Chi trả dịch vụ môi trường
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
BỘ MÔN: KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
ĐỀ TÀI 7: CHI TRẢ CHO DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG (ENVIRONMENTAL
SERVICE PAYMENT)
GIẢNG VIÊN: TS Phạm Khánh Nam
DANH SÁCH NHÓM:
1. Nguyễn Hoàng Phi
2. Mạc Ngọc Thanh
3. Trần Hữu Dụng
4. Trần Ngọc Luyến
Nhóm 7
1
Chi trả dịch vụ môi trường
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................4
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài..............................................................................................5
3. Tóm lược nội dung đề tài.................................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................................6
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG.........................6
1.1. Dịch vụ môi trường.......................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm dịch vụ môi trường.................................................................................6
1.1.2. Chức năng của dịch vụ môi trường.........................................................................6
1.1.3. Phân loại dịch vụ môi trường....................................................................................7
1.2. Chi trả dịch vụ môi trường............................................................................................7
1.2.1. Khái niệm................................................................................................................7
1.2.2. Nguyên tắc cơ bản của chi trả dịch vụ môi trường..................................................8
1.2.3. Đối tượng chi trả dịch vụ môi trường......................................................................8
1.2.4. Hình thức chi trả dịch vụ môi trường......................................................................8
1.2.5. Mục tiêu của chi trả dịch vụ môi trường.................................................................8
1.2.6. Phân loại chi trả dịch vụ môi trường.........................................................................9
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG Ở MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI......................................................................................................9
2.1. Các hoạt động của PES ở Mỹ Latinh............................................................................9
2.1.1. Hoa Kỳ - quốc gia áp dụng PES sớm nhất và gặt hái được nhiều thành công........9
2.1.2. Ecuador.................................................................................................................10
2.1.3. Costa Rica.................................................................................................................10
2.2. Các hoạt động của PES ở châu Âu.............................................................................11
2.2.1. Pháp......................................................................................................................11
2.2.2. Đức............................................................................................................................11
2.3. Các hoạt động của PES ở châu Á...............................................................................11
2.3.1. Indonesia...............................................................................................................11
2.3.2. Trung Quốc............................................................................................................ 11
2.3.3. Ấn Độ........................................................................................................................12
2.4. Các hoạt động của PES ở châu Úc.............................................................................12
CHƯƠNG III. CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM............................13
3.1. Về chính sách..............................................................................................................13
3.2. Áp dụng chi trả dịch vụ môi trường tại Việt Nam......................................................13
3.2.1. Bảo về đầu nguồn..................................................................................................13
3.2.2. Bảo tồn đa dạng sinh học......................................................................................14
Nhóm 7
2
Chi trả dịch vụ môi trường
3.2.3. Vẻ đẹp cảnh quan..................................................................................................14
3.2.4. Hấp thụ cacbon........................................................................................................14
CHƯƠNG IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CHI TRẢ
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM.........................................................................15
4.1. Bài học kinh nghiệm...................................................................................................15
4.1.1. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước................................................................15
4.1.1.1. Nhận thức về chi trả dịch vụ môi trường............................................................15
4.1.1.2. Xây dựng cơ chế chi trả......................................................................................15
4.1.1.3. Quan hệ quốc tế.....................................................................................................15
4.1.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình áp dụng thí điểm PES tại Việt Nam...16
4.1.2.1. Nhận xét chung...................................................................................................16
4.1.2.2. Bài học kinh nghiệm..............................................................................................16
4.2. Một số giải pháp cho việc áp dụng chi trả dịch vụ môi trường trong tương lai........17
4.2.1. Khung pháp lý.......................................................................................................17
4.2.2. Nghiên cứu – Triển khai...........................................................................................17
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................................19
Nhóm 7
3
Chi trả dịch vụ môi trường
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam có nhiều sông núi cao có độ dốc lớn. Rừng đầu nguồn đang bị suy giảm,
nhân dân vùng đầu nguồn phần lớn là người nghèo. Việt Nam thường xuyên xảy ra hạn
hán, lũ lụt. Điều đặc biệt là, thiên tai xảy ra hàng năm ngày càng có tần suất nhiều hơn,
quy mô và cường độ ngày càng lớn hơn. Tại Việt Nam, tổng thiệt hại do thiên tai gây ra
mỗi năm là 1,5% GDP với hơn 9.000 người bị ảnh hưởng, tổn hại nặng nề nhất là nông
nghiệp và nông thôn. Riêng năm 2009, sau 2 cơn bão và 2 đợt lụt lớn, hơn 300 người đã
thiệt mạng (Dân trí). Hơn nữa, việc quản lý lưu vực sông nước ta còn nhiều bất cập, cần
được điều chỉnh.
Trong khi đó, Chi trả dịch vụ môi trường (PES) đã áp dụng khá thành công ở
nhiều nước trên thế giới trong việc tạo thêm nguồn tài chính hỗ trợ bền vững bảo tồn đa
dạng sinh học và cải thiện đời sống cho nhân dân địa phương. PES nổi lên như một giải
pháp chính sách để khuyến khích, chia sẻ lợi ích cho cộng đồng và toàn xã hội. Vì vậy,
việc nguyên cứu, thực hiện chính sách PES ở Việt nam là rất cần thiết và cấp bách, nhằm
tạo thêm nguồn tài chính hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần thúc đẩy
kinh tế hóa tài nguyên và môi trường.
Hơn 10 năm qua, khái niệm chi trả dịch vụ môi trường và các ứng dụng của nó đã
và đang nhận được sự quan tâm đáng kể của các nhà nghiên cứu môi trường, các nhà
khoa học và nhà hoạch định chính sách trong toàn khu vực Đông Nam Á. Ở Việt Nam,
cho đến nay vẫn chưa có một diễn đàn cũng như sự thống nhất chung về cách hiểu PES
tại Việt Nam. PES còn khá mới và đang trong giai đoạn thí điểm, xây dựng cơ chế, mô
hình chi trả, hoàn thiện khung pháp lý.
Chính vì vậy, với việc tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ môi trường
cũng như chi trả dịch vụ môi trường và việc áp dụng chi trả môi trường tại các nước trên
thế giới cũng như tại Việt Nam, nhóm chúng tôi hy vọng sẽ giúp các bạn hiểu một cách
có hệ thống hơn về vấn đề mới mẻ này và góp một phần nhỏ nào đó vào công cuộc
nghiên cứu và triển khai các mô hình chi trả dịch vụ môi trường tại Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Nhóm 7
4
Chi trả dịch vụ môi trường
Đưa ra một số bài học kinh nghiệm trên thế giới và đề xuất một số giải pháp nhằm
phục vụ cho quá trình nghiên cứu và triển khai các mô hình chi trả dịch vụ môi trường tại
Việt Nam trong giai đoạn sắp tới.
3. Tóm lược nội dung đề tài.
Cấu trúc của đề tài gồm 3 phần chính: Phần mở đầu, Phần nội dung và Phần Kết
luận. Trong phần Nội dung sẽ gồm 4 chương sau:
Chương I. Cơ sở lý luận về chi trả dịch vụ môi trường.
Chương II. Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường tại một số nước trên thế giới.
Chương III. Chi trả dịch vụ môi trường tại Việt Nam.
Chương IV. Bài học kinh nghiệm và một số giải pháp cho chi trả dịch vụ môi
trường tại Việt Nam.
Nhóm 7
5
Chi trả dịch vụ môi trường
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG.
1.1. Dịch vụ môi trường.
1.1.1. Khái niệm dịch vụ môi trường.
Dịch vụ môi trường là các lợi ích (trực tiếp hay gián tiếp) mà con người hưởng thụ
từ các chức năng của hệ sinh thái. (theo Đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỷ - 2005)
Trong đó, lợi ích trực tiếp là lợi ích do hệ sinh thái mang lại bao gồm các sản
phẩm từ gỗ, các loại lâm sản khác. Các sản phẩm này được trao đổi, buôn bán và có giá
cả trên thị trường.
Lợi ích gián tiếp là những giá trị sử dụng do hệ sinh thái tạo ra, tồn tại và phát
triển tỉ lệ thuận với sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái. Những giá trị sử dụng ấy bao
gồm: điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, ngăn chặn xói mòn, hấp thụ cacbon, hạn chế lũ
lụt, ngăn chặn sạt lở đất, chống cát bay, chống sa mạc hóa đất đai, bảo tồn đa dạng sinh
học, cung cấp cảnh quan vẻ đẹp tự nhiên,…
1.1.2. Chức năng của dịch vụ môi trường.
Dịch vụ môi trường đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, cải thiện đời sống và sức khỏe cho cộng đồng dân cư trên toàn thế giới. Người ta
chia chức năng của dịch vụ môi trường thành 5 loại:
Bảo về đầu nguồn: hạn chế xói mòn, bồi lắng lòng hồ, sông suối; điều tiết dòng chảy; duy
trì chất lượng nước; ngăn chặn sạt lở đất.
Phòng hộ ven biển: chống cát bay, chống sa mạc hóa đất ven biển, ngăn chặn sự xâm
nhập của nước mặn vào đất liền…
Duy trì đa dạng sinh học, đặc biệt là bảo tồn nguồn gen quý hiếm phục vụ cho nghiên
cứu và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hấp thụ cacbon, giảm hiệu ứng nhà kính, góp phần ngăn chặn việc biến đổi khí hậu.
Tạo vẻ đẹp cảnh quan: du lịch sinh thái, giá trị du lịch, thẩm mỹ, nghiên cứu văn hóa –
lịch sử.
1.1.3. Phân loại dịch vụ môi trường.
Theo chức năng và vai trò của dịch vụ môi trường trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, các nhà môi trường đã chia dịch vụ môi trường thành 4 loại, như sau:
Thứ nhất là dịch vụ sản xuất: thực phẩm, nước sạch, nguyên liệu sản xuất, chất
đốt,..
Nhóm 7
6
Chi trả dịch vụ môi trường
Thứ hai là dịch vụ điều tiết: phòng hộ đầu nguồn, hạn chế lũ lụt, điều hòa không
khí, điều tiết nguồn nước, …
Thứ ba là dịch vụ văn hóa: giá trị thẩm mĩ, giá trị về du lịch sinh thái, vui chơi giải
trí, giá trị lịch sử khoa học – xã hội,…
Thứ tư là dịch vụ hỗ trợ: cải tạo đất, tăng độ phì nhiêu, màu mỡ cho đất; điều hòa
dinh dưỡng trong đất, …
1.2. Chi trả dịch vụ môi trường (Payments for Ecosystem Services – PES)
1.2.1. Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường.
Chi trả dịch vụ môi trường còn là khái niệm khá mới trên thế giới, được đưa vào
tư duy và thực tiễn số nước. Hiện nay, khái niệm của PES được mô tả theo nhiều cách
khác nhau. Dưới đây là hai khái niệm được sử dụng khá phổ biến với nhiều nước trên thế
giới.
Thứ nhất, PES là cam kết tham gia hợp đồng trên cơ sở tự nguyện có ràng buộc về
mặt pháp lý và với hợp đồng này thì một hay nhiều người mua chi trả cho dịch vụ hệ sinh
thái xác định bằng cách trả tiền mặt hoặc các hỗ trợ cho một hoặc nhiều người bán và
người bán này có trách nhiệm đảm bảo một loại hình sử dụng đất nhất định cho một giai
đoạn xác định để tạo ra dịch vụ hệ sinh thái thỏa thuận.
Thứ hai, PES là một công cụ kinh tế, sử dụng để những người được lợi từ dịch vụ
hệ sinh thái chi trả cho những người tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng
của hệ sinh thái đó.
Ở Việt nam, thuật ngữ “dịch vụ hệ sinh thái” được sử dụng phổ biến hơn thuật ngữ
dịch vụ môi trường vì dịch vụ môi trường còn đang được hiểu theo nghĩa bảo vệ môi
trường như các vấn đề ô nhiễm. Tuy nhiên theo tài liệu “Đánh giá hệ sinh thái thiên niên
kỷ năm 2003” thì dịch vụ sinh thái là các lợi ích mà con người được hưởng từ các hệ sinh
thái và bao gồm các chức năng cung cấp (cung cấp hàng hóa) và chức năng điều tiết +
văn hóa + hỗ trợ (hay dịch vụ môi trường).
1.2.2. Nguyên tắc cơ bản của chi trả dịch vụ môi trường.
Việc chi trả tiền dịch vụ môi trường trực tiếp do người được chi trả và người phải chi trả
thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận theo nguyên tắc thị trường.
Mức chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường gián tiếp do Nhà nước quy định, được công
bố công khai và điều chỉnh khi cần thiết.
Nhóm 7
7
Chi trả dịch vụ môi trường
Các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường phải chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi
trường cho người được chi trả dịch vụ và không thay thế thuế tài nguyên nước hoặc các
khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật.
Đối với tổ chức kinh doanh, tiền chi trả cho việc sử dụng dịch vụ môi trường rừng được
tính vào giá thành sản phẩm của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
1.2.3. Đối tượng chi trả dịch vụ môi trường.
Người bán là người sẵn lòng (hoặc bị bắt buộc) tạo ra các hàng hóa và dịch vụ hệ sinh
thái thông qua việc quản lý hệ sinh thái.
Người mua là người sẵn lòng (hoặc bị bắt buộc) phải trả cho các lợi ích từ việc nhận
được hàng hóa và dịch vụ hệ sinh thái.
1.2.4. Hình thức chi trả dịch vụ môi trường.
Hình thức chi trả dịch vụ môi trường phổ biến nhất là chi trả bằng tiền mặt, nhưng
trong một số trường hợp cũng bao gồm các lợi ích trực tiếp và gián tiếp khác như đóng
góp vật chất, tín dụng ưu đãi, miễn giảm thuế, việc làm, các đóng góp cho hoạt động phát
triển tại địa phương, hoặc những đóng góp bằng hiện vật khác được trả cho người cung
cấp dịch vụ và được huy động từ nguồn vốn do người sử dụng dịch vụ hệ sinh thái chi
trả.
Mục tiêu của chi trả dịch vụ môi trường.
Tăng cường, tạo thị trường giá cả cho hàng hóa dịch vụ môi trường bằng cách lượng giá
1.2.5.
giá trị kinh tế của chúng. Hiện nay, trên thế giới có hai cách lượng giá giá trị kinh tế của
dịch vụ môi trường, đó là: Dựa vào sự sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng đối với lợi ích
không có giá trên thị trường tiền tệ mà họ nhận được; và dựa vào sự sẵn lòng chấp nhận
bỏ chi phí để đền bù cho dịch vụ môi trường bị mất.
Tạo nguồn tài chính bền vững để bảo tồn hệ sinh thái.
Nâng cao nhận thức của cộng đồng về giá trị dịch vụ môi trường.
Cải thiện sinh kế cho người cung cấp dịch vụ và nâng cao chất lượng cuộc sống của toàn
xã hội.
1.2.6. Phân loại chi trả dịch vụ môi trường.
Dựa vào tiềm năng của PES, các nhà môi trường đã chia PES thành 4 loại:
Bảo vệ đầu nguồn: Cung cấp dịch vụ chất lượng nước, điều tiết nước, bảo vệ nơi cư trú
dưới nước, và kiểm soát ô nhiễm đất,…
Bảo tồn đa dạng sinh học: Phòng trừ dịch bệnh, giá trị hệ sinh thái, …
Hấp thụ cacbon: Ngăn chặn sự biến đổi khí hậu, hấp thụ lưu giữ cacbon làm giảm khí
nhà kính.
Nhóm 7
8
Chi trả dịch vụ môi trường
Vẻ đẹp cảnh quan, du lịch sinh thái: Giá trị văn hóa, giá trị thẩm mỹ, vui chơi giải trí.
Kết luận 1: Qua những phân tích ở trên, ta thấy rằng Chi trả dịch vụ môi trường có tầm
quan trọng rất lớn trong việc duy trì, bảo vệ hệ sinh thái, và là công cụ hiệu quả nhằm xóa
đói giảm nghèo cho người dân vùng đầu nguồn. Việc áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ môi
trường là tất yếu với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới.
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG Ở MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.
2.1. Các hoạt động của PES ở Mỹ Latinh.
2.1.1. Hoa Kỳ - quốc gia áp dụng PES sớm nhất và gặt hái được nhiều thành công.
Điển hình là: Hawai, áp dụng chính sách mua lại đất hoặc mua nhượng quyền để bảo tồn
nhằm bảo vệ rừng đầu nguồn để duy trì nguồn nước mặt và nước ngầm phục vụ đời sống
sinh hoạt và tạo điều kiện phát triển nông nghiệp, du lịch…
Ở New York, chính quyền thành phố đã thực hiện các chương trình mua đất để quy hoạch
và bảo vệ vùng đầu nguồn và nhiều chương trình hỗ trợ các chủ đất áp dụng phương thức
quản lý tốt nhất nhằm tích cực hạn chế các nguy cơ ô nhiễm đối với nguồn cung cấp nước
thành phố. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất cho chủ đất được đầu tư từ nguồn tiền nước bán
cho người sử dụng nước thành phố, kể cả du khách. Chính quyền thành phố cũng đã lập
ra công ty phi lợi nhuận đẻ tiếp thu nguồn kinh phí này và hỗ trợ các hộ nông dân là chủ
rừng đã nhượng quyền sử dụng đất cho thành phố.
2.1.2. Ecuador.
Các chính sách đa dạng sinh học quốc gia giúp tạo các thị trường dịch vụ hệ sinh
thái. Năm 1999, những cải cách quy chế cho phép khu vực công cộng phân bổ nguồn lực
cho cơ chế tài chính khu vực tư nhân. Cũng năm đó, Quỹ bảo tồn nước quốc gia
(FONAG) được thành lập để quản lý PES tại lưu vực Quito. Theo đó, tất cả các đơn vị
công cộng sử dụng nước dành 1% doanh thu đóng góp vào FONAG. Việc đóng góp này
được thực hiện dưới hình thức áp phí sử dụng dịch vụ hệ sinh thái vào phí sử dụng nước.
Mỗi đơn vị đóng góp cho FONAG đều là một thành viên của Ban giám đốc và có quyền
biểu quyết theo tỷ lệ mà họ đóng góp. Quỹ này được đầu tư cho việc bảo tồn lưu vực đầu
nguồn và chi trả trực tiếp cho những người sở hữu rừng.
2.1.3. Costa Rica.
Nhóm 7
9
Chi trả dịch vụ môi trường
Năm 1996, Luật Lâm nghiệp số 7575, xác định các dịch vụ môi trường của hệ sinh
thái rừng gồm: giảm phát thải khí nhà kính; dịch vụ thủy văn bao gồm việc cung cấp
nước cho người tiêu thụ; bảo tồn đa dạng sinh học, và cung cấp vẻ đẹp cảnh quan về giải
trí và du lịch sinh thái. Bắt đầu từ năm 1997, nước này đã tiến hành xây dựng cơ chế chi
trả DVMT trên các văn bản luật. Theo Luật Lâm nghiệp năm 1997, người chủ sử dụng
đất có thể nhận được sự chi trả cho một số hình thức sử dụng đất bao gồm trồng rừng,
khai thác gỗ bền vững, và bảo tồn rừng nguyên sinh. Ngoài ra, Costa Rica còn tiến hành
xây dựng chương trình chi trả dịch vụ môi trường (PSA). Chương trình này sau khi thực
hiện, nó đã thu được rất nhiều thành công, như tỷ lệ phá rừng đã giảm nhanh chóng. Theo
tính toán, từ năm 1997, tỷ lệ phá rừng hàng năm đã giảm mạnh từ 50000 ha xuống dưới
20000 ha, và việc trồng rừng tại những nơi đã bị chặt phá đã làm giảm xuống mức tối
thiểu suy giảm của rừng. (Theo Ngân hàngThế giới năm 2000).
2.2. Các hoạt động của PES ở châu Âu.
2.2.1. Pháp.
Công ty đóng chai Perrier Vittel đã cung cấp tài chính cho nông dân vừng đầu
nguồn và vùng lọc nước để xây dựng cơ sở vật chất cho nông nghiệp và chuyển sang hoạt
động nông nghiệp hữu cơ.
2.2.2. Đức.
Chính phủ đã đầu tư các chương trình để chi trả cho các chủ đất tư nhân nhằm duy
trì hệ sinh thái, ví dụ như, trợ cấp cho sản xuất cà phê và ca cao trong bong râm, quản lý
rừng bền vững…
2.3. Các hoạt động của PES ở châu Á.
Từ năm 2002, trong khuôn khổ hỗ trợ của Quỹ phát triển Nông nghiệp Quốc tế
(IFAD), Trung tâm Nông – Lâm Thế giới (ICRAF) đã hỗ trợ dự án đền đáp cho người
nghèo vùng cao cho dịch vụ môi trường mà họ cung cấp (RUPES) tại 6 điểm nghiên cứu
hành động gồm: Sumberjaya, Bungo, Singkarak ở Indonesia; Bakun và Kalahan thuộc
Philippin; Kulekhani ở Nepal và 12 điểm học tập tại khu vực châu Á. Mục đích của
RUPES là “xây dựng cơ chế mới để cải thiện sinh kế và an ninh tài nguyên cho cộng
đồng nghèo vùng cao châu Á” thông qua xây dựng các cơ sở về các cơ chế nhằm đền đáp
Nhóm 7
10
Chi trả dịch vụ môi trường
người nghèo vùng cao về các dịch vụ môi trường họ cung cấp cho các cộng đồng trong
nước và trên phạm vi toàn cầu.
2.3.1. Indonesia.
Thành phố Mataram và huyện Tây Lombok thiết lập cơ chế chuyển giao dịch từ
các chức năng rừng phòng hộ đầu nguồn. Các khách hàng của công ty PDAM (40000 hộ
gia đình) ở Mataram đồng ý trả 0.15 – 0.20 USD hàng tháng cho công tác bảo tồn chức
năng rừng phong hộ đầu nguồn tại huyện Tây Lombok.
2.3.2. Trung Quốc.
Loại hình chi trả công cộng đã được tiến hành từ năm 1998 ở Trung Quốc. Khi đó,
Luật Bảo vệ và phát triển rừng được sửa đổi nhằm thể chế hóa và cho phép hệ thống đền
bù hệ sinh thái (HST) rừng. Giai đoạn 2001 - 2004, hệ thống đền bù HST rừng lần đầu
tiên được tiến hành thí điểm làm cơ sở cho Quỹ đền bù HST rừng được thành lập vào
năm 2004. Tháng 6/2007, Quỹ Cacbon Quốc gia cũng đã được thành lập với sự hỗ trợ
của Tổ chức Bảo tồn Quốc tế (CI), Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên (TNC) và Chính phủ
Trung Quốc (Cục Lâm nghiệp) nhằm thúc đẩy trồng rừng, quản lý rừng bền vững và bảo
vệ rừng của các cộng đồng địa phương cho mục đích hấp thụ cacbon.
2.3.3. Ấn Độ.
Cơ chế khuyến khích được thực hiện bằng cách tạo nguồn chi trả từ người nhận
đến người cung cấp dịch vụ hệ sinh thái thông qua các đóng góp đầu vào, đầu ra hoặc các
đền bù cơ hội tại 3 lưu vực sông. Quỹ Bảo vệ đập đã được thành lập và hoạt động từ
nguồn phí phụ trội thêm vào phí bơm nước theo giờ. Các khuyến khích khác bao gồm
bảo vệ bãi chăn thả, trồng cây tại bãi chăn thả, chia sẻ nhân công và vật liệu trong việc
xây dựng 9 đập nhỏ.
2.4. Hoạt động của PES tại châu Úc.
Tại Ôtxtrâylia, loại thỏa thuận thị trường được áp dụng tại bang New South Wales.
Năm 1998, Pháp chế về quyền cacbon ra đời cho phép các nhà đầu tư đăng ký làm chủ sở
hữu hấp thụ cacbon của rừng.
Kết luận 2: Từ các mô hình áp dụng PES ở các nước có thể rút ra một vài kết
luận:
PES được áp dụng khá thành công trong việc bảo vệ môi trường, đặc biệt là công tác bảo
tồn đa dạng sinh học.
Nhóm 7
11
Chi trả dịch vụ môi trường
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết các mô hình PES, thể hiện ở các vấn
đề như: xây dựng khung pháp luật và chính sách, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính thông qua
các chương trình tổng hợp, giám sát quá trình giao dịch.
Nhận thức của cộng đồng về vai trò và lợi ích của PES góp phần rất lớn vào thành công
của PES.
Trong quá trình thực hiện PES, phải thành lập các quỹ, xây dựng các chính sách hỗ trợ
PES, đồng thời đầu tư cho các chương trình điều tra, nghiên cứu về sinh thái, lượng giá
kinh tế và môi trường.
Có sự phối hợp chặt chẽ của các bộ nghành liên quan.
CHƯƠNG III. CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM.
3.1. Về chính sách.
Ở Việt Nam, tuy còn những khoảng trống đáng kể cho thực hiện PES, nhưng về cơ
bản các điều kiện triển khai, thí điểm đã có cơ sở.
Dịch vụ sinh thái được xác định: Luật tài nguyên nước 1998, Luật đất đai năm 2003, Luật
bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Luật bảo vệ môi trường 2005, đều thừa nhận các
nhân tố của dịch vụ hệ sinh thái mang lại là: bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan,
phòng hộ đầu nguồn và hấp thụ cacbon.
Các bên liên quan có khả năng tham gia cam kết được xác định. Tất cả các bên liên quan
tham gia cam kết chi trả dịch vụ hệ sinh thái dều phải có tư cách pháp nhân để tham gia
ký kết hợp đồng và quản lý, làm chủ và nhận lợi ích từ việc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên.
Khung pháp lý hiện hành cho phép định giá và cơ chế thị trường. Ba văn kiện quan trọng
là: Quyết định số 256/2003. QĐ.TTg; Nghị quyết của Bộ chính trị số 41/NQ – TW; Nghị
định 175 – CP, 2004, trực tiếp khuyến khích và thông qua việc sử dụng các công cụ kinh
tế để hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
Thuế đặc biệt liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường bao gồm thuế Tài nguyên thiên
nhiên, thuế Tài nguyên nước, việc cung cấp và chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào chất
lượng môi trường hay chất lượng hệ sinh thái.
Dự thảo luật đa dạng sinh học trình Quốc hội thông qua kỳ họp thứ 4 ngày 18/10/2008,
trong đó quy định về tài chính cho bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học đề
cập đến trong nguồn thu của PES.
3.2. Áp dụng chi trả dịch vụ môi trường tại Việt Nam.
Nhóm 7
12
Chi trả dịch vụ môi trường
3.2.1. Bảo về đầu nguồn.
Một số dự án chính đã và đang thực hiện:
Tạo nguồn hỗ trợ cho hoạt động bảo vệ vùng đầu nguồn hồ Trị An; Thanh toán cho nước
sông Đồng Nai. Hai dự án trên do Quỹ Bảo tồn hoang dã Thế giới (WWF) tổ chức và
thực hiện.
Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học khu vực Châu Á, đánh giá tiềm năng và xây dựng
mô hình thí điểm Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) tại 3 tỉnh Lâm Đồng, Đồng
Nai, Bình Phước. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Tổ chức Winrock
International tổ chức thực hiện từ năm 2006 – 2009.
Chương trình môi trường trọng điểm và sáng kiến hành lang bảo tồn đa dạng sinh học, do
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tài trợ từ năm 2006 – 2010.
3.2.2. Bảo tồn đa dạng sinh học.
Bao gồm các dự án:
Thúc đẩy trồng ca cao trong bóng râm tại tỉnh Lâm Đồng; MSC – trai Bến Tre và nước
mắm Phú Quốc; VFTN – thúc đẩy kinh doanh gỗ bền vững. Ba dự án trên do WWF đề
xuất và tổ chức thực hiện.
Dự án chi trả dịch vụ môi trường - ứng dụng tại khu vực ven biển, do Tổ chức Bảo tồn
Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) tổ chức thực hiện. Các dịch vụ cung cấp, bao gồm: bảo tồn
rừng ngập mặn; bảo vệ rạn san hô – nuôi trồng; bảo tồn đa dạng sinh học; và bảo vệ
nguồn giống.
3.2.3. Vẻ đẹp cảnh quan.
Gồm các dự án: Tạo nguồn tài chính bền vững để bảo vệ cảnh quan vườn quốc gia
Bạch Mã; Lập quỹ phát triển cho khu bảo tồn biển ở Côn Đảo. Các dự án này do Quỹ
Bảo tồn hoang dã Thế giới (WWF) đề xuất và tổ chức thực hiện.
3.2.4. Hấp thụ cacbon.
Dự án xây dựng cơ chế chi trả cho hấp thụ các bon trong lâm nghiệp, thí điểm tại
huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Khoản tiền do hãng Hon Đa Việt nam tài trợ được chi
trực tiếp cho các hộ gia đình tham gia dự án để trồng khoảng 350 ha keo, thúc đẩy việc sử
dụng hiệu quả các sản phẩm phụ và thiết lập 30 ha cây thức ăn gia súc phụ vụ chăn nuôi
gia súc, phát tiển việc sử dụng khí sinh học và hỗ trợ kỹ thuật thông qua hoạt động phổ
cập. Để đảm bảo dự án một cách bền vững cần phải duy trì nguồn tài chính. Nguồn tài
chính này được lấy từ thu bán gỗ và thương mại tín chỉ cacbon.
Nhóm 7
13
Chi trả dịch vụ môi trường
CHƯƠNG IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CHI
TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM.
4.1. Bài học kinh nghiệm.
4.1.1. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước.
4.1.1.1. Nhận thức về chi trả dịch vụ môi trường.
Thứ nhất, ta phải nhận thức được rằng áp dụng chi trả dịch vụ môi trường để xóa đói
giảm nghèo.
Thứ hai, nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc quản lý rừng đầu nguồn,
cũng như vai trò và lợi ích của PES là góp phần rất lớn vào thành công của PES.
Thứ ba, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết các mô hình PES. Việc
PES có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự điều tiết của Chính phủ.
4.1.1.2. Xây dựng cơ chế chi trả.
Thứ nhất, Xây dựng chính sách hỗ trợ PES, đầu tư chương trình điều tra, nghiên cứu,
lượng giá giá trị kinh tế của dịch vụ môi trường - với sự tham gia của các chuyên gia
trong các lĩnh vực liên quan như lâm nghiệp, sinh thái, môi trường, kinh tế…
Thứ hai, Xây dựng cơ chế chi trả hợp lý: Cơ chế chính sách chi trả phải được xây dựng
đảm bảo bù đắp cho chi phí cơ hội, và mang lại lợi ích cho toàn xã hội, phải tạo được
lòng tin để họ cung cấp các dịch vụ lâu dài, như: xác định đối tượng hưởng lợi, đối tượng
cung cấp dịch vụ chính, mức phí hợp lý cho người được hưởng lợi, hình thức chi trả, sao
cho hạn chế đến mức thấp nhất chi phí giao dịch trung gian.
Thứ ba, Xây dựng tiêu chí và chỉ số cho kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường hiệu quả và
công bằng.
Thứ tư, Xây dựng chính sách và thể chế thúc đẩy kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường ở
cấp địa phương, quốc gia, quốc tế.
Việc thực thi pháp luật của Chính phủ là cần thiết chứ không phải chỉ dựa vào các hợp
đồng mang tính tự nguyện giữa người mua và người bán.
4.1.1.3. Quan hệ quốc tế.
Như trong dự án RUPES, thành công của nó phần lớn là do sự tham gia của các mạng
lưới quốc tế của dự án này.
Hay như trong chương trình PSA của Costa Rica. Một nguồn tài chính lớn được huy động
từ các tổ chức quốc tế như: Ngân hàng thế giới, Qũy môi trường toàn cầu.
4.1.2.
Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình áp dụng thí điểm PES tại Việt
Nam.
4.1.2.1.
Nhóm 7
Nhận xét chung.
14
Chi trả dịch vụ môi trường
Dịch vụ môi trường và người mua và người bán dịch vụ môi trường được xác định
rất rõ trong các nghiên cứu của PES. Tuy nhiên, các khía cạnh của PES dưới đây vẫn còn
nằm trong giai đoạn kế hoạch của các nghiên cứu điểm chứ chưa được thử nghiệm thực
tế:
Làm thế nào để người mua và người bán trong dịch vụ môi trường ký kết một cách tự
nguyện trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Điều kiện chi trả và việc cung cấp dịch vụ trong điều kiện cho phép, điều kiện về phương
thức sử dụng đất, các hoạt động của người bán và quản lý nguồn tài nguyên quy mô cộng
đồng.
Thời hạn và hình thức ký kết hợp đồng.
Hình thức chi trả, ví như thanh toán bằng tiền mặt để tùy ý sử dụng, đầu tư vào các dịch
vụ công hay quỹ ủy thác phục vụ các hoạt động cụ thể nào đó.
Mức chi trả trong mối quan hệ với chi phí cơ hội của người bán và chi phí lựa chọn dịch
vụ của người mua.
4.1.2.2. Bài học kinh nghiệm.
Đối với phòng hộ rừng đầu nguồn:
Chỉ ra chi phí lợi ích từ việc bảo vệ phòng hộ đầu nguồn là một yếu tố quan trọng để
thuyết phục người mua tham gia.
Việc thực thi pháp luật của Chính phủ là cần thiết chứ không phải chỉ dựa vào các hợp
đồng mang tính tự nguyên giữa người mua và người bán.
Hỗ trợ ban đầu là cần thiết để tạo sự chuyển biến trong phương thức sử dụng đất.
Bảo vệ cảnh quan:
Số tiền thu được hiện được chuyển cho cơ quan quản lý để bảo vệ môi trường. Tuy nhiên,
thách thức hiện nay là chưa xác định cơ chế rõ ràng để phân bổ số tiền này cho cộng
đồng địa phương.
Các vườn Quốc gia có thắng cảnh đẹp có thể xây dựng một cơ chế hỗ trợ tài chính bền
vững thông qua chi tiêu hợp lý và tăng thu nhập từ hoạt động du lịch, gồm du lịch dựa
vào cộng đồng.
Đối với vấn đề hấp thụ cacbon:
Lồng ghép các dự án phát triển lâm nghiệp với các lợi ích thu được từ việc bán các tín chỉ
cacbon thông qua sử dụng cơ chế chi trả phí mang tính tự nguyện.
Hỗ trợ từ phía Chính phủ là rất quan trọng với việc xây dựng dự án, nâng cao năng lực và
kỹ thuật.
Nhóm 7
15
Chi trả dịch vụ môi trường
Chia sẻ lợi ích và sự tham gia của cộng đồng và người dân là chìa khóa để dự án thành
công.
4.2. Một số giải pháp cho việc áp dụng chi trả dịch vụ môi trường trong tương lai.
4.2.1. Khung pháp lý.
Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng khung pháp lý cho thực hiện PES.
Thiết lập cơ chế nhằm thực thi các chi trả thông qua thuế và cải cách giá nước.
Đưa PES vào nội dung Luật pháp, chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp, xã hội hoá
nghề rừng.
4.2.2. Nghiên cứu – Triển khai.
Cần phải tiến hành nghiên cứu để xác định mối liên hệ giữa việc sử dụng đất vùng
thượng nguồn và chất lượng nước vùng hạ nguồn, và các chi phí nhằm duy trì chất lượng
nước.
Thu hút cộng đồng địa phương tham gia ký kết hợp đồng với các bên hưởng lợi.
Sử dụng cơ chế linh hoạt trong thương mại hóa cacbon của các dự án lâm nghiệp cần
đước quan tâm để thu hút vốn.
Chính phủ hỗ trợ về chính sách, xây dựng năng lực, nâng cao nhận thức về biến đổi khí
hậu…..
Tiến hành nghiêm cứu điểm về RUPES, tập trung vào các cơ chế chi trả nhằm giải quyết
các vấn đề nghèo đói.
Nhóm 7
16
Chi trả dịch vụ môi trường
PHẦN KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ phần trình bày của nhóm chúng tôi về đề tài “Chi trả dịch vụ
môit trường”. Qua đây ta có thể thấy được tiềm năng chi chi trả dịch vụ môi trường tại
Việt Nam là khá lớn, và việc nghiên cứu, thực hiện chính sách PES là rất cần thiết là cấp
bách, nhằm tạo nguồn tài chính hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường, duy trì việc cung
cấp các dịch vụ môi trường, góp phần thúc đẩy kinh tế hóa tài nguyên và môi trường,
cũng như giúp xói đói giảm nghèo cho cộng đồng – một bài toán nan giải rất khó giải
quyết hiện nay.
Và cũng thông qua đề tài này, chúng tôi cũng đã tóm lược được một số bài học
kinh nghiệm cho việc áp dụng chi trả dịch vụ môi trường từ các nước đã áp dụng thành
công PES ở nhiều nước trên thế giới cũng như từ những nghiên cứu điểm đã và đang
được tiến hành tại Việt Nam.
Tuy nhiên, do nhiều lí do khách quan cũng như chủ quan mà phần trình bày vẫn
còn nhiều thiếu sót cả về nội dung lẫn hình thức. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng
góp từ thầy và các bạn để nhóm chúng tôi có được những kinh nghiệm quý báu để hoàn
thiện đề tài này cũng như các đề tài sau này. Xin chân thành cảm ơn.
Nhóm 7
17
Chi trả dịch vụ môi trường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Chi trả dịch vụ môi trường: Kinh nghiệm và bài học tại Việt Nam” – World Agroforestry
Centre (Trung tâm Nông Lâm nghiệp thế giới - ICRAF) – NXB Thông Tấn 2008.
2. “Chiến lược mới nhằm đền đáp người dân nghèo vùng cao khu vực Châu Á trong việc
bảo vệ và cải thiện môi trường” - ICRAF Việt Nam (Trung tâm Nông Lâm nghiệp Thế
giới tại Việt Nam) – xuất bản 2005.
3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Chi trả dịch vụ môi trường – kinh nghiệm thế giới và áp
dụng tại Việt Nam” – Vũ Thị Thu Hương – 2010.
4. Quyết định số 380/TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách thí điểm
5.
chi trả dịch vụ môi trường rừng.
“Hướng dẫn quản lý bảo tồn thiên nhiên: Một số kinh nghiệm và bài học Quốc tế” - Tổ
chức bảo tồn thiên nhiên Thế giới Việt Nam - 2008.
Nhóm 7
18