Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.77 KB, 79 trang )

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT..........................................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ...............................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP.....................................7
1.1. Lý luận cơ bản vềvốn kinh doanh tại doanh nghiệp.....................................................................7
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh....................................................................................................7
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh..........................................................................................................8
1.1.3. Các bộ phận cấu thành vốn kinh doanh....................................................................................9
1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh.....................................................................................................12
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp....................................................................................12
1.2.1. Khái niệm về Hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp............................................................12
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp................................................13
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn...............................................................................13
1.2.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động..........................................................14
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định..................................................................15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.....................................16
1.2.4. Sự cần thiết của Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp........................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ TÂN PHÁT.......22
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát.................................22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.......................................................................22
2.1.1.1 Lịch sử hình thành................................................................................................................22
2.1.1.2 Quy trình phát triển:.............................................................................................................23
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức công ty của công ty cổ phần thiết bị Tân Phát................................................26
2.1.2.2 Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của từng bộ phận.........................................................26
2.1.3 Khái quát tình hình Tài chính và Kết quả kinh doanh trong một số năm qua của Công ty Cổ
phần thiết bị Tân Phát.......................................................................................................................28


2.1.3.1 Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát...........................................................28
2.1.3.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát.....................................................30
2.1.3.3 Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát...................................................33
2.2 Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần thiết bị Tân Phát................................35
2.2.1 Hiệu quả sử dụng tổng vốn......................................................................................................36
2.2.1.1 Hiệu suất sử dụng tổng vốn..................................................................................................38
2.2.1.2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu..........................................................................................38
2.2.1.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn....................................................................................................38

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động...............................................................................................39
2.2.2.1 Hệ số vòng quay vốn lưu động..............................................................................................41
2.2.2.2 Hệ số vòng quay hàng tồn kho..............................................................................................41
2.2.2.3 Kỳ luân chuyển lưu động.......................................................................................................42
2.2.2.4 Hàm lượng vốn lưu động......................................................................................................42
2.2.2.5 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động............................................................................................42
2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định.................................................................................................43
2.2.3.1 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.........................................................................................44
2.2.3.2 Hiệu suất vốn cố định...........................................................................................................44
2.2.3.3 Hàm lượng vốn cố định.........................................................................................................44
2.2.3.4 Hiệu quả sử dụng vốn cố định..............................................................................................45
2.3 Hiệu quả sử dụng vốn của một số đối thủ cạnh tranh trên địa bàn Hà Nội................................45

2.4 Đánh giá ưu điểm và những mặt còn tồn tại trong thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty Cổ phần thiết bị Tân Phát..............................................................................................................46
2.4.1 Kết quả đạt được trong công tác sử dụng vốn.........................................................................46
2.4.2 Những khó khăn hạn chế cần khắc phục.................................................................................47
2.4.2.1 Những hạn chế.....................................................................................................................47
2.4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế.........................................................................................48
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ TÂN
PHÁT.....................................................................................................................................................50
3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn..............................................................................50
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn............................................................52
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn lưu động.............................................................................52
3.1.1.1. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh................................................52
3.1.1.2. Lập kế hoạch sử dụng vốn lưu động....................................................................................53
3.1.1.3. Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý tài sản.............................................................................54
3.1.1.4. Thúc đẩy công tác thu hồi nợ...............................................................................................55
3.1.1.5. Đẩy nhanh thực hiện tiêu thụ hàng tồn kho........................................................................55
3.1.1.6. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động...................................................................................55
3.1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn cố định...............................................................................56
3.1.2.1. Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng, sửa chữa TSCĐ..................................56
3.1.2.2. Quản lý và sử dụng vốn........................................................................................................56
3.1.2.3. Đổi mới công tác tổ chức, tăng cường đào tạo đội ngũ CBCNVC.........................................57
3.2. Những kiến nghị với Nhà nước..................................................................................................58
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................62

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 2

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa quản lý kinh doanh

TÀI LIỆU THAM KHẢO:...........................................................................................................................79

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 3

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu
TSCĐ
TSLĐ
CĐKT
KQKD
TNHH
DT
KD
ĐTCT
NSNN
VLĐ
SXKD
CBCNVC
TNDN
VNĐ

ĐH

TC

Ý nghĩa
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Bảng cân đối kế toán
Bảng kết quả kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh thu
Kinh doanh
Đối thủ cạnh tranh
Ngân sách nhà nước
Vốn lưu động
Sản xuất kinh doanh
Cán bộ công nhân viên chức
Thu nhập doanh nghiệp
Việt nam đồng
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Danh mục các bảng:
Số hiệu

Tên bảng

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 4


Trang

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
3.1

Khoa quản lý kinh doanh

Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Công ty
Số lượng lao động của Công ty
Cơ cấu tài sản của Công ty từ năm 2013 - 2015
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty từ 2013 – 2015
Tình hình thanh toán của Công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát
Bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2013 –
2015
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm
2013 – 2015
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 2013
– 2015
Hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty so với các ĐTCT
năm 2015
Một số chỉ tiêu dự kiến đạt được trong năm 2016

Danh mục các sơ đồ, hình vẽ:
Số hiệu
hình
2.1

Tên hình

Trang

Sơ đồ tổ chức công ty

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụng đồng vốn đó
sao cho có hiệu quả, nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.
Để thu được lợi nhuận tối đa trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn
chính là tiền đề của sản xuất kinh doanh.Song việc tổ chức và huy động các nguồn vốn

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 5

Luận văn tốt nghiệp



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

kịp thời, việc quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục và có lợi nhuận cao.
Do đó để đáp ứng một phần các yêu cầu mang tính chất chiến lược của mình, các
doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp có ý nghĩa vô
cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Việc sử dụng vốn được coi là một trọng điểm của công tác tài chính
doanh nghiệp.Trong cơ chế hiện nay, các doanh nghiệp tự tổ chức trong quá trình sản
xuất kinh doanh, tự chủ về việc tìm kiếm đầu ra và đầu vào của sản xuất kinh doanh,
và đặc biệt là tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu thì doanh nghiệp cũng phải
tự huy động vốn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát, từ thực tiễn hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh. Sau khi nghiên cứu thực tế tình hình tổ chức và quản lý vốn của Công ty,
em xin mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát”
với mong muốn ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tế và góp phần cùng với
Công ty đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vào mục tiêu phát
triển trong tương lai của Công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần thiết bị Tân
Phát
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần

thiết bị Tân Phát.
Do khoảng thời gian thực tập ngắn, trình độ, năng lực còn nhiều mặt hạn chế, kinh
nghiệm, hiểu biết còn hạn hẹp nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý từ phía các thầy cô giáo, các cán bộ nhân viên
Công ty và các bạn để đề tài của em hoàn thiện hơn đồng thời cũng củng cố thêm kiến
thức cho bản thân.
Qua đây em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới toàn thể cán bộ, nhân viên công ty Cổ phần
thiết bị Tân Phát đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em thực tập và tìm hiểu thông tin cũng
như sự hướng dẫn hỗ trợ và bổ sung những ý kiến, kinh nghiệm thực tế. Đặc biệt em
xin được cảm ơn cô giáo Nguyễn Chung Thủy - giảng viên Khoa Quản lý kinh doanh,
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã hướng dẫn em tận tình, giúp em thực hiện và
hoàn thành tốt đề tài này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016

Sinh viên thực hiện
Tăng Thị Trang

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 6

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận cơ bản vềvốn kinh doanh tại doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ được
lượng vốn nào đó. Số vốn này thể hiện toàn bộ quyền quản lý và sử dụng tại doanh
nghiệp, tại một thời điểm nhất định.
Vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh được thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau.Nó bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình cũng như mọi kiến thức tích lũy
của doanh nghiệp, sự khéo léo, trình độ quản lý và tác nghiệp của lãnh đạo, nhân viên.

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 7

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Vốn là một phạm trù kinh tế, điều kiện kiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp, ngành
nghề kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ nào trong nền kinh tế thuộc hình thức sở hữu khác
nhau. Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm được nhiều người
ủng hộ là: vốn kinh doanh là số vốn được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp (do chủ sở
hữu đóng góp ban đầu) và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một khoản tiền ứng trước vì
doanh nghiệp cần có nguồn đầu vào hàng hoá phục vụ cho quá trình kinh doanh của
mình, tuy nhiên các nhu cầu thể hiện dưới hình thức khác nhau.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Có rất nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tùy theo những góc độ khác nhau:
Đứng trên góc độ pháp luật, vốn của doanh nghiệp bao gồm:
- Vốn pháp định : là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp

luật quy định đối với từng ngành nghề và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dưới
mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ : là số vốn do các thành viên đóng góp và ghi vào điều lệ của doanh
nghiệp. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành nghề, vốn điều lệ
không được thấp hơn vốn pháp định.
Đứng trên góc độ hình thành vốn, vốn của doanh nghiệp bao gồm:
- Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có từ khi hình thành doanh nghiệp.
- Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà sản xuất bổ
sung bằng phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các thành viên, do bán trái
phiếu.
- Vốn liên doanh: Là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt
động.
- Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có,
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản đi vay khá lớn của ngân hàng. Ngoài ra còn
có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau giữa các đơn vị nhà cung cấp, khách hàng và bạn
hàng.

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 8

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Đứng trên góc độ chu chuyển vốn người ta chia ra toàn bộ vốn của doanh nghiệp
thành hai loại vốn là vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn lưu động: Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để
đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình

sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu
động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh
nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông.
- Vốn cố định: Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư
ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết
thời gian sử dụng.
1.1.3. Các bộ phận cấu thành vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận đó là: vốn cố
định và vốn lưu động. Tùy theo từng loại hình của doanh nghiệp và tùy theo công nghệ
và trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật mà có tỷ lệ vốn hợp lý. Việc xác định cơ cấu ở
từng doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nó thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn ở
mỗi doanh nghiệp.
Vốn cố định: Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố
định nên qui mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố
định ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài
sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm
tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Theo quy định hiện hành của Việt Nam tài
sản cố định bao gồm hai loại:
* Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là tư liệu lao động chủ yếu,
có hình thái vật chất, có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như: nhà cửa, thiết bị,
máy móc….

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 9

Luận văn tốt nghiệp



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Tiêu chuẩn nhấtđịnh để nhận biết tài sản cốđịnh hữu hình: mọi tư liệu lao động là
tài sản cốđịnh có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng
lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhấtđịnh mà nếu
thiếu bất cứ bộ phận nào thì cả hệ thống không hoạtđộngđược, nếu đồng thời thoả mãn
cả hai nhu cầu sau:
Có thời gian sử dụng từ năm năm trở lên.
Có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.
Trường hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau
trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó, mà
yêu cầu quản lý đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản đó được coi là một tài
sản cố định hữu hình độc lập.
Ví dụ như: khung vàđộng cơ trong một chiếc ô tô.
*Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiềuchu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: chi phí sử dụng đất, chi phí bằng phát minh sáng chế…
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình: mọi khoản chi phí thực tế doanh
nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đồng thời thoả mãn cả hai điều kiện trên mà không thành tài sản cố định hữu
hình thì coi như là tài sản cố định vô hình.
Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phân loại tài sản cố định theo tính chất của tài
sản cố định cụ thể là:
Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh gồm:

+ Tài sản cố định hữu hình.
+ Tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác hoặc giữ hộ nhà
nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp tự phân loại chi tiết các tài sản cố định theo
từng nhóm cho phù hợp.

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 10
nghiệp

Luận văn tốt


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình
quản lý và sử dụng vốn cố định. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng một cơ cấu vốn nói
chung và cơ cấu vốn cố định nói riêng cho phù hợp, hợp lý với đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản
lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc sử dụng và quản lý vốn một cách hợp lý và hiệu
quả nhất. Cơ cấu vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có các nguyên nhân chủ yếu
như sau:
Vốn lưu động: Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ không đảm
bảo chu kỳ sản xuất kinh doanh được bình thường, như vậy phải có vốn lưu động, đó
là nguồn vốn hình thành trên tài sản lưu động, là lượng tiền ứng trước để có tài sản lưu
động. Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh và tạo nên thực tế sản phẩm.Cơ cấu vốn lưu động và tỷ lệ giữa các bộ phận

cấu thành vốn lưu động và mối quan hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử dụng
có hiệu quả vốn lưu động.Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu, từng bộ phận,
trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động được chia làm 3 loại:
- Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ từng thay thế và dự
trữ đưa vào sản xuất.
- Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất như sản
phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ.
-Vốn trong lưu thông: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông
như thành phẩm, vốn bằng tiền mặt.
Căn cứ vào việc xác định vốn người ta chia vốn lưu động thành hai loại:
Vốn định mức: là vốn lưu động quy định mức tối thiểu cần thiết cho sản xuất kinh
doanh. Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất, sản phẩm hàng hoá mua ngoài
dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến…
Vốn lưu động không định mức: là số vốn không phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán định
mức như: thành phẩm trên đường gửi đi, vốn kế toán…

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 11
nghiệp

Luận văn tốt


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh


Căn cứ vào nguồn vốn lưu động, vốn lưu động có bốn loại:
- Vốn lưu động bổ sung: là số vốn doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận, các khoản
tiền phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền nhà…
- Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà nướcđược nhà
nước giao quyền sử dụng.
- Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh, liên kết với các
đơn vị khác.
- Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tượng khác để
kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu vốn lưu động
hợp lý hiệu quả.Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lưu động luôn thay đổi
nên người quản lý cần phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu vốn cho phù hợp với đơn
vị mình trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là một yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện
vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong thành lập hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong
những điều kiện để sắp xếp doanh nghiệp vào quy mô như: nhỏ, trung bình… và cũng
là một trong những điều kiện sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức
lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội tích luỹ tập trung lại. Nó chỉ
là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên
nó chỉ phát huy được tác dụng khi biết sử dụng quản lý chúng một cách đúng hướng
hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về Hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến

hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 12
nghiệp

Luận văn tốt


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các
nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn Vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang
tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn
nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục
tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa trị tài sản của vốn chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng
hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn…Nó phản ánh quan hệ giữa đầu
ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể
là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng
vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo
các điều kiện sau:
Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi mà
không sử dụng, không sinh lời.
Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.

Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để Vốn bị sử dụng sai mục đích
không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những nhược điểm của doanh nghiệp
trong quản lý và sử dụng vốn.Có hai phương pháp để phân tích tài chính cũng như
phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phương pháp so sánh và
phương pháp phân tích tỷ lệ.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn=--------------------------------------------Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 13
nghiệp

Luận văn tốt


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh
doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận trên một đồng doanh thu được xác định bằng cách chia lợi nhuận
sau thuế cho doanh thu. Nó cho biết một đồng doanh thu thi tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận=---------------------------------------Doanh thu thuần trong kỳ
Tỷsuất lợi nhuận trên tổngvốn:
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên tổngvốn= -----------------------------------------Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận được tạo ra trên một đồng vốn sản xuất trong kỳ.

1.2.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động trongkỳ =-----------------------------------Vốn lưu động bình quân
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Qua đó cho biết một đồng lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hàm lượng vốn lưu động:
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn lưu động= ------------------------------------------------Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu phải có bao nhêu đồng vốn lưu
động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 14
nghiệp

Luận văn tốt


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh


360
K= -------L
K: kỳ luân chuyển vốn lưu động.
L: số lần luân chuyển (sốvòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng
tỏ. Vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng caovà ngược lại.
Lợi nhuần thuần
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =------------------------------Vốn lưu động bình quân
Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho=-----------------------------Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ
nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt,
bởi lẽ doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt doanh số cao.

1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định= -------------------------------------------Tài sản cố định bình quân trong kỳ
Tài sản cố định (TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của
nguyên giá TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ
càng cao.

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 15
nghiệp


Luận văn tốt


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định,nó giúp cho các nhà phân
tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Doanh thu thuần trongkỳ
Hiệu suất sử dụngvốn cố định =---------------------------------------Vốn cố định bình quân trongkỳ
Hàm lượng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định của
Công ty càng cao.
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định =--------------------------------------------Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu hiệu quả vốn cố định: Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Hiệu quả
sử dụng vốn cố định xác định bằng lợi nhuận ròng trong kỳ chia cho vốn cố định sử
dụng bình quân trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Hiệu quả vốn cố định = --------------------------------------------------Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trình độ tổ chức hạch toán nội bộ doanh nghiệp và tổ chức quản lý kinh doanh.Để
có hiệu quả cao thì bộ máyquản lý doanh nghiệp phải thực sự gọn nhẹ và thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của mình đồng thời phải phối hợp tốt với nhau trong quá trình

thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.Mặt khác trong quá trình tổ chức hạch toán
trong doanh nghiệp những bộ phận thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn thực
hiện công tác kế toán sẽ phát hiện ra những tiềm năng và những tồn tại trong quá trình
sử dụng vốn để từ đó có nhưng biện pháp phát huy khai thác nhưng tiềm năng và

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 16
nghiệp

Luận văn tốt


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

nhưng thành tựu về vốn của doanh nghiệp đồng thời có những biện pháp khắc phục và
hạn chế nhưng tồn tại để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
nói chung. Công tác quản lý kinh doanh cũng có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.Nếu công tác tổ chức kinh doanh được thực hiện tốt thì sẽ
làm cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành bình thường và sẽ giảm
được khoản ứa đọng vốn của doanh nghiệp như giảm hàng tồn kho, chi phí, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp
Những tác động của thị trường:
Thị trường có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Các biến
động trên thị trường đầu vào của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến chi phí hàng hóa đầu
vào của doanh nghiệp có sản phẩm ngoại nhập phải chịu thêm ảnh hưởng biến động
trên thị trường thế giới và tỷ giá trao đổi ngoại tệ.Các biến động trên thị trường đầu ra
cũng có tác động lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu quan hệ cung
cầu trên thị trường thay đổi thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp thông qua thay
đổi về giá bán và số lượng sản phẩm tiêu thu, hay doanh thu của doanh nghiệp. Do đó

doanh nghiệp phải có những dự toán chính xác về biến dộng trên thị trường đầu vào và
đầu ra của doanh nghiệp, cũng như phải nắm bắt chính xác các thông tin về chung.
Tính chất của sản phẩm:
Sản phẩm của doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thương mại nên các sản phẩm
lĩnh vực sản xuất – kinh doanh chính của tập đoàn là thiết bị ngành sửa chữa ôtô, thiết
bị công nghiệp nhiệt năng và cung ứng các dịch vụ tư vấn dự án đầu tư, tư vấn kỹ
thuật…là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.2.4. Sự cần thiết của Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Việc tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh là tất
yếu khách quan và xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, xuất phát từ mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc tối đa hóa lợi
nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một trong các biện

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 17
nghiệp

Luận văn tốt


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và là một hướng để nâng cao lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.

Như đã trình bày ở trên, một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu thiếu vốn kinh
doanh. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh
nghiệp. Do đó, trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh, việc bảo toàn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã trở thành một trong số các mục tiêu đặt ra của mỗi
doanh nghiệp.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn cũng là một vấn đề đặt ra đối với các nhà quản
lý.Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn để từ đó không chỉ dừng lại ở bảo toàn vốn mà còn
mở rộng và phát triển quy mô vốn.
Bốn là, xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân theo nguyên tắc hạch toán kinh
doanh: kinh doanh phải lấy thu bù chi và phải có lợi nhuận. Nếu không đạt được
những yêu cầu này các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản.Chính vì vậy, các doanh
nghiệp phải luôn có biện pháp để bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh để khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Năm là, xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ
thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt. Doanh nghiệp nào tận
dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì sẽ có điều kiện tốt
để đứng vững trên thị trường.Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh
nghiệp tạo khả năng cạnh tranh và những lợi thế nhất định đến doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển.

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 18
nghiệp

Luận văn tốt



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Tóm lại, nâng cao việc quản lý và sử dụng vốn có vai trò quan trọng trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết và là tiền đề
để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
* Lựa chọn và áp dụng hợp lý các nguồn vốn:
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn vốn khác nhau, đối với doanh nghiệp nhà nước
bên cạnh số vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp các nguồn huy động vốn bổ sung, vay
tín dụng, liên doanh liên kết…
Việc lựa chọn nguồn vốn là rất quan trọng và phải dựa vào trên nguyên tắc hiệu
quả.Tuỳ thuộc vào mụcđích của việc huy động mà lựa chọn các nguồn huy động hợp
lý, có hiệu quả, đápứngđầy đủ các nhu cầu về vốn, tránh tình trạng thừa thiếu vốn.
* Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm:
Hiệu quả sử dụng vốn trước hết quy định bởi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm,
khẳng định được vị trí, khả năng kinh doanh của mình. Do vậy các doanh nghiệp phải
luôn chú trọng các mục tiêu thụ sản xuất với số lượng bao nhiêu? Giá cả thế nào để
nhằm huy động được các nguồn lực vào hoạt động nào cóđượcthu nhập và lợi nhuận.
Vì vậy, vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
là phải lựa chọn đúng phương án kinh doanh, các phương án này phải dựa trên cơ sở
tiếp cận kinh doanh, xuất phát từ nhu cầu thị trường.
* Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán nội bộ doanh
nghiệp:
Để có hiệu quả cao bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh phải gọn nhẹ ăn
khớp nhịp nhàng với nhau. Mặt khác ảnh hưởng của Công ty hạch toán, kế toán nội bộ
doanh nghiệp có tác động không nhỏ.

* Các nhân tố khác:
Chính sách vĩ mô của nhà nước tác động một phần không nhỏ vào hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định,
thuế vốn, thuế doanh thu đến chính sách cho vay, bảo hộ… đều có thể làm tăng hay
giảm hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 19
nghiệp

Luận văn tốt


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Kỹ thuật sản xuất mặc dù là tác động gián tiếp nhưng những biến động về kỹ thuật
sản xuất trên thế giới vẫn giữ vai trò cố định trong việc sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp.
Biến động về thị trường chịu tác động lớn nhất của nhân tố này là các doanh
nghiệp mà nguồn hàng hóa chủ nhập trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài, thông
thường thì là những biến động về số lượng giá cả là tác động lớn nhất tới kế hoạch vốn
lao động của doanh nghiệp.
Biến động về thị trường đầu ra có thể coi đây là một nhân tố trực tiếp tác động đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong điều kiện hiện nay trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt. Nếu nhu cầu về sản phẩm cùng loại trên thế giới cũng như
láng giềng tăng lên, doanh nghiệp có điều kiện tiêu thụ sản phẩm của mình để tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận qua đóđể tăng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo sự ăn
khớp giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ
tốt.

Các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải:
Xử lý nhanh những tài sản cố định không sử dụng, hư hỏng nhằm thu hồi Vốn
nhanh, bổ sung thêm vốn cho hoạt động kinh doanh.
Phân cấp quản lý tài sản cố định nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong sử dụng
tài sản cố định.
Đối với tài sản lưu động, vốn lưu động biện pháp chủ yếu mà mọi doanh nghiệp áp
dụng là:
Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ kinh doanh nhằm huy
động hợp lý các nguồn vốn bổ sung.
Quản lý chặt chẽ nguồn đầu vào
Tổ chức tốt quá trình quản lý lao động, tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng
sản phẩm, áp dụng các hình thức khen thưởng vật chất và tinh thần xứng đáng với
người lao động.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh để thu hồi vốn
kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 20
nghiệp

Luận văn tốt


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thị trường.
Trong mối quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn chưa
đòi được, hạn chế tình trạng công nợ dây dưa, không có khả năng thanh toán.
Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.

Trong sự cạnh tranh khốc liệt sống còn của nền kinh tế thị trường thì sự đổi mới
máy móc thiết bị, ứng dụng của khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh là rất quan
trọng. Là một doanh nghiệp luôn đi đầu trong lĩnh vực công nghệ là một công ty luôn
đi đầu trong cung cấp thiết bị, đi đầu trong đổi mới công nghệ, bắt kịp xu hướng hội
nhập kinh tế, nên công ty nên tăng cường tiến bộ khao học kĩ thuật vào sản xuất kinh
doanh, thực hiện các biện pháp tổng hợp nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm
chi phí đầu vào.
Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Qua số liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính kế toán như bảng tổng kết tài
sản và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp thường xuyên
nắm được số liệu vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành và các
biến động tăng giảm vốn trong kỳ, tình hình và khả năng thanh toán… Nhờ đó doanh
nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý các vấn đề tài chính nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn nhịp nhàng.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Quá trình kinh doanh là một quá trình thông suốt có quan hệ thông suốt
với nhau do đó doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp trên một cách tổng hợp, hợp
lý có hiệu quả.

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 21
nghiệp

Luận văn tốt


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ TÂN PHÁT
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Tên công ty bằng tiếng việt:công ty cổ phần thiết bị Tân Phát
Tên giao dịch: TPE JSC

Giấy phép kinh doanh: 0100981927 | Ngày cấp: 15/02/2006
Ngày hoạt động: 01/04/2000
Loại hình doanh nghiệp: công ty thương mại.
Mã số thuế: 0100981927
Vốn điều lệ: 75.000.000.000
Mệnh giá cổ phần: 10.000
Tổng số cổ phần: 7.500.000
Địa chỉ: Số 168 Phan Trọng Tuệ, Xã Thanh Liệt, Huyện Thanh Trì, Hà Nội

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 22
nghiệp

Luận văn tốt


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Điện thoại: 043.6812043
Trang web:
Địa chỉ email:
Giám Đốc: Nguyễn Minh Tân

Nghành nghề sản xuất kinh doanh:
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị trường và các quan hệ kinh tế xã hội.Qua
nghiên cứu, phân tích và đánh giá thị trường công ty quyết định lựa chọn lĩnh vực
thương mại.
2.1.1.2 Quy trình phát triển:
Tập đoàn Tân Phát được thành lập từ năm 1999 và hiện nay là doanh nghiệp hàng
đầu Việt Nam về thiết bị công nghiệp.
Đến nay công ty Tân Phát là một trong những công ty hàng đầu Việt Nam, chuyên
cung cấp dịch vụ thương mại và kĩ thuật, thực hiện các gói thầu EPC hoặc cung cấ các
dịch vụ theo yêu cầu từng công đoạn của khách hàng từ: tư vấn, thiết kế, cung cấp
thiết bị, chuyển giao công nghệ đến cho dịch vụ bảo hành bảo trì dài hạn theo hệ thống
quản lý chất lượng tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000 và tiêu chuẩn quốc tế về môi
trường ISO 14000:2004.
Những thành tựu đạt được của công ty cổ phần thiết bị Tân Phát thời gian gần đây:
Bộ Công thương trao tặng bằng khen cho Công ty Cổ phần Thiết bị Tân Phát vì đã
có thành tích xuất sắc trong công tác năm 2012.
Hệ thống quản lý chất lượng được công nhận và cấp chứng chỉ ISO 9001:2008 năm
2013.
Hệ thống quản lý môi trường được công nhận và cấp chứng chỉ ISO 14001:2004
năm 2013.
Hệ thống sức khỏe và an toàn nghề nghiệp được công nhận và cấp chứng chỉ BS
OHSAS 18001:2007.
Được công nhận và cấp chứng chỉ tín nhiệm “Nhà cung cấp chất lượng 2013” bởi
mạng Doanh nghiệp Việt Nam (Vietnam Enterprises network) - Công ty Cổ phần thiết
bị Tân Phát là doanh nghiệp Khoa học công nghệ.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty với nội lực, kinh nghiệm cùng sự
quyết tâm, nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên, công ty Tân

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 23
nghiệp


Luận văn tốt


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Phát đã tạo được uy tín với đối tác, khách hàng, vững vàng ở vị trí doanh nghiệp hàng
đầu Việt Nam trong lĩnh vực thiết bị công nghiệp.
Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản trong những năm gần đây

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 24
nghiệp

Luận văn tốt


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản

STT

Chỉ tiêu

1


DT về bán hàng

Đơn vị

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Đồng

306.722.712.609 307.816.637.464 335.507.124.784

2

vụ
Lợi nhuận sau

Đồng

6.903.248.055

3

thuế TNDN
Tổng vốn:

Đồng


352.984.868.243 356.687.183.199 419.610.807.577

và cung cấp dịch
6.258.111.591

5.818.200.226

(Nguồn: bảng CĐKT và bảng KQSXKD tại Phòng kế toán)
Bảng 2.2 Số lượng lao động của Công ty

STT

Chỉ tiêu

1

Số lượng nhân

Đơn vị

viên:

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

242


286

357

ĐH, CĐ

136

146

161

TC

58

72

118

Phổ thông

48

68

78

Số lượng
Người


2
Trình độ

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác
Các chức năng, nhiệm vụtheo giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp
Chức năng: Công ty Cổ Phần thiết bị Tân Phát có chức năng phải kinh doanh theo
đúng ngành nghề đã đăng kí.
Nhiệm vụ:
Thực hiện việc hoạch toán kinh doanh độc lập có hiệu quả.
Xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với mục tiêu của công ty đề ra.

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – k7 25
nghiệp

Luận văn tốt


×