền kinh
tế nên các Ngân hàng đều mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau và trong những trường
hợp Ngân hàng nào đó thiếu vốn để thanh toán chi khách hàng của mình thì Ngân
hàng kia có thể cho vay để Ngân hàng đó đảm bảo khả năng thanh toán. Trong
những trường hợp cấp bách mà Ngân hàng không thể vay được ở các Ngân hàng
khác thì có thể vay ở NHTW vì NHTW là người cho vay cuối cùng đối với các
NHTM. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn mà NHTW chia thành

các loại sau:
+ Vốn vay ngắn hạn bổ sung: Là hình thức mà NHTM xin vay vốn bổ sung
nguồn vốn ngắn hạn của mình. Trong trường hợp này các NHTM chỉ được vay khi
còn hạn mức tín dụng theo qui định của NHTW.
+ Vốn vay để đảm bảo khả năng chi trả: Các NHTM vay vốn của NHTW để bù
đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán hoặc thiếu hụt trong dự trữ (thường là vay
với thời hạn ngắn).
+ Tái cấp vốn: NHTW cho các NHTM vay vốn trên cơ sở các chứng từ có giá.
Các chứng từ này phải hợp lệ, hợp pháp và an toàn. Tái cấp vốn gồm có các hình
thức: Cho vay bằng chiết khấu hoặc tái chiết khấu giấy tờ có giá và cho vay có bảo
đảm.
Tuy nhiên việc NHTM vay vốn ở NHTW phụ thuộc vào chính sách tiền tệ quốc
gia trong từng thời kỳ mà NHTW có thể cho vay với khối lượng, thời hạn, lãi suất,
hạn mức… khác nhau để thực hiện chính sách tiền tệ của mình.
Như vậy với đặc điểm tiện lợi của kỳ phiếu, trái phiếu hoặc vốn vay từ các tổ
chức tín dụng khác hoặc vay ở NHTW là tuỳ theo mục đích sử dụng của các khoản
vay cùng với tính cân đối giữa nguồn vốn và cho vay tại những thời kỳ nhất định.
Với một tỷ lệ lãi suất đủ sức hấp dẫn, Ngân hàng có thể chủ động huy động được
lượng vốn cần thiết trong thời gian ngắn. Vì vậy các hoạt động về nguồn vốn ngày
nay được gọi là nguồn vốn chủ động thu gom của các Ngân hàng và hoạt động quản
lý dự trữ. Hơn nữa việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngoài mục đích huy động
còn có mục đích khác như kiềm chế lạm phát, góp phần hình thành và phát triển thị
SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

19

Luận văn tốt



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
trường vốn, thị trường chứng khoán- Một kênh huy động vốn trung và dài hạn hữu
hiệu của nền kinh tế.

1.2 Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm của
Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại tiền gửi tiết kiệm
* Khái niệm
Tiền gửi tiết kiệm (Theo định nghĩa tại Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số
1160/2004/QĐ-NHNN): là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.
* Đặc điểm
- Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là tài khoản đứng tên một cá nhân hoặc một số cá
nhân, được sử dụng để thực hiện một số giao dịch thanh toán theo quy định tại Quy
chế này.
- Phần lớn là các khoản ký gửi của cá nhân với mục đích là tìm kiếm một khoản
thu nhập với số tiền nhàn rỗi của mình. Thông thường tiền gửi có khối lượng nhỏ,
thời hạn ngắn. Những người gửi tiền tiết kiệm là những đối tượng giảm chi tiêu
trong hiện tại với kỳ vọng sẽ tăng được chi tiêu trong tương lai. Phương thức gửi
tiền tiết kiệm chủ yếu là nộp tiền trực tiếp vào Ngân hàng hoặc gián tiếp chuyển thu
nhập dưới hình thức chuyển qua tài khoản.
- Người gửi tiền sẽ cấp một sổ tài khoản tiết kiệm, có số tiền, thời gian và lãi
suất quy định. Sau khi đến hạn, người gửi tiền sẽ đến Ngân hàng để lĩnh lãi hoặc có
thể vừa rút gốc, rút lãi nếu muốn.
* Phân loại
- Theo kỳ hạn: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể

gửi tiền, rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào
của ngân hàng nhận gửi tiền. Do đó ngân hàng không chủ động được nguồn vốn
nên loại tiền gửi này có lãi suất thấp. Khi gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,
SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

20

Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
khách hàng sẽ được ngân hàng cấp một sổ tiền gửi tiết kiệm. Sổ tiền gửi tiết kiệm
này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, tiền lãi được hưởng, số dư
hiện có.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi chỉ rút tiền
sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng nhận gửi tiết kiệm.
Trường hợp người gửi tiền rút tiền trước hạn thì tùy theo sự thỏa thuận giữa người
gửi tiền và ngân hàng khi gửi mà người gửi tiền được hưởng theo lãi suất không kỳ
hạn. Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn thì ngân hàng cũng được ngân hàng cấp một
sổ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Theo loại tiền: tiền gửi nội tệ và tiền gửi ngoại tệ.
+ Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi cơ bản mà các Ngân hàng thương mại
nhận được, nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các Ngân hàng, nó phụ
thuộc vào mức thu nhập trong nước và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại
tiền này thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng tiết kiệm.
+ Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh nhận tiền gửi nội tệ. Ngân hàng còn nhận tiền gửi
dưới dạng ngoại tệ đặc biệt là các ngoại tệ mạnh như USD, JPY… Những ngoại tệ
này cũng rất cần thiết trong hoạt động của Ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ

trong nước, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế…các Ngân
hàng có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường có nguồn vốn ngoại tệ lớn.
1.2.2 Khái niệm hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng
thương mại
Hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm là hoạt động mà Ngân hàng
thu hút lượng vốn nhàn dỗi từ dân cư thông qua các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm với
mục đích tăng cường nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.3 Ý nghĩa của hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm của ngân
hàng thương mại
- Nhờ có hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng có thêm
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình.

SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

21

Luận văn tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Khoa Quản lý kinh doanh
- Giúp cho các cá nhân gửi tiền có thêm một khoản lãi nhất định trong tương lai
và đặc biệt Ngân hàng cũng sử dụng nguồn vốn này để cho vay nhằm thu lãi cao
hơn so với chi lãi từ huy động.
- Nhờ có nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm ổn định giúp các chi nhánh Ngân hàng dễ
dàng hơn trong việc cân đối kỳ hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
- Lượng tiền huy động được từ tiền gửi tiết kiệm khẳng định được sản phẩm
hữu ích, vị thế Ngân hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác.


1.3 Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết
kiệm của ngân hàng thương mại
1.3.1 Quan niệm phát triển về việc phát triển huy động vốn bằng tiền gửi tiết
kiệm của ngân hàng thương mại
* Quan niệm về phát triển
Theo quan điểm của Các Mác: Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác
định về hướng của sự vật: hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn.
Phát triển có thể hiểu là quá trình tăng về mọi mặt của một sự vật, hiện tượng
trong một thời gian nhất định. Trong đó bao gồm có sự tăng thêm về quy mô và sự
tiến bộ về cơ cấu chất lượng của sự vật, hiện tượng đó.
* Quan niệm về phát triển hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm
Trên quan điểm đó, phát triển hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm
chính là việc gia tăng quy mô huy động tiền gửi tiết kiệm, gia tăng các loại hình,
phương thức gửi tiền đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp và nâng
cao trình độ của các cán bộ Ngân hàng nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng.
1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá phát triển huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của
ngân hàng thương mại
Vì chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết
kiệm của ngân hàng thương mại là nhóm chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng về quy mô và
chất lượng hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Do vậy trong phạm
vi đề tài, em xin đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá sau:
SVTH: Phạm Đức Toàn
nghiệp

22

Luận văn tốt



×