TRƯỜNG THCS THƯỢNG ĐÌNH
TỔ KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BÀI THU HOẠCH
CƠNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
NĂM HỌC 2014 – 2015
Họ và tên giáo viên: Trần Thị Kim Lan
Năm sinh:
Trình độ chun mơn: Cao đẳng Tốn
Tổ chun mơn: Tổ khoa học tự nhiên
Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao: Dạy mơn: tốn 9C, Lý 8,
Cơng Nghệ 8, Chủ tịch Cơng đồn.
PHẦN I: NỘI DUNG, THỜI LƯỢNG BDTX năm học 2014- 2015
1. Khối kiến thức bắt buộc :02 nội dung cơ bản.
1.1. Nội dung bồi dưỡng 1: 30 tiết/năm học/giáo viên.
Bồi dưỡng về chính trị, thời sự, các nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước
như: Nghị quyết của BCH trung ương Đảng, của Tỉnh ủy Thái Nguyên, của cấp ủy địa
phương.
1.2. Nội dung bồi dưỡng 2:
* Giáo dục Trung học cơ sở : 30 tiết/môn/cấp học.
Tập huấn bồi dưỡng chuyên đề môn Vật lý
2. Khối kiến thức tự chọn (Nội dung bồi dưỡng 3) 60 tiết/năm học/giáo viên.
- Căn cứ nhu cầu và năng lực của cá nhân, tơi đăng ký học 4 modun: ….
3. Hình thức bồi dưỡng thường xuyên
1. Bồi dưỡng thông qua các lớp tập trung.
2. Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu.
3. Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn cụm trường; sinh hoạt cấp, tổ,
nhóm chun mơn.
4. Bồi dưỡng thơng qua dự giờ thăm lớp; tổ chức báo cáo chuyên đề, trao đổi
thảo luận, thực hành, minh họa, rút kinh nghiệm, chia sẻ cùng đồng nghiệp.
5. BDTX theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet).
PHẦN II: TIẾN TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BDTX NĂM
HỌC 2014-2015
I. NỘI DUNG 1: (30 tiết)
1. Nội dung bồi dưỡng:
Nghiên cứu, học tập, quán triệt các văn bản về công tác dạy và học, Nghị quyết
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 02 tháng 3 năm 2014 đến ngày 28 tháng 3.năm
2015
3. Hình thức bồi dưỡng: Tự bồi dưỡng, học tập nghị quyết của Đảng do cấp trên
triển khai.
4. Kết quả đạt được: Sau khi nghiên cứu học tập, bản thân nắm bắt, tiếp thu được
những kiến thức sau:
- Lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng,
góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu,
nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
- Những hạn chế, yếu kém nói trên do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng.
- Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở
giáo dục, đào tạo chưa rõ. …
- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân
- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng
thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
Việc thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2014-2015 .
A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh
2. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tinh giản nội dung dạy học; xây dựng và triển khai
dạy học các chủ đề tích hợp; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng
kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Mở rộng, nâng cao chất lượng
Cuộc thi khoa học kỹ thuật học sinh trung học năm học 2014-2015
3. Tiếp tục tập trung chỉ đạo đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và giáo dục
4. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trung học về
năng lực chun mơn, kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông;
5. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các
cơ sở giáo dục trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lý,
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế
hoạch giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục:
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
II. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
2. Tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý,
giáo viên
3. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo
dục tại đơn vị:
Sau khi nghiên cứu, học tập các nội dung trên, bản thân tôi nhận thức sâu sắc
rằng để thực hiên tốt nhiệm vụ giáo dục giáo viên cần nắm vững, kiên định theo quan
điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về định hướng phát triển Giáo dục – đào
tạo, hiểu rõ mục tiêu và thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp căn bản, trọng tâm về
giáo dục và đào tạo; Giáo viên cần xác định được nhiệm vụ năm học và yêu cầu đặt ra
trong tình hình mới. Bản thân giáo viên trước hết cần phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện
đạo đức, phẩm chất nhà giáo; nâng cao năng lực giảng dạy, nghiên cứu khoa học,
phấn đấu tự học, tự sáng tạo, luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo; nâng cao
kiến thức bộ môn, phương pháp giảng dạy hiệu quả, đổi mới hình thức kiểm tra đánh
giá học sinh; bồi dưỡng, giáo dục học sinh phát triển tồn diện; Đầu tư tiết dạy có chất
lượng, xây dựng kế hoạch giáo dục và giảng dạy khoa học, hiệu quả; Thực hiện đúng
nội quy cơ quan, giữ gìn phẩm chất nhà giáo, ln có tinh thần học tập, nâng cao trình
độ.
6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng
nhằm giải quyết những nội dung khó này :
-Đổi mới phương pháp tuy có thực hiện nhưng các thiết bị dạy học còn chưa
đồng bộ nên trong khi triển khai còn gặp nhiều khó khăn. Đề nghị cấp bù thiết bị cho
đủ và đống bộ.
7. Tự đánh giá
Sau khi học tập , bồi dưỡng và bản thân đã vận dụng các nội dung trên vào thực
tiễn công tác 90% so với yêu cầu và kế hoạch.
II. NỘI DUNG 2: (30 tiết)
1. Nội dung bồi dưỡng: ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở BỘ MƠN VẬT
LÍ
2. Thời gian bồi dưỡng : Từ ngày 12 tháng 9 năm 2014 đến ngày 24 tháng 4 năm
2015
3. Hình thức bồi dưỡng: Tự học
4. Kết quả đạt được:
* Nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) mơn Vật lí
Trước những khó khăn của thực tiễn giáo dục, khi thực hiện đổi mới PPDH,
chúng ta phải chấp nhận một giải pháp quá độ mang tính cải tiến, với phương châm là:
dạy học tạo điều kiện để học sinh “suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, thảo luận
nhiều hơn”.
Việc cải tiến PPDH cần được thực hiện ở tất cả các khâu: xác định mục tiêu bài học;
tổ chức hoạt động học tập; sử dụng thiết bị dạy học, đánh giá kết quả học tập của học
sinh; soạn giáo án (lập kế hoạch bài học). Ở đây bản thân chỉ đề cập vấn đề: lượng hóa
mục tiêu bài học và tổ chức hoạt động học tập theo mục tiêu được lượng hóa.
1. Lượng hóa mục tiêu dạy học: Từ nhiều năm nay, giáo án của giáo viên hay
trong hướng dẫn giảng dạy, mục tiêu bài học (mục đích yêu cầu) thường viết chung
chung như: nắm được khái niệm năng suất tỏa nhiệt..., đặc điểm của quá trình nóng
chảy… Nhiều khi mục tiêu cịn được hiểu là những điều mà GV sẽ phải làm, trong
quá trình giảng dạy: “Cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản về…, củng cố khái
niệm trọng lượng, khối lượng, rèn luyện kĩ năng,...”. Với cách trình bày mục tiêu bài
học như vậy ta khơng có cơ sở để biết khi nào HS đạt được mục tiêu đó.
Người ta thường lượng hóa mục tiêu bằng các động từ hành động, một động từ có thể
dùng ở các nhóm mục tiêu khác nhau:
* Nhóm mục tiêu thái độ, thường dùng các động từ sau: tuân thủ, tán thành,
phản đối, hưởng ứng, chấp nhận, bảo vệ, hợp tác,...
* Nhóm mục tiêu kiến thức ta lượng hóa theo 3 mức độ (trong 6) mức độ nhận
thức của Bloom.
Mức độ nhận biết, thường dùng các động từ: phát biểu, liệt kê, mơ tả, trình bày,
nhận dạng,…
Mức độ thơng hiểu, thường dùng các động từ: phân tích, so sánh, phân biệt, tóm
tắt, liên hệ, xác định,...
* Nhóm mục tiêu kĩ năng
Ta tạm chia làm 2 mức độ: làm được và làm thành thạo một công việc. Các
động từ thường dùng là: nhận dạng, liệt kê, thu thập, đo đạc, vẽ, phân loại, tính tốn,
làm thí nghiệm, sử dụng,...
2. Tổ chức cho học sinh hoạt động
a. Lựa chọn nội dung kiến thức để tổ chức cho HS hoạt động, SGK và chuẩn
kiến thức kỹ năng đã trình bày các đơn vị kiến thức theo định hướng hoạt động. Trong
từng đơn vị kiến thức, GV có thể tổ chức những hoạt động khác nhau để HS chiếm
lĩnh kiến thức. Căn cứ vào nội dung kiến thức trong SGK và chuẩn kiến thức kỹ năng,
điều kiện thiết bị, thời gian học tập và khả năng học tập của HS, GV cân nhắc và lựa
chọn nội dung để tổ chức cho HS hoạt động.
b. Dự kiến hệ thống câu hỏi hướng dẫn Hs hoạt động
Trong mỗi hoạt động, GV dự kiến hệ thống câu hỏi xen kẽ với những yêu cầu Hs hoạt
động để hướng dẫn HS tiếp cận, tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới.
Hệ thống câu hỏi của GV nhằm hướng dẫn HS tiếp cận, phát hiện và chiếm lĩnh kiến
thức trong từng hoạt động giữ vai trò chỉ đạo, quyết định chất lượng lĩnh hội của lớp
học
Phần 2. Vận dụng
1. Lượng hóa mục tiêu dạy học:
Với những yêu cầu mới của xã hội đối với GD, mục tiêu dạy học không chỉ là
những yêu cầu thông hiểu, ghi nhớ, tái hiện kiến thức, lặp lại đúng, thành thạo các kĩ
năng như trước đây, mà còn đặc biệt chú ý đến năng lực nhận thức, năng lực tự học
của HS. Những nội dung mới về mục tiêu này chỉ có thể hình thành dần dần qua hệ
thống nhiều bài học, nhiều mơn học và chỉ có thể đánh giá được sau một giai đoạn học
tập xác định (sau 1 học kì, 1 năm học, cấp học) nên thường ít được thể hiện trong mục
tiêu của bài học cụ thể.
2. Tổ chức cho học sinh hoạt động
* Tổ chức tình huống học tập (chủ yếu là xác định nhiệm vụ học tập)
* Lập kế hoạch khám phá
* Xử lí thơng tin
* Thông báo kết quả làm việc
* Giải bài tập (định tính, định lượng, thực nghiệm)
* Làm đồ chơi, dụng cụ học tập
* Học thuộc lòng
* Một số kĩ năng đặt câu hỏi
III. NỘI DUNG 3: ( 60 tiết)
1. Nội dung bồi dưỡng:
1.1. Nội dung modul THCS 18:
1.2. Nội dung modul THCS 19:
1.3. Nội dung modul THCS 20:
1.4. Nội dung modul THCS 21:
2. Thời gian bồi dưỡng: từ ngày 4 tháng 9 năm 2014 đến ngày 30 tháng 3 năm 2015
3. Hình thức bồi dưỡng: tự bồi dưỡng
4. Kết quả đạt được:
4.1. MODUN THCS 19: Dạy học với CNTT
Trong mô đun nghiên cứu những vấn đề sau:
*Khái niệm CNTT: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và
công cụ kĩ thuật hiện đại – chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viên thơng - nhằm tổ chúc
khai thác và sử dụng cỏ hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
tiềm tàng trong mọi lĩnh vục hoạt động của con người và xã hội. CNTT đuợc phát
triển trên nền tảng phát triển cửa các công nghệ Điện tủ - Tin học- Viễn thông và tự
động hoá".
*Nguyên tắc:
- Việc lựa chọn khả năng và mức độ ứng dụng CNTT trong mỗi bài học phải căn cứ
vào mục tiêu, nội dung và hình thúc của bài học.
- Việc ứng dụng CNTT trong mãi bài học cần xác định rõ: sử dụng CNTT nhằm mục
đích gì, giải quyết ván đề gì, nội dung gì trong bài học.
- Đảm bảo cho tất cả HS trong lớp cùng cỏ cơ hội đuợc tiếp cận với CNTT trong quá
trình học.
- Đảm bảo kết hợp giữa úng dụng CNTT với các PPDH, đặc biệt chu ý kết hợp với các
PPDH tích cực.
*Khả năng ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học:
- Ứng dung CNTT trong tìm kiếm, khai thác tư liệu phục vụ cho dạy học.
- Ứng dụng CNTT trong soạn giáo án, thiết kế bài giảng
- Ứng dụng CNTT trong quản lí lớp học
- Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá.
*Soạn giáo án bằng MICROSOFT OFFICE WORD
-Tạo lập, quản lí các file giáo án soạn thảo trong Microsoft Office Word gồm:
-Trình bày giáo án trên Microsoft office Word
-Thêm bảng biểu và các đối tượng đồ hoạ vào giáo án
*Xử lý dữ liệu bằng MICROSOFT OFFICE EXCEL
-Tạo lập, quản lí các tệp dữ liệu trong Microsoft Office Excel
-Nhập và trình bày dữ liệu trong Microsoft office Excel
-Các kiếu địa chỉ trong Microsoft office Excel: Địa chỉ tương đối, địa chỉ tuyệt đối, địa
chỉ hỗn hợp (biểu thị dưới dạng $CỘTDÒNG hoặc CỘT$DÒNG)
- Hàm (Function) và cách sừ dụng: Khái niệm hàm, Các hàm thường dùng
trong Excet
-Vẽ biểu đồ trong Microsoft office Excel: Biểu đồ là một dạng biểu diễn sổ liệu
trong Excel. Thông qua biểu đồ, GV khơng chỉ biểu dìến sổ liệu một cách sinh động
mà cịn biểu dìến được múc độ tương quan giữa các chuỗi số liệu, từ đó rút ra đuợc
những nhận xét, đánh giá chính xác.
*Thiết kế trình diễn bài giảng bằng MICROSOFT OFFICE POWERPOINT
-Tạo lập, quản lí các tệp trình chiếu bài giảng được thiết kế trong Microsoft office
PowerPoint
- Soạn thảo nội dung trình chiếu bài giảng trong Microsoft Office PowerPoint
- Tạo các hiệu ứng khi trình diễn
*Khai thác thơng tin trên INTERNET
-Tìm hiểu và sử dụng trình duyệt web
- Sử dụng cơng cụ tìm kiếm Google để tìm kiếm thông tin trên mạng Internet:
4.2 MODUN THCS 20: Sử dụng các thiết bị dạy học
Trong mô đun nghiên cứu những vấn đề sau:
*TBDH gồm 2 nhóm: TBDH truyền thống (bảng, tranh vẽ, mơ hình, vật thật, bản
đồ...) và TBDH hiện đại (overhead, projector, đầu đĩa CD, VCD, máy tính...)
*Các hoạt động nghiên cứu:
-Tìm hiểu vai trị của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học môn
học.
-Nghiên cứu sử dụng các thiết bị dạy học theo môn học.
-Phối hợp sử dụng các thiết bị dạy học truyền thống và hiện đại làm tăng hiệu
quả dạy học môn học.
-Tự làm một số đồ dùng dạy học theo môn học.
*Cơ sở vật chất sư phạm/ cơ sở vật chất trường học
- Cơ sở vật chất (CSVC) sư phạm là tất cả các phuơng tiện vật chất được huy
động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt
được mục đích giáo dục.
*Thiết bị dạy học (Teaching Equipment)
Có nhiều tên goi nhưng đều phản ánh các dấu hiệu bản chất chung nhất của
TBDH.
*Tống quan vê hệ thống thiết bị dạy học ở trường THCS gồm các vấn đề:
Hệ thống thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở, Phân loại, đặc điềm, hình thức
sừ dụng các loại hình thiết bị dạy học.
TBDH gồm 2 nhóm: TBDH truyền thống (bảng, tranh vẽ, mơ hình, vật thật, bản
đồ...) và TBDH hiện đại (overhead, projector, đầu đĩa CD, VCD, máy tính...)
*Bản chất của thiết bị dạy học là:
- TBDH phản ánh các đối tượng nghiên cứu, phản ánh quá trình dạy và học.
- TBDH chứa đựng trong nó di sản vật chất và phi vật chất của thế hệ truớc.
- TBDH chứa đựng thông tin về các đối tượng nhận thức.
- TBDH là biểu trưng văn hoá của một nền giáo dục.
- TBDH là phương tiện tái hiện kiến thúc và PP nghiên cứu của các nhà khoa học.
- TBDH là phương tiện rút ngắn quá trình nhận thức và tạo niềm tin khoa học.
- TBDH hàm chứa nội dung và PPDH.
*Các chức năng của thiết bị dạy học.
-Chức năng cơ bàn và quan trọng nhất của thiết bị dạy học là chức năng thông tin.
-Thiết bị dạy học có chức năng phản ánh.
-Thiết bị dạy học có chức năng giáo dục.
-Thiết bị dạy học có chức năng phục vụ
*Một số loại hình thiết bị dạy học ờ trường trung học cơ sở
-Một số thiết bị dạy học dùng chung
-Một số thiết bị dạy học bộ môn
-Đảm bảo an toàn khi sử dụng TBDH
- Các nguyên tắc sử dụng TBDH
- Tự làm TBDH
- Ứng dụng CNTT trong tự làm đồ dùng dạy học.
4.3 Nội dung modul THCS 21: Bảo quản, sửa chữa, sáng tạo thiết bị dạy học
.1: Sự cần thiết phải bảo quản, sửa chữa và sáng tạo TBDH
Trong quá trình dạy học người dạy cần thiết phải sử dụng các thiết bị dạy học. Vì
thiết bị dạy học là cộng cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên thực hiện các phương pháp
dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học. Thiết bị dạy học sẽ giúp học
sinh tự chiếm lĩnh tri thức, phát triển kỹ năng thực hành, kích thích hứng thú nhận
thức của học sinh, phát triển trí tuệ, giáo dục nhân cách học sinh..
2: Bảo quản các TBDH. Tổ chức cho HS thực hiện bảo quản thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học là rất cần thiết đối với việc dạy học. Vì vậy, vấn đề bảo quản và
sử dụng hợp lí thiết bị dạy học là điều đáng quan tâm. Bảo quản các thiết bị dạy học
bằng cách phân loại, sắp xếp và lau chùi phù hợp đối với từng loại thiết bị.Thường
xuyên kiểm tra để khắc phục những hư hỏng.
3: Sửa chữa hỏng hóc thơng thường của các TBDH
Giáo viên cần nắm được thông tin về TBDH và biết cách sửa chữa các TBDH
4: Cải tiến và sáng tạo TBDH
Thiết bị dạy học tự làm (TBDHTL) là loại TBDH do giáo viên chế tạo mới
hoặc cải tiến từ một TBDH đã có hoặc qua sưu tầm tư liệu hiện vật mà có. TBDHTL
có ngun lí cấu tạo và cách sử dụng phù hợp với ý tưởng thực hiện bài dạy của giáo
viên làm ra, do đó khi được sử dụng thường cho hiệu quả cao và thiết thực.
Bản thân tơi trong năm nay có làm một đồ dùng dạy học và được xếp loại B cấp
trường.
4.4. Nội dung modul THCS 24: Kỹ thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học
4.2.1. Kiểm tra, đánh giá là gì?
Kiểm tra đánh giá được hiểu là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra đối với người
học nhằm thu những thông tin cần thiết để đánh giá.
Gắn liền với khái niệm đánh giá, một số tác giả còn đề cập đến các khái niệm “đo”
“lượng giá”.
+ Đo, theo định nghĩa của J.P.Guilford, là gắn một đối tượng hoặc một biến cố theo
một qui tắc được chấp nhận một cách logíc.
Sự đo liên quan đến dụng cụ đo, một dụng cụ đo có 3 tính chất cơ bản:
- Độ giá trị, đó là khả năng của dụng cụ đo cho giá trị thực của đại lượng được đo.
- Độ trung thực, đó là khả năng luôn luôn cung cấp cùng một giá trị của cùng một đại
lượng đo với cùng dụng cụ đó.
- Độ nhậy, đó là khả năng của dụng cụ đo có thể phân biệt hai đại lượng chỉ khác
nhau rất ít.
+ Lượng giá theo tiêu chí là sự đối chiếu với những tiêu chí đã đề ra.
+ Đánh giá là khâu tiếp theo khâu lượng giá, là việc đưa ra những kết luận nhận định,
phát xét về trình độ của học sinh, xét trong mối quan hệ với quyết định cần đưa ra
(theo mục đích đã định kiểm tra đánh giá).
Trong thực tế nhiều khi người ta không phân biệt “lượng giá” và “đánh giá” mà chỉ
dùng một thuật ngữ chung là đánh giá.
4.2.2. Mục đích của kiểm tra đánh giá:
Kiểm tra, đánh giá là hai công việc được tiến hành theo trình tự nhất định hoặc đan
xen lẫn nhau nhằm khảo sát, xem xét về cả định lượng và định tính kết quả học tập,
đánh giá mức độ chiếm lĩnh nội dung học vấn của học sinh. Bởi vậy, cần phải xác
định “thước đo” và chuẩn đánh giá một cách khoa học, khách quan.
Vì vậy, kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng, vận dụng là một khâu quan trọng,
không thể tách rời trong hoạt động dạy học ở nhà trường.
Đánh giá chất lượng dạy học là một vấn đề luôn được các cấp quản lý giáo dục quan
tâm, đặc biệt đánh giá chất lượng dạy học, kết quả học tập của học sinh .
Kiểm tra đánh giá là một bộ phận hợp thành không thể thiếu trong quá trình giáo dục.
Nó là khâu cuối cùng, đồng thời khởi đầu cho một chu trình kín tiếp theo với một
chất lượng cao hơn.
Các mục tiêu giảng dạy không thể là những mục tiêu “chung chung” mà trái lại phải
được phát biểu một cách rõ ràng có thể làm căn bản cho việc đo lường..
Một trong những mục đính của đánh giá:
• Xác định kết quả theo mục tiêu đã đề ra.
• Tạo điều kiện cho người dạy nắm vững hơn tình hình học tập của học sinh.
• Cung cấp thơng tin phản hồi có tác dụng giúp cho giáo viên giảng dạy tốt hơn.
• Giúp cho bản thân trong cơng tác quản lý và giảng dạy tốt hơn.
Kết quả đánh giá tạo cơ sở điều chỉnh, cải tiến mục tiêu nội dung chương trình,
phương pháp, kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao hơn chất lượng và hiện quả của quá
trình này.
4.2.3. Chức năng của kiểm tra, đánh giá
Chức năng kiểm tra là chức năng cơ bản và đặc trưng, thể hiện ở chỗ phát hiện tình
trạng nhận biết kiến thức đã học, mức độ hiểu và áp dụng kiến thức đó, vận dụng linh
hoạt vào tình huống mới của sinh viên. Mặt khác, thể hiện phương tiện kiểm tra và các
phương pháp dạy học của giáo viên.
Chức năng dạy học của kiểm tra, đánh giá thể hiện có tác dụng có ích cho người học
cũng như người dạy trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. Các bài trắc nghiệm
giao cho sinh viên nếu được soạn thảo một cách công phu có thể được xem như một
cách diễn đạt các mục tiêu dạy học cụ thể đối với các kiến thức, kỹ năng nhất định. Nó
có tác dụng định hướng hoạt động học tập tích cực chủ động của học sinh.
Chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học. Việc kiểm tra đánh giá
trình độ kỹ năng đòi hỏi phải soạn thảo nội dung các bài trắc nghiệm và các tiêu chí
đánh giá, căn cứ mục tiêu dạy học cụ thể đã xác định cho từng kiến thức kỹ năng. Các
bài kiểm tra này có thể sử dụng để nghiên cứu đánh giá mục tiêu dạy học và hiệu quả
của phương pháp dạy học.
Ba chức năng trên luôn luôn quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, tuỳ vào đối
tượng hình thức, phương pháp đánh giá mà một chức năng nào đó có thể sẽ trội hơn.
5. MODULE THCS 39: Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng
trong công tác giáo dục học sinh THCS:
*Quá trình thực hiện:
-Thực hiện tự học tập vào thời gian tháng 5,6,7/2016 (theo kế hoạch bồi dưỡng
thường xuyên)
* Kết quả: Tơi đã nhận thấy lợi ích của việc phối hợp với gia đình học sinh và cộng
đồng trong công tác giáo dục học sinh THCS trong vai trò là giáo viên chủ nhiệm như
sau:
VỀ KIẼN THỨC
Xác định rõ vị tri, vai trị cửa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong cơng tác giáo
dục học sinh.
Trình bày được mục tìÊu, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phổi hợp với gia đình,
cộng đong trong hoạt động giáo dục cửa nhà truửng THCS.
liệt kê đuợc các nội dung phổi hợp với gia đình, cộng đong trong hoạt động giáo dục ù
trường THCS.
Nêu lên đuợc một sổ biện pháp tâng cường sụ phổi hợp với phụ huynh
VỀ KĨ NĂNG
Cỏ kĩ năng lập kế hoạch phổi hợp giữa nhà truững với gia đình và cộng đồng trong
cơng tác giáo dục học sinh THCS.
Nâng cao các kỉ năng thục hiện kế hoạch phổi hợp với gia đình và cộng đồng trong
công tác giáo dục học sinh THCS.
VỀ THÁI ĐỘ
Cỏ thái độ tích cục trong việc phổi hợp giữa nhà trưững, gia đình và cộng đồng trong
hoạt động giáo dục ù trường THCS.
Có nìềm tin và thục sụ cầu thị khi thục hiện các biện pháp phổi hợp giáo dục với gia
đình và cộng đồng.
Nội dung 1: Vai trị và mục tiêu của việc phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng
trong hoạt động giáo dục của nhà trường THCS.
Nhà trường là một “ nhạc trưởng” , “ nhà tổ chức hoạt động” thống nhất các lực lượng
và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Nội dung 2: Nội dung phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng trong hoạt động GD
ở trường THCS:
- Tổ chức tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về mục
tiêu, nội dung GD ĐĐ cho HS trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là GV chủ nhiệm
lớp-người gằn gũi, hiểu tâm tư, tình cảm, hồn cảnh của từng em. Khi nói chuyện với
học sinh về đạo cần có sự chuẩn bị kĩ, có tính thuyết phục, tránh qau loa, đại khái lấy
lệ. Có như vậy, việc nói chuyện mới có tác dụng và mang lại hiệu quả. GV chủ nhiệm
cần có sổ liên lạc từng HS với gia đình. Nếu HS vi phạm, cần có biện pháp xử lí kịp
thời và báo vào sổ liên lạc hay bằng điện thoại với gia đình. GV cần cho HS bình bầu
xếp loại đạo đức hàng tuần theo tiêu chí và qui trình cụ thể để lấy căn cứ xếp loại hàng
tháng, học kì và cả năm học. Mọi thành viên trong nhà trường phải tham gia GDĐĐ
cho HS, thấy các em vi phạm thì uốn nắn, nhắc nhở, báo với Gv chủ nhiệm hoặc ban
chỉ huy chi đội để nêu trong tiết chào cờ hàng tuần.
Nội dung 3: Một số biện pháp tăng cường sự phối hợp của phụ huynh, cộng đồngtrong
hoạt động giáo dục ở trường THCS.
Biện pháp hàng đầu là nâng cao chất lượng gia đình bằng cách tiếp tục phát động
phong trào vận động nhân dân “xây dựng gia đình văn hóa” dưới mọi hình thức mà
nội dung chủ yếu là các gia đình phấn đấu đạt và giữ vững các tiêu chuẩn đã đạt của
một gia điình văn hóa tiêu biểu. Tiếp đến là cần bồi dưỡng kiến thức về kĩ năng giáo
dục con cái cho các bậc cha mẹ. Và phải kết hợp với các tổ chức, cơ quan ban ngành
cùng giáo dục con em mình.
Để phối hợp với gia đình Hs và cộng đồng trong công tác giáo dục HS THCS cần:
- Thường xuyên giữ mối quan hệ với gia đình, cơ quan, tổ chức, đồn thể có liên quan
(Thơng qua phiếu liên lạc, bản cam kết giữa nhà trường và gia đình; liên hệ qua điện
thoại; qua các cuộc họp PHHS; họp giao ban, các kế hoạch phối hợp với các ban ngành địa phương …) để kịp thời xử lí thơng tin thường xun, đột xuất liên quan đến
HS.
- Đẩy mạnh việc thực hiện phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực; Tăng cường việc phối hợp trong việc tổ chức các hoạt động văn hóa thể
thao, trị chơi dân gian vui chơi lành mạnh trong nhà trường và tại địa phương thường
xuyên theo từng tháng trong năm học và các dịp kết thúc học kì, kết thúc năm học,
nghỉ hè hằng năm.
- Tiếp thu và phối hợp giải quyết kịp thời các ý kiến đóng góp từ phía gia đình, cơ
quan, tổ chức đồn thể có liên quan trong trong cơng tác giáo dục HS. Xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, thân thiện “Nhà trường như gia đình – Thầy cơ giáo nhưu
cha mẹ - HS là con ngoan, trò giỏi” nhằm từng bước phát huy tính tích cực của Hs
trong học tập, rèn luyện và chủ động tham gia các hoạt động xã hội; rèn luyện kĩ năng
sống và định hướng nghề nghiệp cho HS; tăng cường giáo dục cho HS ý thức, thái độ
học tập chủ động, nghiêm túc.
- Động viên, khuyến khích HS đến trường, thường xun có liên hệ và phối họp với
gia đình, hội PHHS, chính quyền địa phương quan tâm đến HS có hồn cảnh khó
khăn; bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng cho Hs yếu, kém.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trên địa bàn như công an, mặt trận Tổ
quốc, Hội cựu Giáo chức, Hội cựu Chiến binh, Hội Khuyến học, Hội phụ nữ, ban đại
diện cha mẹ Hs và các tổ chức có liên quan trong việc giáo dục HS trong và ngoài nhà
trường.
- Phối hợp tốt với các tổ chức, đồn thể trong trường: Tổ chức Đảng, Cơng đồn,
Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
trong việc giáo dục đạo đức, pháp luật cho HS.
6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng
nhằm giải quyết các nội dung khó:
* Nội dung khó: Kinh nghiệm khi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng, đặc biệt vận dụng công cụ xác xuất thống kê đê phân tích dữ liệu.
* Đề xuất: Các cấp cần tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, tập huấn nội dung trên
7. Tự đánh giá :
Sau khi học tập , bồi dưỡng và bản thân đã vận dụng các nội dung trên vào
thực tiễn công tác 90% so với yêu cầu và kế hoạch.
Kết quả đánh giá, xếp loại BDTX của giáo viên cuối năm học:
Cả năm
KQ đánh giá
Kết quả tự đánh giá của cá nhân
Kết quả đánh giá của Tổ chuyên
môn
ND1
ND2
9
9
ND3 TỔNG ĐTB
9
27
9
XL
Giỏi
Kết quả xếp loại của nhà trường
Giáo viên ký tên
Trần Thị Kim Lan
HIỆU TRƯỞNG
Dương Thị Nga