Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

PHÁT TRIỂN đội NGŨ GIẢNG VIÊN đại học KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT TRONG bối CẢNH hội NHẬP QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.54 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

MAI THỊ THÙY HƯƠNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC
KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI– 2016


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đặng Quốc Bảo
2. PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh

Phản biện 1:……………………………………….
Phản biện 2:………………………………………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ
họp tại ……………………………
Vào hồi giờ
ngày tháng năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam.


- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia
Hà Nội


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xác định nguồn nhân lực là chìa khóa mở ra cơ hội và thành
công cho đất nước, trong đó, giáo dục đóng vai trò quan trọng để xây
dựng, hình thành và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của
đất nước, tháng 11 năm 2013, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số
29-NQ/TW) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị
quyết chứng tỏ sự quan tâm đặc biệt của Đảng đối với sự nghiệp đào
tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
Không chỉ dừng lại ở những chủ trương, Chính phủ Việt Nam
cũng đã có những kế hoạch hành động cụ thể để đầu tư phát triển
nguồn nhân lực. Nghị quyết 14/2005/NQ-CP về việc đổi mới cơ bản
và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 đặt ra
nhiệm vụ phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục
đại học đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề
nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản
lý tiên tiến. “bảo đảm tỷ lệ sinh viên/giảng viên của cả hệ thống giáo
dục đại học không quá 20. Đến năm 2010 có ít nhất 40% giảng viên
đạt trình độ thạc sĩ và 25% đạt trình độ tiến sĩ, đến năm 2020 có ít
nhất 60% giảng viên đạt trình độ thạc sĩ và 35% đạt trình độ tiến
sĩ”.
Đối với đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật, quá

trình hội nhập quốc tế có sự tác động vô cùng to lớn, mở ra nhiều cơ
hội song cũng có vô vàn thách thức, nhiệm vụ nặng nề. Việc phát
triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội
nhập quốc tế là nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục và của
ngành văn hóa. Xác định đây là vấn đề có ý nghĩa cả về mặt lý luận
và thực tiễn, chưa có ai nghiên cứu sâu nên tôi lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ
thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất giải pháp phát triển đội
ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật theo quan điểm phát

1


triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của ngành giáo dục, ngành
văn hóa đặt ra trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: đội ngũ giảng viên đại học khối
ngành nghệ thuật
- Đối tượng nghiên cứu: phát triển đội ngũ giảng viên đại học
khối ngành nghệ thuật.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của phát triển đội ngũ giảng viên
đại học khối ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giảng viên và thực trạng công
tác phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật trong
bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên đại
học khối ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu tại 3 trường đại học nghệ thuật lớn
tại Hà Nội: Học viện Âm nhạc quốc gia, Trường ĐH Sân khấu Điện
ảnh HN, Trường ĐH Mỹ thuật VN.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Bối cảnh hội nhập quốc tế đã và đang đặt ra cơ hội, thách
thức, thuận lợi, khó khăn gì đối với đội ngũ giảng viên đại học khối
ngành nghệ thuật?
- Thực trạng đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật
và công tác phát triển đội ngũ này trong bối cảnh hội nhập quốc tế
hiện nay như thế nào?
- Cần thực hiện những giải pháp gì để phát triển đội ngũ giảng
viên đại học ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế?
7. Giả thuyết khoa học
Việc phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật
cần đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và dựa trên đặc thù đào tạo,
đặc điểm của các trường đại học khối ngành nghệ thuật. Môi trường
vĩ mô và môi trường vi mô chi phối quá trình phát triển đội ngũ
giảng viên từ đầu vào (xây dựng chuẩn, quy hoạch, tuyển chọn), qua
quá trình đào tạo, bồi dưỡng đến đầu ra (đánh giá chất lượng). Đánh
giá công tác phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ
thuật một cách toàn diện trong bối cảnh chung và riêng đó thì mới

2


đưa ra được những giải pháp phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện và
phát huy tác dụng trong thực tiễn.
8. Đóng góp mới của luận án
- Dựa trên cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn về đội ngũ

giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật, các quy định của Nhà
nước, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo về
vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật để
đánh giá toàn diện công tác phát triển đội ngũ giảng viên đại học
khối ngành nghệ thuật hiện nay.
- Chỉ ra những tác động tích cực, tiêu cực, những yêu cầu,
nhiệm vụ do quá trình hội nhập quốc tế đặt ra đối với đội ngũ giảng
viên đại học ngành nghệ thuật. Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp
để phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật trong
bối cảnh hội nhập quốc tế.
9. Luận điểm cần bảo vệ
9.1. Phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ
thuật cần đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
9.2. Phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật
dựa trên đặc thù đào tạo của khối ngành nghệ thuật.
9.3. Phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật
cần thực hiện đồng bộ trên cơ sở quán triệt quan điểm phát triển
nguồn nhân lực, bám sát chiến lược phát triển giáo dục, chiến lược
phát triển văn hóa nghệ thuật.
10. Phương pháp nghiên cứu
10.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu tài liệu:
- Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa tài liệu để xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
10.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra xã hội học
- Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê nhằm
xử lý và phân tích các số liệu thông tin đã thu thập được từ khảo sát.
- Phương pháp khảo nghiệm
11. Cấu trúc luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung luận án gồm 3 chương như sau:

3


Chương 1: Cơ sở lý luận về việc phát triển đội ngũ giảng viên
đại học khối ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế (52
trang)
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giảng viên
đại học khối ngành nghệ thuật (50 trang)
Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên đại học
khối ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế (34 trang)
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề
Tổng quan một số công trình nghiên cứu của các tác giả trong
nước và ngoài nước, tác giả có một số nhận định sau:
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập đến
các bình diện khác nhau của vấn đề phát triển nguồn nhân lực, phát
triển đội ngũ giảng viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Các nghiên
cứu đã chỉ ra những yếu tố cơ bản của quá trình phát triển nguồn
nhân lực, phát triển đội ngũ giảng viên đại học. Đặc biệt, bối cảnh
hội nhập quốc tế đã đặt ra những vấn đề đòi hỏi công tác phát triển
đội ngũ giảng viên phải bám sát thực tiễn để đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu chưa đề cập cụ thể đến
đối tượng giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật. Công tác phát
triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật trong bối

cảnh hội nhập quốc tế hiện nay như thế nào? Chưa có đề tài nào xây
dựng được chuẩn đánh giá giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật,
từ đó làm cơ sở để đánh giá và phát triển đội ngũ giảng viên nhằm
đáp ứng yêu cầu đặt ra về chất lượng giáo dục, đào tạo cũng như về
việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa nghệ thuật của dân tộc
trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Phát triển nguồn nhân lực
* Nguồn nhân lực:
Tuy có những cách nhìn nhận và diễn đạt ở những góc độ khác
nhau nhưng có thể khái quát một số điểm chung để định nghĩa nguồn
nhân lực, đó là: nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng của con

4


người (thể lực, trí lực, nhân cách) nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội
nói chung, của một tổ chức, địa phương ... nói riêng.
*Phát triển nguồn nhân lực:
PTNNL luôn được nhận định là quá trình phát triển một cách
có tổ chức thông qua học tập và tạo điều kiện cải thiện sự thể hiện cá
nhân.
1.2.2. Giáo dục, đào tạo khối ngành nghệ thuật trình độ đại
học
1.2.2.1. Giáo dục, đào tạo
1.2.2.2. Nghệ thuật – khối ngành nghệ thuật
“Nghệ thuật là sự tái tạo cuộc sống bằng phương tiện riêng,
bằng tài nghệ riêng và bằng quan điểm sống của người nghệ sĩ”
[Error! Reference source not found., tr.13].
1.2.2.3. Giáo dục, đào tạo nghệ thuật

Giáo dục nghệ thuật có thể được hiểu là chuyển giao di sản
văn hóa nghệ thuật cho các thế hệ, làm cho đối tượng giáo dục có
khả năng tạo dựng ngôn ngữ nghệ thuật riêng và phát triển toàn diện
về nhận thức và tình cảm.
Trong đào tạo nghệ thuật – với tư cách như một chuyên
ngành thì tri thức nghệ thuật và năng lực nghệ thuật là hai nội
dung trọng tâm.
1.2.3. Giảng viên đại học, Đội ngũ giảng viên đại học
1.2.3.1. Giảng viên đại học
Giảng viên là công chức chuyên môn đảm nhiệm việc giảng
dạy và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng thuộc một chuyên ngành đào
tạo của trường đại học hoặc cao đẳng. Giảng viên chính là công chức
chuyên môn đảm nhiệm vai trò chủ chốt trong giảng dạy và đào tạo ở
bậc đại học, cao đẳng và sau đại học, thuộc một chuyên ngành đào
tạo của trường đại học, cao đẳng.
Giảng viên = Nhà giáo + Nhà khoa học + Nhà cung ứng dịch
vụ
1.2.3.2. Đội ngũ giảng viên đại học
Có thể nhận định, đội ngũ giảng viên là tập hợp những người
làm công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học tại cơ sở đào tạo trình độ
đại học và sau đại học. Họ được tập hợp thành lực lượng thống nhất,
có chung nhiệm vụ là thực hiện mục tiêu đào tạo, có chung nghĩa vụ

5


được quy định của nhà nước và xã hội, có chung lợi ích về vật chất
và tinh thần.
1.2.3.3. Đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật
Đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật có đặc thù riêng,

là vừa tham gia công tác giảng dạy – giảng viên, vừa tham gia hoạt
động nghệ thuật (sáng tác, biểu diễn) – nghệ sĩ. Hai hoạt động trên
được tiến hành song song, có tác dụng bổ trợ lẫn nhau, song cũng có
thể ảnh hưởng, tác động tiêu cực lẫn nhau.
1.2.4. Hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế được hiểu như là quá trình các nước tiến
hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết họ với nhau dựa trên sự
chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền
định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn
khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế. Như vậy, khác với hợp tác
quốc tế (hành vi các chủ thể quốc tế đáp ứng lợi ích hay nguyện vọng
của nhau, không chống đối nhau), hội nhập quốc tế vượt lên trên sự
hợp tác quốc tế thông thường: nó đòi hỏi sự chia sẻ và tính kỷ luật
cao của các chủ thể tham gia.
1.3. Giáo dục, đào tạo khối ngành nghệ thuật trong bối
cảnh hội nhập quốc tế
1.3.1. Tác động của bối cảnh hội nhập quốc tế đến giáo dục,
đào tạo đại học
Hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hóa có tác động tích cực
đến giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng. HNQT đem
đến cơ hội tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến hiện đại của thế giới
mở ra, sự hợp tác quốc tế được nâng cao và mở rộng. Tuy nhiên,
HNQT trong lĩnh vực giáo dục đại học không chỉ có thuận lợi và cơ
hội lớn, mà còn đứng trước những thách thức không nhỏ. Trình độ
còn thấp, nguồn lực yếu, thiếu kinh nghiệm, lại chưa có một chiến
lược cụ thể rõ ràng, các chính sách và giải pháp chưa đồng bộ và
chưa có hiệu quả cao. Trên thực tế quá trình hội nhập và hợp tác
quốc tế trong giáo dục còn mang tính tự phát, hiệu quả chưa cao.
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học nhằm đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế, sự thay đổi về phương pháp giảng dạy là khâu

đột phá. Trong đó, giảng viên là người đóng vai trò chủ động . Điều
đó đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải nỗ lực tự đổi mới mình, nâng cao
năng lực chuyên môn, đổi mới tư duy, phương pháp giảng dạy, tích

6


cực cập nhật thông tin, tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với
đồng nghiệp trong và ngoài nước. Cần có những chính sách để thúc
đẩy phát triển năng lực của đội ngũ giảng viên, nâng cao trình độ tiến
kịp với mặt bằng trình độ chung của giảng viên đại học quốc tế.
1.3.2. Tác động của bối cảnh hội nhập quốc tế đến các
ngành nghệ thuật
Trong lĩnh vực văn hóa và nghệ thuật, HNQT cũng có những
tác động nhất định. Thứ nhất, đó là sự du nhập và ảnh hưởng của văn
hóa nước ngoài đối với văn hóa Việt Nam. Ngày nay, những sinh
hoạt văn hóa quốc tế không còn xa lạ, giúp đời sống văn hóa người
dân ngày càng trở nên đa dạng đồng thời giúp cho giáo dục văn hóanghệ thuật có một cách nhìn mới về các hiện tượng văn hóa-nghệ
thuật mới xuất hiện và đang dần định hình ở Việt Nam; Thứ hai,
HNQT đem đến Việt Nam những hệ thống lý thuyết nghệ thuật mới;
Thứ ba, sự trao đổi văn hóa nghệ thuật ngày càng trở nên sôi động
hơn trong thời kỳ Việt Nam mở rộng HNQT. Thứ tư, quá trình
HNQT tạo cho Việt Nam cơ hội cọ xát và hội nhập với đào tạo nghệ
thuật trong khu vực và trên toàn thế giới. Trong quá trình hội nhập
này, những tiêu chuẩn và kinh nghiệm quốc tế là điều mà Việt Nam
phải cân nhắc trong quá trình đào tạo nghệ thuật của mình. Chính vì
vậy, những tiêu chuẩn đào tạo, chất lượng giảng viên (như ngoại
ngữ, qui trình đào tạo...) được các trường xem xét trong tương quan
với các trường quốc tế (đặc biệt là các trường trong khu vực).
Bên cạnh những tác động tích cực do bối cảnh HNQT mang

lại, còn có những thách thức đặt ra trong công tác quản lý văn hóa
nghệ thuật. Tuy đã bước vào quá trình hội nhập giao lưu văn hóa
song trình độ quản lý văn hóa nghệ thuật, trình độ tư duy, sáng tác
vẫn còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp bước phát triển trên thế giới.
Quá trình giao lưu, đẩy mạnh hội nhập quốc tế cũng đặt ra vấn
đề truyền thống và hiện đại, dân tộc và quốc tế, bản sắc và hội
nhập… Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa cũng đặt ra vấn đề về mối
quan hệ giữa nghệ thuật và thị trường. Hội nhập quốc tế cũng đòi hỏi
sự đổi mới không ngừng của các đơn vị nghệ thuật nhằm theo kịp xu
thế của thời đại. Tuy nhiên, quá trình đổi mới không thể diễn ra ngay
lập tức mà đòi hỏi nhận thức, tư duy của người làm nghệ thuật và
người quản lý hoạt động nghệ thuật.
1.3.2.1. Tác động của quá trình hội nhập quốc tế đến mỹ thuật

7


1.3.2.2. Tác động của quá trình hội nhập quốc tế đến sân khấu
1.3.2.3. Tác động của quá trình hội nhập quốc tế đến điện ảnh
1.3.2.4. Tác động của quá trình hội nhập quốc tế đến âm nhạc
1.4. Phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ
thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế
1.4.1. Giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật trong bối
cảnh HNQT
*Về kiến thức/kỹ năng: nền tảng cho kiến thức và kỹ năng của
người giảng viên đại học ngành nghệ thuật chính là năng khiếu nghệ
thuật.
Bên cạnh những kiến thức và kỹ năng cơ bản, sự sáng tạo là
yếu tố then chốt đánh giá kết quả quá trình dạy và học của các ngành
nghệ thuật.

Đây cũng là nét riêng biệt, đặc thù trong phương pháp
giảng dạy của giảng viên đại học ngành nghệ thuật so với các
ngành khác.
* Về công tác nghiên cứu khoa học
So với kỹ năng thực hành biểu diễn, sáng tác, kỹ năng
nghiên cứu khoa học của giảng viên ngành nghệ thuật còn yếu.
Trình độ ngoại ngữ là một điểm yếu của giảng viên ngành
nghệ thuật trong quá trình hội nhập quốc tế.
* Về con người nghệ sĩ
Giảng viên đại học ngành nghệ thuật có đặc thù, vừa là giảng
viên, vừa là nghệ sĩ. Vì vậy, trong lối sống, suy nghĩ, người giảng
viên ít nhiều mang tư tưởng tự do, ít quan tâm đến các vấn đề chính
trị, văn hóa, xã hội, dễ dẫn đến những sai lệch trong quan điểm, tư
tưởng. Một bộ phận giảng viên, tiếp xúc gần gũi với thế giới showbiz
xa hoa, nhiều cám dỗ, dễ bị tha hóa, biến chất, đánh mất phẩm chất
của một giảng viên.
1.4.2. Xây dựng chuẩn năng lực cho giảng viên đại học khối
ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế
1.4.2.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1.4.2.2. Năng lực chuyên môn
1.4.2.3. Năng lực sư phạm
1.4.2.4. Năng lực nghiên cứu khoa học
1.4.2.5. Năng lực hội nhập quốc tế
1.4.2.6. Năng lực sáng tác, biểu diễn

8


1.4.3. Lý thuyết nghiên cứu phát triển đội ngũ giảng viên đại
học khối ngành nghệ thuật.

Xét một cách tổng quát nhất, có bốn lý thuyết chính liên quan
đến PTNNL như sau:
- Lý thuyết kinh tế
- Lý thuyết học tập (từ cách tiếp cận tâm lý học) – với nhấn
mạnh vào việc học tập: ở đây nhấn mạnh đến việc học tập của người
lớn – học tập có tính tổ chức – các tổ chức học tập
- Lý thuyết về cải thiện sự thể hiện
- Lý thuyết hệ thống
1.4.4. Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành
nghệ thuật
Luận án nghiên cứu, đánh giá sự phát triển của một đội ngũ
chứ
1.4.4.1. Quy hoạch, tuyển chọn đội ngũ giảng viên
1.4.4.2. Đào tạo - Bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
1.4.4.3. Đánh giá đội ngũ giảng viên
1.4.4.4. Môi trường phát triển đội ngũ giảng viên
1.4.5. Yêu cầu phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành
nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Thứ nhất: Phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ
thuật phải thực hiện trên cơ sở đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả, đồng
bộ, tôn trọng tính đặc thù của nghệ thuật và lĩnh vực đào tạo nghệ
thuật. Thứ hai: Phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ
thuật phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của quá trình hội nhập quốc
tế về văn hóa, giáo dục song vẫn giữ gìn được truyền thống văn hoá
của dân tộc.
Thứ ba: Phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ
thuật cần tính đến đặc thù riêng của từng loại hình nghệ thuật, quy
mô tuyển sinh, quy mô đào tạo, nhu cầu của xã hội, năng lực tài
chính, kinh tế của cơ sở đào tạo....
1.5. Kinh nghiệm quốc tế trong việc phát triển đội ngũ

giảng viên đại học ngành nghệ thuật
1.5.1. Ở châu Âu
- Ở Anh, quản lý đào tạo giảng viên nghệ thuật lại liên quan
đến 7 cơ quan khác nhau, trong đó Bộ Giáo dục và Kỹ năng đóng vai
trò quan trọng nhất.

9


- Ở Đức các sinh viên có tài năng đặc biệt được hỗ trợ đặc
biệt ví dụ như hỗ trợ về tài chính hoặc sư phạm. Việc đào tạo giáo
viên sư phạm âm nhạc chú trọng cả lý thuyết và thực hành.
- Ở Nga đội ngũ giảng viên không có nghỉ hưu, làm việc với
tính chuyên nghiệp cao, lĩnh vực nghiên cứu hẹp.
1.5.2. Ở châu Á
- Trung Quốc đã xây dựng được quy mô đào tạo lớn nhất từ
trước tới nay với 30 trường chuyên đào tạo cao đẳng nghệ thuật (9
trường thuộc Bộ Văn hoá, là lực lượng tiên phong trong đào tạo
nghệ thuật chuyên nghiệp). Xây dựng được hệ các tiêu chí đánh giá
các trường đào tạo nghệ thuật, làm cơ sở cho việc đánh giá các
trường này theo thời gian nhất định.
- Ở Đài Loan, việc quản lý đào tạo giảng viên nói chung, giảng
viên nghệ thuật nói riêng chỉ được thực hiện bởi Bộ Giáo dục. Như vậy,
ở một chừng mực nào đó, ở Đài Loan, việc quản lý đào tạo giảng
viên nghệ thuật được thực hiện tập trung.
1.5.3. Ở Mỹ
Ở Mỹ, Hội Giáo dục Nghệ thuật Quốc gia (National Art
Education Association - NAEA) thiết lập các mô hình cụ thể nhằm
định hướng cho hoạt động nghệ thuật ở các trường. Giảng viên nghệ
thuật vừa coi mình là người thầy, vừa xem mình là nghệ sĩ, trải

nghiệm cùng sinh viên khám phá nghệ thuật. Người giảng viên tìm
ra nhiều cách khác nhau để giúp sinh viên tìm hiểu về nghệ thuật,
khơi gợi năng lực nghệ thuật của sinh viên.
1.5.4. Bài học kinh nghiệm
Từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong công tác phát
triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật, có thể rút ra một
số bài học ở Việt Nam như sau:
- Sinh viên các trường đại học nghệ thuật phải được đào tạo cả
lý thuyết và thực hành.
- Nhà trường phải tạo điều kiện, khuyến khích giảng viên tham
gia sáng tạo nghệ thuật.
- Các nghệ sĩ nổi tiếng trực tiếp tham gia giảng dạy tại các
trường đại học ngành nghệ thuật.
- Tự chủ trong đào tạo là một xu hướng chung của các trường
nghệ thuật trên thế giới.

10


Tiểu kết
Trong chương này, tác giả luận án đã đề cập đến những vấn đề
lý luận liên quan đến PTNNL nói chung, phát triển đội ngũ giảng
viên đại học ngành nghệ thuật nói riêng. Chương 1 của luận án, trên
cơ sở phân tích đặc thù của đội ngũ giảng viên khối ngành nghệ
thuật, dựa vào mô hình PTNNL của Swanson đã đưa ra nội dung
phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật. Đây là
cơ sở để chương 2 đánh giá công tác phát triển đội ngũ này.
Bên cạnh đó, tác giả luận án cũng đề cập đến một số kinh
nghiệm ở một số nước trong việc phát triển đội ngũ giảng viên ngành
nghệ thuật. Những kinh nghiệm này là các bài học bổ ích cho việc

nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành
nghệ thuật ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT
2.1. Giới thiệu việc tổ chức khảo sát, điều tra
2.1.1. Khái quát về khảo sát
2.1.1.1. Mục tiêu khảo sát
Nhằm đánh giá đúng thực trạng đội ngũ giảng viên đại học
ngành nghệ thuật và công tác phát triển đội ngũ giảng viên đại học
ngành nghệ thuật ở các trường đại học ngành nghệ thuật của Bộ
VHTTDL
2.1.1.2. Nội dung khảo sát
Tập trung xem xét, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên các
trường đại học ngành nghệ thuật theo các tiêu chí: số lượng, cơ cấu,
chất lượng, môi trường giảng dạy. Trong đó đặc biệt quan tâm đến
chất lượng giảng viên. Đồng thời đánh giá về hoạt động phát triển
đội ngũ giảng viên ở các trường ĐH ngành nghệ thuật.
2.1.1.3. Công cụ khảo sát
Thông qua phiếu hỏi dành cho giảng viên, cán bộ quản lý (phụ
lục 1), phiếu thống kê, bảng phỏng vấn sâu (phụ lục 2)
2.1.1.4. Phương thức khảo sát
- Thí điểm phiếu hỏi cho 06 giảng viên đại học ngành nghệ
thuật tại 03 trường: ĐH Mỹ thuật VN, Học viện Âm nhạc quốc gia,
ĐH Sân khấu – Điện ảnh HN

11


- Tiến hành phát phiếu hỏi cho giảng viên (giảng viên khối

ngành nghệ thuật) của 03 trường ĐH. Tổng cộng: 220 phiếu
- Phỏng vấn sâu:
02 hiệu trưởng, 02 cán bộ quản lý Bộ, 02 cán bộ quản lý cấp
khoa
- Xử lý kết quả khảo sát: Sử dụng phần mềm SPSS, tổng hợp,
phân tích số liệu
2.1.2. Khái quát về các cơ sở đào tạo đại học khối ngành
nghệ thuật
Tính đến hết năm 2015, cả nước có 107 cơ sở đào tạo văn hóa
nghệ thuật. Trong đó có 7 trường đại học ngành nghệ thuật trực
thuộc Bộ VH, TT&DL, có 36 trường do các tỉnh, thành trực tiếp
quản lý, trong đó có 9 trường cao đẳng, 27 trường trung cấp. Đây là
các cơ sở đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực về văn hóa và nghệ thuật
nhằm cung cấp nguồn nhân lực làm công tác văn hóa nghệ thuật ở
địa phương và tạo nguồn cho các trường chuyên ngành ở trung ương.
Ngoài ra còn 3 trường đại học văn hóa nghệ thuật do Bộ Giáo dục và
Đào tạo quản lý và 01 trường đại học văn hóa nghệ thuật do Bộ Quốc
phòng quản lý.
2.1.2.1. Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam
2.1.2.2. Trường ĐH Mỹ thuật Việt Nam
2.1.2.3. Trường ĐH Sân khấu - Điện ảnh HN
2.2. Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên đại
học ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế
2.2.1. Quy hoạch, tuyển chọn đội ngũ giảng viên
2.2.1.1. Số lượng giảng viên
36.1

63.9

Nam

Nữ

Biểu
đồ 2.1. Tỷ lệ giảng viên theo giới tính
2.2.1.2. Cơ cấu giảng viên

12


60
50
40
30
20
10
0
Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Khác

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu giảng viên chia theo trình độ
2.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho giảng viên ở các trường nghệ
thuật cần thực hiện song song cả hai nội dung: đào tạo bồi dưỡng
chuyên môn (lý thuyết và thực hành) và đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm, khả năng hội nhập quốc tế. Các nội dung này lại phải tính
đến các cấp độ, phạm vi, quy mô khác nhau.
2.2.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên
a) Đào tạo dài hạn: thông qua các chương trình đào tạo thạc
sĩ, tiến sĩ ở trong và ngoài nước.
Về đào tạo trong nước, trường ĐH Mỹ thuật VN, Học viện
Âm nhạc quốc gia VN, trường ĐH Sân khấu Điện ảnh Hà Nội đều là

các cơ sở đào tạo sau đại học hàng đầu của khối ngành nghệ thuật.
Đào tạo ở nước ngoài:
Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, nhiều quốc gia trên thế
giới đã có những thỏa thuận và dự án giúp Việt Nam đào tạo nhân
lực. Hàng năm, Việt Nam có trên 1000 suất học bổng đào tạo đại học
và sau đại học ở nước ngoài, trong đó lĩnh vực văn hóa nghệ thuật từ
năm 2010 đến nay có 52 suất. Ngân sách trong nước cũng có 08 suất
đề án 322 dành cho ngành văn hóa nghệ thuật từ năm 2010 – 2015.
Ngoài ra, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cũng đề xuất nhiều
đề án đưa học sinh, sinh viên, giảng viên khối ngành nghệ thuật đi
đào tạo ở nước ngoài nhưng việc triển khai còn chậm chễ, chưa hiệu
quả.
Nhiều nhà trường, nhiều cá nhân giảng viên cũng chủ động
tìm kiếm nguồn học bổng để đi học ở nước ngoài dưới hình thức tự
túc song số lượng này vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ so với số lượng giảng viên
của nhà trường.

13


b) Đào tạo ngắn hạn
* Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên thông qua
các chương trình giao lưu, nói chuyện chuyên đề, trao đổi học thuật
của các chuyên gia nước ngoài đến Việt Nam và các đoàn giảng viên
VN ra nước ngoài.
* Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, lý luận chính trị, kỹ năng hội
nhập quốc tế cho giảng viên
2.2.3. Đánh giá đội ngũ giảng viên
Giảng viên đại học ngành nghệ thuật có đặc thù, vừa là giảng
viên, vừa là nghệ sĩ. Vì vậy, trong lối sống, suy nghĩ, ít nhiều mang

tư tưởng tự do, ít quan tâm đến các vấn đề chính trị, văn hóa, xã hội,
dễ dẫn đến những sai lệch trong quan điểm, tư tưởng.
Về năng lực chuyên môn, giảng viên ngành nghệ thuật chủ
yếu là thiên về kiến thức thực hành, kỹ năng trình diễn, sáng tác, biểu
diễn mà ít có chuyên môn, kiến thức lý luận, nghiên cứu khoa học.
Quá trình hội nhập, giao lưu về văn hóa nghệ thuật cũng đòi
hỏi giảng viên đại học ngành nghệ thuật cần trang bị thêm các kiến
thức chuyên môn như ngoại ngữ, tin học để cập nhật kiến thức
chuyên ngành trên thế giới và góp phần quảng bá văn hóa nghệ thuật
Việt Nam ra thế giới.
Căn cứ vào chuẩn năng lực của đội ngũ giảng viên đại học
khối ngành nghệ thuật đã được xây dựng ở chương 1, đề tài khảo sát,
đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên so với chuẩn đề ra. Qua đánh
giá đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật so với chuẩn đề
ra đầu vào, có thể nhận thấy:
- Đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật đa phần có
phẩm chất đạo đức tốt, tư tưởng chính trị vững vàng, tác phong lối
sống chuẩn mực.
- Đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn ở mức khá, đáp
ứng được yêu cầu trong giảng dạy các môn học khối ngành nghệ
thuật ở trình độ đại học.
- Năng lực sư phạm của giảng viên cũng được đánh giá ở mức
khá tốt
- Năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực hội nhập quốc tế
mới ở mức trung bình
- Năng lực sáng tác, biểu diễn, thực hành cũng là một thế
mạnh của đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật.

14



2.2.4. Môi trường phát triển đội ngũ giảng viên
2.2.4.1. Môi trường vĩ mô
Hoạt động giao lưu HNQT ở các trường đại học ngành nghệ
thuật diễn ra cả trên lĩnh vực đào tạo và biểu diễn nghệ thuật. Có thể
thấy, hoạt động giao lưu hợp tác quốc tế của các trường đại học nghệ
thuật, đặc biệt là các trường đại học lớn như Học viện Âm nhạc quốc
gia Việt Nam, Trường ĐH Mỹ thuật Việt Nam, Trường ĐH Sân khấu
điện ảnh Hà Nội… đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, thu được
nhiều thành quả to lớn, góp phần thúc đẩy quá trình giao lưu HNQT
về văn hóa và đưa giáo dục đại học ở Việt Nam hội nhập và tiến kịp
các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.2.4.2. Môi trường vi mô
a) Nhiệm vụ, chiến lược của cơ sở đào tạo
b) Chế độ lương, thưởng, phụ cấp
Có thể thấy các trường ĐH khối ngành nghệ thuật đã chú trọng
đến chế độ chính sách đãi ngộ dành cho giảng viên. Tuy nhiên, do
chính sách chung của toàn ngành dành cho đội ngũ giảng viên ngành
nghệ thuật nói riêng, những người làm công tác nghệ thuật nói chung
còn nhiều bất cập nên chính sách đãi ngộ, bồi dưỡng cho đối tượng
này còn chưa tương xứng.
c) Đề cao sự thể hiện cá nhân
Với khối ngành nghệ thuật, sự sáng tạo, thể hiện cá nhân rất
được chú trọng. Nó được thể hiện thông qua các tác phẩm của người
nghệ sĩ. Vì vậy, bên cạnh việc tạo môi trường thuận lợi cho giảng
viên giảng dạy tốt, các trường đại học ngành nghệ thuật còn phải tạo
điều kiện để giảng viên tham gia sáng tác, biểu diễn, phát huy và
nâng cao sức sáng tạo, khả năng thể hiện cá nhân. Những sản phẩm
mang dấu ấn cá nhân của các giảng viên không chỉ góp phần làm
phong phú đời sống văn hóa nghệ thuật của đất nước mà còn nâng

cao uy tín của nhà trường.
2.3. Đánh giá công tác phát triển đội ngũ giảng viên đại
học khối ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế theo
mô hình SWOT
2.3.1. Thách thức
- Những chủ trương, chính sách phát triển giáo dục của Đảng,
Nhà nước, trong đó có phát triển mạng lưới các trường Đại học tạo

15


nên thách thức về thế và lực mới của nhà trường trong hệ thống đa
dạng các trường Đại học trong vùng và cả nước.
- Xu hướng tiếp cận với chuẩn mực quốc tế đang được chú ý
và được tạo điều kiện để phát triển dưới nhiều hình thức.
- Sự đầu tư ngân sách Nhà nước chưa tương xứng với quy mô
phát triển và yêu cầu chất lượng của một đại học khối ngành nghệ
thuật lớn của cả nước.
- Mặt trái của cơ chế thị trường làm nảy sinh khuynh hướng
thương mại hoá các hoạt động văn hoá, đặt những người làm công
tác đào tạo nghệ thuật trước những thách thức không nhỏ
- Thách thức lớn trong đào tạo kiến thức chuyên môn đạt trình
độ khu vực và thế giới trong bối cảnh hội nhập toàn cầu. Trường cần
đào tạo đa dạng loại hình, đổi mới chương trình, giáo trình và nâng
cao chất lượng đào tạo để có thể hòa nhập với thế giới.
- Việc chuẩn bị các nguồn lực: con người, khoa học công
nghệ, cơ sở vật chất, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá tiến tới
đổi mới phương pháp dạy học cũng là thách thức không nhỏ đối với
Nhà trường.
2.3.2. Cơ hội

- Tác động tích cực từ các chủ trương, chính sách đối với sự
phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước.
- Xu thế tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế tạo thời cơ
cho các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
- Các trường đều nằm trong danh sách được Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chọn là một trong các trường trọng điểm để đầu tư
các điều kiện phát triển.
- Sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội cùng với cơ cấu dân số
trẻ tuổi chiếm tỷ lệ cao dẫn tới nhu cầu đời sống thẩm mỹ nâng cao,
nhu cầu sử dụng nhân lực hoạt động nghệ thuật đang gia tăng mạnh
mẽ là cơ hội rất lớn để nhà trường mở rộng, phát triển cơ cấu, quy
mô đào tạo.
- Yêu cầu của xã hội về chất lượng đào tạo, giải pháp kiểm
định chất lượng và công khai chất lượng đào tạo các trường Đại học
là cơ hội để các trường khẳng định và phát triển.
- Cơ sở vật chất của trường đang được Nhà nước, Bộ Văn hóa,
Thể Thao và Du lịch quan tâm ủng hộ.

16


- Quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật
ngày càng sâu sắc và toàn diện,
2.3.3. Điểm mạnh
- Một bộ phận giảng viên đã tích cực trau dồi kiến thức chuyên
môn, ngoại ngữ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Đội ngũ giảng viên đã từng bước được kiện toàn: tăng về số
lượng, nâng cao về chất lượng, giảm bớt sự bất hợp lý trong cơ cấu.
- Đa phần đội ngũ giảng viên có ý thức chính trị, phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp tốt, tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình

độ, có tinh thần trách nhiệm trong công tác.
2.3.4. Điểm yếu
- Chưa thực hiện tốt chủ trương, chiến lược xây dựng, quy
hoạch và phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ cao. Quy hoạch
đội ngũ giảng viên còn thiếu tính hệ thống, kế thừa.
- Chưa xây dựng được chuẩn đội ngũ giảng viên của ngành.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên chưa được chú trọng
- Nguồn lực tài chính hạn chế, quản lý tài chính chưa chủ
động.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học còn thiếu về số
lượng và trang thiết bị cần thiết, chưa thực sự đáp ứng đầy đủ, kịp
thời yêu cầu đào tạo.
- Quan hệ hợp tác trong nước, ngoài nước với các trường và
đơn vị, tổ chức hoạt động trong/ liên quan chưa phát triển đúng tiềm
năng.
2.4. Nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến
công tác phát triển đội ngũ giảng viên ngành nghệ thuật trong
bối cảnh hội nhập quốc tế
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan
2.4.1.1. Từ phía giảng viên
Nguyên nhân chính là khả năng ngoại ngữ, tin học của giảng
viên còn yếu (53.4%). Về cơ bản, giảng viên là những người có trình
độ chuyên môn, có ý thức về việc trau dồi kiến thức, tự học, tự
nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy. Tuy nhiên, công việc
sáng tác biểu diễn cũng phần nào ảnh hưởng đến hoạt động giảng
dạy, các kỹ năng về nghiên cứu khoa học, về đánh giá, kiểm định
chất lượng của giảng viên còn yếu..
2.4.1.2. Từ phía nhà trường

17



Nguyên nhân được sự nhất trí đánh giá cao nhất là do chế độ
lương, thưởng và chính sách đãi ngộ dành cho giảng viên còn thấp
(77,9%).
Nguyên nhân thứ 2: Các cơ sở đào tạo còn nhiều khó khăn về
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập nên hạn chế năng lực
giảng dạy của giảng viên (73.5%);
2.4.2. Nguyên nhân khách quan
- Tình hình trong nước trong một thời gian dài do kinh tế khó
khăn nên ít chú trọng đầu tư cho đào tạo nghệ thuật.
- Việc gửi đi đào tạo nghệ thuật ở nước ngoài cũng bị gián
đoạn, chỉ được tăng cường từ năm 2000, song số người được đào tạo
vẫn còn rất thấp.
- Quan hệ hợp tác trong đào tạo nghệ thuật chịu sự chi phối
của tình hình chính trị (57.8%);
- Chế độ chính sách đối với giảng viên ngành nghệ thuật còn
chưa được quan tâm đúng mức, chưa có chế độ đãi ngộ thích đáng để
thu hút giảng viên giỏi tham gia giảng dạy (79.4%).
Tiểu kết
Trong chương này, tác giả luận án đã khảo sát công tác phát
triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật ở Việt Nam
thông qua 03 cơ sở đào tạo cụ thể. Thực tế nghiên cứu chỉ ra rằng,
công tác phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật
đã chú trọng đầy đủ các khâu của quá trình. Tuy nhiên, có mặt đã
làm được, có mặt còn thực hiện chưa tốt. Đó cũng nằm trong tình
trạng tương tự như trong các lĩnh vực đào tạo khác.
Tất cả như những chỉ báo, số liệu để trả lời cho các câu hỏi
nghiên cứu và giả thuyết khoa học đã được tác giả xác định từ phần
mở đầu. Xem xét thực trạng này dưới các quan điểm lý thuyết đã

được trình bày ở chương 1, tác giả luận án đã cố gắng phân tích và
tìm ra những nguyên nhân để làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất
giải pháp ở chương 3.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐẠI
HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP QUỐC TẾ

18


3.1. Phương hướng và nguyên tắc đề xuất giải pháp phát
triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật trong bối
cảnh hội nhập quốc tế
3.1.1. Phương hướng đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ
giảng viên đại học ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc
tế
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giảng
viên đại học ngành nghệ thuật đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành
nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chuẩn giảng viên đại học ngành
nghệ thuật
- Kết hợp giữa chuẩn chung về giảng viên đại học do Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định và chuẩn riêng theo đặc thù của ngành.
- Tiêu chuẩn về đạo đức cũng cần có cách đánh giá riêng.
- Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tiêu chuẩn ngoại ngữ phải
được đề cao, ưu tiên và thực hiện nghiêm túc trong khâu tuyển chọn.
- Cần căn cứ chuẩn đề ra để rà soát, đánh giá đội ngũ giảng
viên hàng năm.

- Có hình thức tinh giản biên chế, thanh loại những đối tượng
không đạt chuẩn, không có triển vọng đào tạo, bồi dưỡng.
3.2.2. Giải pháp quy hoạch đội ngũ giảng viên đại học khối
ngành nghệ thuật phù hợp với đặc thù ngành nghề
- Cải cách hành chính nhằm xây dựng một đội ngũ giảng viên
tinh gọn, có chất lượng.
- Liên kết đào tạo giữa các trường cùng ngành đào tạo để tăng
cường lực lượng đào tạo, chất lượng đào tạo cho các cơ sở đào tạo
nghệ thuật.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ giảng viên cho các trường đại
học khối ngành nghệ thuật miền Nam, miền Trung, các trường đại
học khu vực…
- Điều chỉnh cơ cấu giảng viên hợp lý theo đặc thù của ngành:
tỉ lệ giảng viên lý thuyết/thực hành, tỉ lệ giảng viên có học hàm học
vị, tỉ lệ tuổi tác...
- Cơ cấu giảng viên/sinh viên của khối ngành nghệ thuật cũng
phải được tính toán riêng.

19


3.2.3. Giải pháp xây dựng cơ chế tuyển chọn giảng viên
riêng của ngành nghệ thuật
- Tuyển chọn những cá nhân có năng khiếu đặc biệt (từ tuổi
học sinh), có chính sách đào tạo đặc biệt để quy hoạch vào đội ngũ
giảng viên trong tương lai vì đào tạo các ngành nghệ thuật đòi hỏi
thời gian lâu dài.
- Đặc cách tuyển chọn giảng viên có năng khiếu đặc biệt, được
đào tạo chuyên sâu ở nước ngoài, có thành tích quốc tế.
- Tuyển chọn các nghệ nhân, nghệ sĩ có bề dày thành tích

trong nghệ thuật (được công nhận nghệ nhân dân gian, nghệ sĩ ưu tú,
nghệ sĩ nhân dân) tham gia công tác giảng dạy, truyền nghề.
3.2.4. Giải pháp xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường
với các cơ quan quản lý về giáo dục, về văn hóa nghệ thuật trong
công tác phát triển đội ngũ giảng viên
- Phối hợp giữa nhà trường và Bộ VHTTDL trong tuyển chọn
giảng viên, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, đầu tư cơ sở vật chất cho
giảng dạy.
- Phối hợp giữa nhà trường, Bộ VHTTDL, Bộ GD-ĐT trong
xây dựng quy chế đặc thù cho ngành nghệ thuật, chương trình đào
tạo các ngành nghệ thuật, đổi mới phương pháp giảng dạy, đưa giảng
viên đi học tập tại nước ngoài.
- Phối hợp với các tổ chức biểu diễn nghệ thuật trong và ngoài
nước nhằm tạo môi trường thực hành biểu diễn, sáng tác cho giảng
viên và sinh viên.
3.2.5. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng theo hướng vừa nâng
cao trình độ lí luận, vừa trau dồi năng lực thực hành, chú trọng
đến năng lực hội nhập quốc tế
- Lựa chọn giảng viên hạt nhân, giảng viên quy hoạch lãnh đạo
đi học tập nâng cao trình độ (tiến sĩ), học tập ở nước ngoài ngắn hạn
hoặc dài hạn.
- Khuyến khích giảng viên tự trau dồi năng lực thực hành, tạo
môi trường sáng tác biểu diễn để giảng viên phát huy năng lực thực
hành, tạo điều kiện cho giảng viên tham gia hoạt động sáng tác, biểu
diễn nghệ thuật bên cạnh hoạt động giảng dạy.
- Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho giảng viên.
- Tổ chức triển lãm, hội thảo quốc tế để giảng viên có cơ hội
giao lưu, học tập và thể hiện năng lực hội nhập quốc tế.

20



- Tổ chức triển lãm ở các nước để giới thiệu, quảng bá về văn
hóa nghệ thuật Việt Nam, tạo cơ hội giao lưu, học hỏi cho cán bộ
giảng viên, sinh viên.
- Có kế hoạch đưa sinh viên có năng khiếu đi đào tạo dài hạn
tại nước ngoài để tạo nguồn giảng viên
3.2.6. Giải pháp cung ứng nguồn lực để phát triển đội ngũ
giảng viên đại học ngành nghệ thuật đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế
- Tạo nguồn lực về vật chất thông qua các hoạt động: Thực
hiện xã hội hóa hoạt động giáo dục đào tạo nghệ thuật; Tự tạo nguồn
lực tài chính thông qua hoạt động sáng tác, biểu diễn của giảng viên,
sinh viên; đầu tư ngân sách cho hoạt động giáo dục nghệ thuật nói
chung, phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật nói
riêng; Tăng cường hợp tác quốc tế trong giáo dục nghệ thuật để tìm
kiếm cơ hội học bổng học tập các chuyên ngành nghệ thuật tại các
nước phát triển, cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm biểu diễn, sáng
tác, nghiên cứu khoa học cho giảng viên đại học ngành nghệ thuật;
Xây dựng Quỹ khuyến khích tài năng để hàng năm vinh danh và kịp
thời động viên, khen thưởng các cán bộ giảng viên, sinh viên có
thành tích xuất sắc trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập.
- Tạo nguồn lực phi vật chất: Có nhiều đề tài nghiên cứu
chuyên sâu về đối tượng cán bộ làm công tác văn hóa nghệ thuật nói
chung, giảng viên khối nghệ thuật nói riêng; Tổ chức nghiên cứu các
chế độ, chính sách hỗ trợ phù hợp cho đội ngũ cán bộ làm công tác
văn hóa nghệ thuật nói chung, cán bộ giảng dạy nghệ thuật nói riêng.
3.2.7. Điều chỉnh chế độ lương, đãi ngộ phù hợp để giảng
viên yên tâm công tác, đồng thời tạo điều kiện để giảng viên tham
gia sáng tác, biểu diễn trong và ngoài nước

- Xây dựng hệ thống bảng lương phù hợp với công việc đặc
thù của ngành văn hóa nghệ thuật, đảm bảo cho giảng viên có đủ tiền
lương cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, tạo điều kiện cho họ tập
trung vào công việc giảng dạy.
- Ngoài lương, giảng viên đại học ngành nghệ thuật cần phải
được hỗ trợ tiền phụ cấp ngành nghề đặc thù.
- Bên cạnh lương, người giảng viên nghệ thuật cũng cần được
tạo điều kiện để thực hành nghề..
3.3. Đánh giá tính khả thi và cấp thiết của giải pháp

21


Kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài đã đề xuất 6
nhóm giải pháp nhằm nâng cao công tác phát triển đội ngũ giảng
viên đại học ngành nghệ thuật. Để khẳng định giá trị khoa học của
các giải pháp, trên cơ sở đó thực nghiệm tại thực tiễn công tác phát
triển đội ngũ giảng viên ở các trường đại học ngành nghệ thuật, bằng
phương pháp chuyên gia, đề tài xin ý kiến đánh giá về tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Kết quả bảng cho thấy các chuyên gia đánh giá 10 giải pháp
phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật có sự cần
thiết cao với điểm trung bình X = 2,66 và có 7/10 giải pháp có điểm
trung bình trên 2,5. Đặc biệt có 2 giải pháp đạt được sự nhất trí tối đa
về sự cần thiết là giải pháp 3 và giải pháp 5.
Các giải pháp được chuyên gia đánh giá với mức độ khả thi
cao, điểm trung bình chung của các giải pháp là 2,76, trong đó 9/10
giải pháp đạt mức khả thi >2,5.
Để tìm hiểu hệ số thứ bậc tương quan giữa tính cần thiết và
tính khả thi của các giải pháp, đề tài sử dụng công tức tính hệ số

tương quan thứ bậc và thu được kết quả:
r = 0,74→ P < 0,01
Kết quả cho thấy tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các giải pháp là chặt chẽ, có mức độ nhất trí cao với độ tin cậy
đạt 99%. Các giải pháp được đánh giá là cần thiết thì cũng khả thi để
thực hiện.
Tiểu kết
Như vậy, kế thừa các kết quả ngiên cứu từ chương 1 và
chương 2, trong chương 3, tác giả luận án đã đề xuất 7 giải pháp để
phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật.
Dựa vào các quan điểm lý thuyết và xây dựng cách nhìn từ các
giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, tác giả đưa ra một số
phương hướng và nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ
giảng viên. Những phương hướng và nguyên tắc này là cơ sở để đưa
ra 7 giải pháp, mà tác giả cho rằng phù hợp với điều kiện và tình
hình thực tiễn của các cơ sở đào tạo và đội ngũ giảng viên đại học
khối ngành nghệ thuật.
Các giải pháp này cũng được tác giả khảo nghiệm về mức độ
khả thi và khả năng áp dụng trong điều kiện của các cơ sở đào tạo
hiện nay. Trên phương diện lý thuyết, tác giả cho rằng, các hệ thống

22


giải pháp này là mang tính khả thi, đảm bảo tính thực tiễn, mang tính
kế thừa, phát huy được mọi nguồn lực có thể giúp cho PTNNL đội
ngũ giảng viên ngành nghệ thuật.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Thông qua việc sử dụng các lý thuyết, phương pháp nghiên
cứu khoa học, trả lời các câu hỏi nghiên cứu và kiểm chứng giả

thuyết từ các ví dụ cụ thể là các trường hợp nghiên cứu, luận án có
các kết luận và khuyến nghị như sau:
1. Hội nhập quốc tế là xu thế không thể tránh khỏi trong thế
giới ngày nay. HNQT có thể vừa tạo ra cơ hội, nhưng đồng thời cũng
tạo ra những thách thức cho chính trị cũng như sự phát triển kinh tế,
xã hội và văn hóa từng quốc gia. Vì vậy, mỗi quốc gia đều ý thức
được về tầm quan trọng của HNQT và có kịch bản riêng cho sự hội
nhập toàn diện đó. Đảng và Nhà nước ta đã có quan điểm, chủ
trương rõ ràng để HNQT thông qua Nghị quyết số 22 NQ/TW của
Bộ Chính trị và Nghị quyết 31 NQ/CP của Chính phủ. Phát triển đội
ngũ giảng viên khối ngành nghệ thuật là một trong những hoạt động
để thực hiện chủ trương lớn này.
2. Đối với việc phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành
nghệ thuật, bối cảnh hội nhập quốc tế đã và đang đặt ra cơ hội, thách
thức, thuận lợi, khó khăn nhất định. Nghị quyết hội nghị lần thứ 5
(Ban chấp hành trung ương Khóa VIII) và gần đây nhất là Nghị
quyết số 33 NQ/TW của Hội nghị lần thứ chín (Ban chấp hành trung
ương khóa XI) nhấn mạnh và đề cao vai trò của văn hóa (trong đó có
nghệ thuật) như là nền tảng tinh thần, động lực phát triển kinh tế - xã
hội đã thu hút sự quan tâm nhiều hơn của toàn xã hội đối với việc
giảng dạy nghệ thuật; chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục nước nhà, sự phát triển của khoa học công nghệ, đời sống
kinh tế của người dân ngày càng được nâng cao dẫn đến nhu cầu
ngày càng cao về đời sống tinh thần, thị trường nghệ thuật dần được
định hình… là những cơ hội và thuận lợi lớn đối với việc phát triển
đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật; trong khi đó, sự áp đảo
của văn hóa nước ngoài trong đời sống giải trí, lối sống thực dụng
coi trọng giá trị kinh tế, sự khó khăn trong hòa nhập do năng lực yếu
kém về ngoại ngữ hay xuất phát từ tâm lý của người Việt Nam, hay
từ chính đời sống khó khăn hiện nay của đội ngũ giảng viên… thực


23


×