Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.14 KB, 84 trang )

i

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của Công
ty Cổ phần chứng khoán SHS.
Tác giả luận văn

Trần Phương Thảo

SV: Trần Phương Thảo


Luận văn tốt nghiệp

ii

MỤC LỤC
CHƯƠNG I.................................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN.................................................................................................4
1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán....................................................................4
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán.........................................................4
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán...........................................................6
1.1.2.1. Theo hình thức tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán......6
1.1.2.2. Theo hình thức kinh doanh............................................................7
a. 1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán.....................................................8
1.1.3.1. Đối với tổ chức phát hành.............................................................9
1.1.3.2. Đối với các nhà đầu tư...................................................................9


1.1.3.3. Đối với thị trường chứng khoán..................................................10
1.1.3.4. Ðối với các cơ quan quản lý thị trường......................................11
1.1.5.Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán...............................13
1.1.5.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán...............................................13
1.1.5.2. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán..............................14
1.1.5.3. Hoạt động tự doanh chứng khoán...............................................15
1.1.5.4. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán........................................16
1.1.5.5. Các nghiệp vụ khác......................................................................17
1.2.1. Khái niệm môi giới chứng khoán......................................................18
1.2.2. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán...................................19
1.2.2.1. Đối với nhà đầu tư.......................................................................19
1.2.2.2. Đối với công ty chứng khoán......................................................21
1.2.2.3. Đối với thị trường........................................................................21
1.2.3. Nguyên tắc hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán..........22
1.2.4. Đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán...............................24
1.2.5.2. Kỹ năng tìm kiếm khách hàng..................................................25
1.2.5.4. Kỹ năng bán hàng........................................................................25

SV: Trần Phương Thảo


Luận văn tốt nghiệp

iii

1.3.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ MGCK...............26
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động MGCK...........................26
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính.........................................................................26
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng......................................................................28
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ

MGCK....................................................................................................................32
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan.........................................................................32
1.3.3.2. Các nhân tố khách quan...............................................................36
CHƯƠNG II..............................................................................................................38
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN HÀ NỘI SHS ........................................38
2.2.2.2.2. Thị phần của công ty CP chứng khoán SHS trên thị trường. .52
2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân...............................................................58

SV: Trần Phương Thảo


iv

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB
B
CMND
CTCK

GDP
HAG
HĐQT
HNX
HOSE
IPO

Mã giao dịch chứng khoán của Ngân hàng Á Châu

Buy ( Mua)
Chứng minh nhân dân
Công ty chứng khoán
Giám đốc
Tổng sản phẩm thu nhập quốc nội
Mã giao dịch Chứng khoán của Công ty Cổ phần Hoàng
Anh Gia Lai
Hội đồng quản trị
Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh
Initial Public Offering ( Phát hành cổ phiếu lần dầu ra công
chúng ).

M&A
MG
MGCK
NĐT
NHTMCP
OTC

Mergers & Acquisitions ( Mua bán sáp nhập).
Môi giới
Môi giới chứng khoán
Nhà đầu tư
Ngân hàng thương mại Cổ phần
Over-The-Counter Market ( Thị trường chứng khoán phi
tập trung).
S
Sell (Bán)
SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán
SHS
Mã giao dịch chứng khoán của Công ty Chứng khoán Sài
Gòn
TGĐ
Tổng giám đốc
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTCK
Thị trường chứng khoán
TTGDCK
Trung tâm giao dịch chứng khoán
TTGDTPHCM Trung tâm giao dịch thành phố Hồ Chí Minh
UBCKNN
Ủy ban chứng khoán nhà nước
VNĐ
Việt Nam đồng

SV: Trần Phương Thảo


Luận văn tốt nghiệp

v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. : Kết quả hoạt động kinh doanh SHS giai đoạn 2013-2015...................46
Bảng 2.6: Số lượng tài khoản mở tại SHS qua các năm..........................................50
Bảng 2.7: Thị phần môi giới cổ phiếu của SHS trong năm 2014 và 2015.............52
Đơn vị tính: %.......52

Bảng 2.8: Doanh thu hoạt động môi giới tại SHS giai đoạn 2013-2015................53
Bảng 2.9: Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động môi giới chứng khoán so với tổng lợi
nhuận toàn Công ty....................................................................................................55
ĐVT: Triệu đồng...........................55

SV: Trần Phương Thảo


vi

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh SHS giai đoạn 2013 - 2015...............47
Biểu đồ 2.6: Số lượng tài khoản mở tại SHS qua các năm......................................50
Biểu đồ 2.7: Thị phần môi giới cổ phiếu của SHS trong năm 2014, 2015.............52
Biểu đồ 2.8: Doanh thu hoạt động môi giới tại SHS giai đoạn 2013-2015............54

SV: Trần Phương Thảo


1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi giới chứng khoán là một nghiệp vụ cơ bản và quan trọng bậc nhất
của các công ty chứng khoán. Khởi thuỷ của các công ty chứng khoán là các
nhà tài chính trung gian giúp khách hàng mua bán các giấy tờ có giá và các

nhà tài chính này hoạt động độc lập không thuộc một tổ chức nào. Khi mà thị
trường các giấy tờ có giá phát triển đến một trình độ cao hơn đó là thị trường
chứng khoán thì nó đòi hỏi các nhà trung gian tài chính này phải tập hợp lại
hoạt động theo tổ chức và công ty chứng khoán ra đời.
Thị trường chứng khoánViệt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 13 năm,
cho đến nay hầu hết các công ty chứng khoán đã thực hiện nghiệp vụ môi giới
bởi nghiệp vụ này có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hình thành và phát triển
của thị trường chứng khoán nói chung và của công ty chứng khoán nói riêng.
Môi giới chứng khoán đã đem lại những kết quả nhất định như mang lại lợi
ích cho khách hàng, cho nhà đầu tư, cho bản thân các công ty chứng khoán
nói riêng và đem lại lợi ích cho cả sự phát triển của thị trường chứng khoán
nói chung. Tuy nhiên môi giới chứng khoán còn rất nhiều bất cập cần phải
khắc phục. Những bất cập này không chỉ xuất phát từ phía các công ty chứng
khoán mà còn bắt nguồn từ phía thị trường chứng khoán nói chung cũng như
những hạn chế trong các văn bản pháp quy. Những vấn đề này làm cho hoạt
động môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán tại Việt Nam và
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn-Hà Nội (SHS) nói riêng đạt hiệu quả
chưa như mong muốn.
Sau quá trình tiếp thu kiến thức tại Học Viện Tài Chính, và một thời gian
thực tập tại phòng giao dịch Thăng Long của Công ty cổ phần chứng khoán

SV: Trần Phương Thảo


Luận văn tốt nghiệp

2

SHS, em đã có cơ hội tìm hiểu thực tiễn công việc, cụ thể về hoạt động của
phòng Môi giới của Công ty. Sau hơn 7 năm đi vào hoạt động, hoạt động môi

giới của Công ty Cổ Phần Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS) đã khẳng
định được vai trò đối với hoạt động của toàn công ty và đã đạt được một số
thành công nhất định. Cùng với sự phát triển ngày càng cao của TTCK và
nhận thức của nhà đầu tư cũng dần được nâng cao thì việc nâng cao chất
lượng của CTCK nói chung và hoạt động môi giới nói riêng là vô cùng quan
trọng. Do đó em chọn nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với 3 mục tiêu cơ bản :
Thứ nhất, mục tiêu đề tài nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận về
hoạt động kinh doanh của CTCK, hoạt động môi giới chứng khoán.
Thứ hai, khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty CP
chứng khoán SHS. Phân tích, đánh giá về hiệu quả hoạt động môi
giới chứng khoán của công ty.
Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi
giới chứng khoán của Công ty CPCK SHS
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động môi giới của Công ty CP
Chứng Khoán Sài Gòn Hà Nội và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động môi giới chứng khoán của công ty.
Phạm vi nghiên cứu là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
chứng khoán SHS từ năm 2013 – 2015 từ nhiều nguồn.
4. Phương pháp nghiên cứu

SV: Trần Phương Thảo


Luận văn tốt nghiệp


3

Khóa luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở kết hợp sử dụng các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và phương
pháp phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Chuyên đề đã hệ
thống lý thuyết, kết hợp với việc đánh giá phân tích thực tiễn để rút ra những
kết luận và những đề xuất chủ yếu.
5. Kết cấu đề tài
Với phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu như trên, nội dung
đề tài gồm các phần chính sau:
Chương 1: Lý luận chung về nghiệp môi giới chứng khoán của công ty
chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới tại CTCK Sài Gòn
Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán
tại CTCK Sài Gòn Hà Nội

SV: Trần Phương Thảo


4

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán

Trong nền kinh tế thị trường, xã hội của sản xuất được phân chia thành
hai cực: một cực có vốn tìm nơi đầu tư và một cực cần vốn để đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. TTCK ra đời là một kênh dẫn vốn trực tiếp từ cực có vốn
này sang cực có vốn kia theo nguyên tắc đầu tư khi xã hội của sản xuất và lưu
thông phát triển ở giai đoạn cao, và có đủ điều kiện về môi trường pháp lý,
môi trường tài chính…
Để hình thành và phát triển TTCK hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu
được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường. Mục tiêu của việc
hình thành thị trường chứng khoán là tạo nên kênh huy động vốn dài hạn cho
nền kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. TTCK
không giống như các thị trường hàng hoá thông thường khác vì hàng hoá của
thị trường là các chứng khoán-một loại hàng hoá đặc biệt. Với loại hàng hoá
này người mua người bán không trực tiếp có thể mua bán do chứng khoán là
loại hàng hoá chỉ có giá trị chứ không có giá trị sử dụng nên không thể đấu
giá cũng như nhận xét được loại hàng hoá này có thực sự là tốt hay xấu. Do
vậy công ty chứng khoán ra đời làm trung gian giữa người mua và người bán
chứng khoán bởi vì chỉ có các công ty chứng khoán với đội ngũ nhân viên có
đủ năng lực trình độ, có khả năng phân tích sẽ đứng ra kết nối giữa người mua
và người bán. Để thúc đẩy TTCK hoạt động một cách có hiệu quả, trật tự và

SV: Trần Phương Thảo


Luận văn tốt nghiệp

5

công bằng thì phải nói đến công ty chứng khoán - một thành viên không thể
thiếu của thị trường chứng khoán.
Nguồn gốc ban đầu của công ty chứng khoán bắt nguồn từ các nhà môi

giới cá nhân hoạt động độc lập. Thời điểm này, khi mà thị trường chưa phát
triển, số lượng các nhà đầu tư tham gia thị trường còn ít, các nhà môi giới độc
lập có thể đảm nhận việc trung gian giữa người mua và người bán. Khi mà
TTCK phát triển, số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường ngày càng nhiều,
chức năng và hoạt động giao dịch của nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời
của công ty chứng khoán là sự tập hợp của các nhà môi giới riêng lẻ.
Do đó, Theo điều 59 Luật Chứng khoán năm 2006 của Việt Nam thì
Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành
lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh
doanh chứng khoán do Ủy ban Chứng Khoán Nhà Nước (UBCKNN) cấp.
* Điều kiện có giấy phép kinh doanh chứng khoán
-

Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển

kinh tế, xã hội và phát triển chứng khoán.
-

Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.

-

Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK, CTCK có

vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam là:
+ Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng VND
+ Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng VND
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng VND
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng VND


SV: Trần Phương Thảo


Luận văn tốt nghiệp
-

6

Giám đốc, phó giám đốc (Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc), các

nhân viên kinh doanh của CTCK phải đáp ứng đủ điều kiện để được cấp
chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp.
-

Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có Giấy

phép tự doanh.
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán
1.1.2.1. Theo hình thức tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán
Chia theo hình thức tổ chức hoạt động thì hiện nay CTCK có 3 loại hình
đó là công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh.
 Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các thành viên góp vốn gọi là
các cổ đông. Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của
mình. Dựa trên số lượng cổ phần nắm giữ mà Đại hội cổ đông bầu ra hội đồng
quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị và ban giám đốc. Giám đốc (Tổng giám
đốc có thể là thành viên HĐQT nhưng cũng có thể là người được thuê ngoài).
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty.
- Một số công ty tiêu biểu theo hình thức này:

+ Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
+ Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt…
 Công ty trách nhiệm hữu hạn(TNHH)
Đây là loại hình công ty mà các thành viên góp vốn phải chịu trách nhiệm
giới hạn trong số vốn mà họ đã góp. Công ty TNHH có hai loại hình chính là

SV: Trần Phương Thảo


Luận văn tốt nghiệp

7

công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH nhiều thành viên. Tùy vào
lượng vốn góp của các bên mà xác định chức Chủ tịch hội đồng quản trị.
- Một số công ty tiêu biểu theo hình thức này:
+ Công ty TNHH chứng khoán NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam.
+ Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Á Châu ACB.
 Công ty hợp danh
Là loại hình công ty có từ hai thành viên góp vốn tạo nên. Tuỳ vào số vốn
góp của các bên tham gia mà xác định thành viên ban giám đốc. Thành viên
tham gia vào việc điều hành công ty được gọi là thành viên hợp danh. Các thành
viên phải chịu trách nhiệm vô hạn về những nghĩa vụ tài chính của công ty bằng
toàn bộ tài sản của mình, các thành viên không tham gia điều hành công ty được
gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm về những khoản nợ của công
ty trong giới hạn phần vốn góp của mình vào công ty.
-

Loại hình công ty này thì hiện nay ở Việt Nam chưa có công ty


chứng khoán nào.
1.1.2.2. Theo hình thức kinh doanh
Nếu phân chia theo tiêu thức này thì có 6 loại công ty chứng khoán :


Công ty môi giới: loại công ty này còn được gọi là công ty thành

viên vì nó là thành viên của SGDCK. Công việc kinh doanh chủ yếu của công
ty môi giới là mua và bán chứng khoán cho khách hàng của họ trên SGDCK
mà công ty đó là thành viên.


Công ty đầu tư ngân hàng: loại công ty này phân phối mới được

phát hành cho công chúng qua việc mua bán chứng khoán do công ty cổ phần
phát hành và bán lại cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công
ty. Vì vậy, công ty này còn được gọi là nhà bảo lãnh phát hành.

SV: Trần Phương Thảo


Luận văn tốt nghiệp


8

Công ty giao dịch phi tập trung: Công ty này mua bán chứng

khoán tại thị trường OTC.



Công ty dịch vụ đa năng: những công ty này không bị giới hạn

hoạt động ở một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài 3
dịch vụ trên, họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng
khoán, niêm yết chứng khoán trên SGDCK, uỷ nhiệm các giao dịch buôn bán
cho khách hàng trên thị trường OTC. Sự kết hợp giữa các sản phẩm và kinh
nghiệm của công ty sẽ quyết định các dịch vụ mà họ có thể cung cấp cho
khách hàng.


Công ty buôn bán chứng khoán: là công ty đứng ra mua bán

chứng khoán với chi phí do công ty tự chịu, công ty này phải cố gắng bán
chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Vì vậy, loại công ty này hoạt động
với tư cách là người uỷ thác chứ không phải là đại lý nhận uỷ thác.


Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: đây là loại

hình công ty mà theo đó công ty này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán
chứng khoán, do đó họ còn được gọi là nhà tạo lập thị trường, nhất là trên thị
trường giao dịch OTC.
Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các nguyên tắc, quy
chế do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước ban hành. Các quy chế này chi phối
kinh doanh của các công ty chứng khoán, kiểm soát họ trong mối quan hệ của
các công ty chứng khoán.
a.

1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt quan trọng của thị trường chứng

khoán. Với các chủ thể khác nhau tham gia thị trường thì CTCK đều có
những vai trò khác nhau

SV: Trần Phương Thảo


Luận văn tốt nghiệp

9

1.1.3.1. Đối với tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát
hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy,
thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai
trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là
nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những
nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua
các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả
người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, CTCK đã tạo
ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.
1.1.3.2. Đối với các nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, CTCK có vai trò
làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, dó đó nâng cao hiệu quả các khoản
đầu tư. Đối với các hàng hóa thông thường, mua bán trung gian sẽ làm tăng
chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với thị trường chứng
khoán, sự biến đổi thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ
rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian

tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các CTCK,
với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư
thực hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả.

SV: Trần Phương Thảo


Luận văn tốt nghiệp

10

1.1.3.3. Đối với thị trường chứng khoán
Đối với thị trường chứng khoán, CTCK thể hiện hai vai trò chính:
* Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường
Giá cả chứng khoán do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức
giá cuối cùng, người mua và người bán thông qua các CTCK vì họ không
được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành
viên của thị trường, do vậy, họ cũng góp phần tạo lập giá trị thị trường thông
qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng với các nhà phát hành
đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vây, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao
dịch đều có sự tham gia định giá của các CTCK.
Các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường.
Để đảm bảo những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính
mình, nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai
trò bình ổn thị trường.
* Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính
Thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh
khoản của tài sản tài chính. Nhưng các CTCK mới là người thực hiện tốt các
vai trò đó vì CTCK tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường
cấp 1, do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hóa,

các CTCK không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh
doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán
giao dịch trên thị trường cấp 2. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm
cho nhà đầu tư. Trên thị trường cấp 2, do thực hiện các giao dịch mua và bán
các CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và
ngược lại. những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài
sản tài chính.

SV: Trần Phương Thảo


Luận văn tốt nghiệp

11

1.1.3.4. Ðối với các cơ quan quản lý thị trường
Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho
các cơ quan quản lý thị trường. Các CTCK thực hiện được vai trò này bởi vì
họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung
gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một
trong những yêu cầu của thị trường chứng khoán là thông tin cần phải được
công khai dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp
thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề
nghiệp của các CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và công khai trong hoạt
động. Các thông tin CTCK có thể cung cấp bao gồm thông tin về giao dịch
mua, bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát
hành, thông tin về các nhà đầu tư…Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản
lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn,
bóp méo thị trường.

Tóm lại, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng
khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với nhà đầu tư, các nhà phát
hành, đối với các cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng
khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ
hoạt động của CTCK.
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
Hoạt động kinh doanh chứng khoán dựa trên các nhóm điều kiện chủ yếu:
- Nhóm nguyên tắc tài chính
+ Có năng lực tài chính (có đủ vốn theo quy định của pháp luật, cơ cấu
vốn hợp lý), đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết với khách hàng và đủ
năng lực tài chính để giải quyết những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình
kinh doanh.

SV: Trần Phương Thảo


Luận văn tốt nghiệp

12

+ Cơ cấu tài chính hợp lý, có khả năng thanh khoản và có chất lượng tốt
để thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao.
+ Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của nhà nước (thực hiện
nghĩa vụ tài chính với nhà nước, tuân thủ các quy định về tài chính theo pháp
luật và thực hiện báo cáo tài chính đầy đủ trung thực)
+ Phải tách bạch tài sản của mình và tài sản của khách hàng. Không
được dùng vốn, tài sản của khách hàng để làm nguồn tài chính phục vụ kinh
doanh của công ty.
- Nhóm điều kiện về đạo đức
+ chủ thể kinh doanh chứng khoán phải hoạt động theo đúng pháp luật,

chấp hành nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động
kinh doanh chứng khoán.
+ Có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc.
+ Giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặt lợi ích
của khách hàng lên trên lợi ích của công ty. Trong trường hợp có sự xung đột
giữa lợi ích của công ty và lợi ích của khách hàng phải ưu tiên lợi ích của
khách hàng.
+ Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng,
bảo vệ tài sản của khách hàng, bí mật các thông tin về tài khoản của khách
hàng trừ trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước.
+ Không đựơc sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng
và ảnh hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện
các hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu nhầm về giá cả, giá
trị và bản chất của chứng khoán.

SV: Trần Phương Thảo


Luận văn tốt nghiệp

13

+ Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả những khoản
thù lao ngoài khoản thu nhập thông thường.
1.1.5.Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
1.1.5.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
*Khái niệm
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, hoặc
đại diện bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí. Theo đó, CTCK đại

diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại
SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối
với kết quả giao dịch của mình.
* Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán
- Cung cấp dịch vụ với 2 tư cách:
+ Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho
khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
+ Nối liền những người bán và những người mua: đem đến cho khách
hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
- Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết: trở thành
người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động
viên kịp thời.
-

Khắc phục trạng thái cảm xúc quá mức (điển hình là sợ hãi và tham

lam), để giúp khách hàng đưa ra những quyết định tỉnh táo.

SV: Trần Phương Thảo


Luận văn tốt nghiệp

14

1.1.5.2. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
* Khái niệm
Bảo lãnh chứng khoán là việc CTCK có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc
phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu

sau khi phát hành.
* Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán của CTCK
-

Tổ chức phát hành chứng khoán phải gửi yêu cầu bảo lãnh phát hành

đến CTCK. CTCK có thể sẽ ký hợp đồng tư vấn để tư vấn cho tổ chức phát
hành về loại chứng khoán cần phát hành, số lượng chứng khoán cần phát
hành, định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các
nhà đầu tư thích hợp. Để được phép bảo lãnh phát hành, CTCK phải đệ trình
một phương án bán và cam kết bảo lãnh lên UBCKNN. Khi các nội dung cơ
bản có thể trực tiếp ký hợp đồng bảo lãnh hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh để
ký hợp đồng với tổ chức phát hành.
-

Khi UBCKNN cho phép phát hành chứng khoán và đến thời hạn giấy

phép phát hành có hiệu lực, CTCK thực hiện phân phối chứng khóan. Các
hình thức phân phối chứng khoán chủ yếu là:
+ Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, các quỹ đầu tư, quỹ bảo
hiểm, quỹ hưu trí.
+ Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những NĐT có quan hệ
với tổ chức phát hành.
+ Bán rộng rãi ra công chúng.
Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao tiền
bán chứng khoán cho các tổ chức phát hành. Số tiền phải thanh toán là giá trị
chứng khoán phát hành trừ đi phí bảo lãnh.

SV: Trần Phương Thảo



Luận văn tốt nghiệp

15

1.1.5.3. Hoạt động tự doanh chứng khoán
* Khái niệm
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua, bán chứng
khoán cho chính mình.
Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao
dịch trên SGDCK hoặc trên thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành
theo cơ chế khớp giá, hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, CTCK đóng vai
trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của
một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách
hàng để hưởng chênh lệch giá.
* Yêu cầu đối với công ty chứng khoán
- Tách biệt quản lý: các CTCK cần có sự tách bạch giữa nghiệp vụ tự
doanh và nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt
động. Sự tách biệt này bao gồm tách biệt về:
+ Yếu tố con người
+ Quy trình nghiệp vụ
+ Vốn và tài sản của khách hàng và công ty.
- Ưu tiên khách hàng: do tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và
chủ động thông tin trên thị trường nên các CTCK có thể sẽ dự đoán trước
được diễn biến của thị trường mà UBCKNN đưa ra quy định lệnh giao dịch
của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty.

SV: Trần Phương Thảo



Luận văn tốt nghiệp

16

1.1.5.4. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
* Khái niệm
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích
để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số
công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính
cho khách hàng.
* Nguyên tắc của hoạt động tư vấn
-

Không đảm bảo chắc chắn về giá trị của chứng khoán: Giá trị của

chứng khoán là tổng hợp quan niệm của các nhà đầu tư về loại chứng khoán
đó, do vậy nó có thể thay đổi liên tục cùng với những thay đổi trong nhận
định của các nhà đầu tư.
-

Luôn nhắc nhở khách hàng: những lời tư vấn của mình có thể là

không hoàn toàn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn sẽ không
chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra.
-

Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại

chứng khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở
khách quan là phân tích sự tổng hợp một cách logic, khoa học.

Thông thường hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán gắn liền với các
nghiệp vụ khác như môi giới, bảo lãnh phát hành. Và nhà tư vấn cũng không
phải chịu trách nhiệm về hậu quả từ các quyết định của nhà đầu tư. Tùy vào
loại hình tư vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng mà khách
hàng có thể phải trả các khoản phí.

SV: Trần Phương Thảo


Luận văn tốt nghiệp

17

1.1.5.5. Các nghiệp vụ khác
* Nghiệp vụ tín dụng
Đây là một hoạt động thông dụng tại các thị trường chứng khoán phát
triển. Nghiệp vụ này bao gồm cho vay ký quỹ, cầm cố chứng khoán, cho vay
ứng trước tiền bán chứng khoán, ứng trước tiền cổ tức. Nghiệp vụ này thường
đi kèm với nghiệp vụ môi giới trong một công ty chứng khoán.
* Lưu ký chứng khoán
Là việc lưu trữ bảo quản chứng khoán hộ khách hàng thông qua các tài
khoản lưu ký chứng khoán mà khách hàng mở tại công ty. Khi thực hiện dịch
vụ lưu ký chứng khoán công ty sẽ thu được phí lưu ký, phí gửi, phí rút và phí
chuyển nhượng chứng khoán.
* Quản lý cổ tức thay khách hàng
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK cũng thực
hiện luôn việc nhận cổ tức/trái tức hộ khách hàng từ tổ chức phát hành. Khi
thực hiện lưu ký hộ chứng khoán cho khách hàng, CTCK phải tổ chức theo
dõi tình hình thu lãi chứng khoán khi đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo cho
khách hàng.

Ngoài các nghiệp cụ kể trên, công ty chứng khoán còn có thể thực hiện
một số hoạt động khác như cho vay chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, kinh
doanh bảo hiểm...
→ Hoạt động của các CTCK trên thị trường chứng khoán vô cùng đa
dạng, phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường. Nghiệp vụ của CTCK thực
hiện theo đó cũng phong phú, vừa có sự tách biệt đồng thời phải gắn kết, thúc
đẩy lẫn nhau cùng phát triển và hoàn thiện. Trong đó hoạt động môi giới đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong sự tồn tại của CTCK.

SV: Trần Phương Thảo


Luận văn tốt nghiệp

18

1.2. Hoạt động môi giới chứng khoán
1.2.1. Khái niệm môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán
cho khách hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận các lệnh mua, lệnh
bán chứng khoán của khách hàng, chuyển các lệnh mua bán đó vào Sở giao
dịch chứng khoán và hưởng hoa hồng môi giới. Nghiệp vụ môi giới, do đó,
còn được hiểu là làm đại diện-được ủy quyền thay mặt khách hàng mua bán
một hoặc một số loại chứng khoán.
Theo Luật chứng khoán Việt Nam (1/2007), MGCK là việc CTCK làm
trung gian thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
Do vậy:
- Quyết định mua, bán chứng khoán là do khách hàng đưa ra và CTCK
bắt buộc phải thực hiện lệnh đó.
- CTCK đại diện cho khách hàng thực hiện các giao dịch theo lệnh của

khách hàng.
- Việc hạch toán các giao dịch phải được thực hiện trên các tài khoản
thuộc sở hữu của khách hàng.
- CTCK chỉ được thu phí dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác
giao dịch.
Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
tư vấn cho khách hàng, kết nối giữa các nhà đầu tư.
Người môi giới chứng khoán là những chuyên gia tài chính, họ có khả
năng phân tích tình hình kinh tế – tài chính, phân tích đánh giá tình hình thị
trường hiện tại, và nhận dịch xu hướng tương lai, họ am hiểu và nắm vững
pháp luật. Người môi giới không đơn giản chỉ là người trung gian giao dịch

SV: Trần Phương Thảo


Luận văn tốt nghiệp

19

mua bán chứng khoán cho khách hàng, họ còn là người tư vấn, giải thích
đúng đắn mọi đặc điểm, tình hình và khuynh hướng biến động giá của mỗi
loại chứng khoán, họ có những lời khuyên “giá trị bằng vàng” cho người đầu
tư. Người môi giới là người có uy tín trên thương trường, họ luôn tự giác tuân
thủ luật pháp và luôn luôn tôn trọng đạo đức nghề nghiệp.
1.2.2. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán
1.2.2.1. Đối với nhà đầu tư
* Góp phần giảm thiểu chi phí giao dịch
Trên các thị trường hàng hoá thông thường đòi hỏi người mua và người
bán mất rất nhiều thời gian, tiền bạc và công sức để có thể tìm được các đối
tác và loại hàng hoá phù hợp với mục đích của mình. Trên thị trường chứng

khoán, cả người mua và người bán đều mua bán một loại hàng hoá đặc biệt đó là
các chứng khoán. Loại hàng hoá đặc biệt này chỉ có giá trị chứ không có giá trị
sử dụng như các loại hàng hoá thông thường khác nên các nhà đầu tư không thể
thẩm định được loại hàng hoá này thông qua việc quan sát hay cầm nắm mà họ
phải bỏ ra một khoản chi phí khổng lồ để thu thập xử lý các thông tin, chi phí để
tham gia các lớp học đào tạo kỹ năng phân tích và quy trình giao dịch trên thị
trường. Thị trường chứng khoán, nơi diễn ra các hoạt động mua bán của hàng
triệu người thậm chí hàng chục triệu người, các giao dịch diễn ra theo từng phút,
từng giây, đòi hỏi các nhà đầu tư khi tham gia thị trường cần đặc biệt nhanh
nhạy nắm lấy cơ hội. Điều này khiến các nhà đầu tư phải tiến hành thu thập và
xử lý các thông tin về chứng khoán từ nhiều phía.
Đặc trưng của thị trường chứng chứng khoán là lợi nhuận cao luôn đi
kèm với rủi ro cao, điều này đòi các nhà đầu tư phải thận trọng khi tham gia
thị trường. Sự hiện diện của các nhà Môi giới - các trung gian tài chính trên
thị trường là cầu nối giữa người mua và người bán giúp nhà đầu tư giảm thiểu

SV: Trần Phương Thảo


×