Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên mo dule 1,2,3,4 thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.79 KB, 12 trang )

PHÒNG GD & ĐT ………………….
TRƯỜNG THCS ……………………….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÀI LÀM
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN - NỘI DUNG 3
NĂM HỌC 2015-2016
HỌ VÀ TÊN: ……………………………….
CHỨC VỤ: …………………………….
A. CÁC MODULE ĐĂNG KÝ:
- Căn cứ Công văn số 1292/SGDĐT-TCCB, ngày 23/10/2012 của Sở Giáo dục và Đào tạo
Đắk Lắk về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư 26.
- Căn cứ kế hoạch Số: 05/PGDĐT-VP Phòng Giáo dục và Đào tạo Krông Búk.
- Căn cứ vào sự hướng dẫn chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Huyện Krông Buk.
- Căn cứ kế hoạch của Trường THCS Nguyễn Công Trứ về việc bồi dưỡng thường xuyên
năm học 2015 – 2016
- Căn cứ kế hoạch của Tổ Tự Nhiên và căn cứ vào khả năng, năng lực của bản thân, tôi lựa
chọn 4 môđun sau thuộc khối kiến thức tự chọn của cấp THCS để bồi dưỡng trong năm học là:
Module THCS 1, Module THCS 2, Module THCS 3, Module THCS 4.
B. NỘI DUNG TỰ BỒI DƯỠNG 2: (60 tiết)
MODUL THCS 1: Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS
Để hiểu biết thêm về đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS người giáo viên cần phải nắm
được các yêu cầu cần thiết sau như:
1) Tóm tắt về đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh THCS
- Lứa tuổi này còn gọi là lúa tuổi thiếu niên và nó có một vị trí đặc biệt trong thời kì phát
triển của trẻ em. Vị trí đặc biệt này đuợc phản ánh bằng các tên gọi: “thời kì quá độ", “tuổi khó
bảo", “tuổi bất trị", “tuổi khủng hoảng"... Những tên gọi đó nói lên tính phức tạp và tầm quan
trọng của lứa tuổi này trong quá trình phát triển của trẻ em. Đây là thòi kì chuyển từ thời thơ ấu


sang tuổi trưởng thành.
- Sự phát triển thế chất của học sinh THCS. Sự phát triển cơ thể thiếu niên rất nhanh, mạnh
mẽ, quyết liệt nhưng không cân đối, đặc biệt những thay đổi về hệ thống thần kinh, liên quan
đến nhận thức của thiếu niên và sự trưởng thành về mặt sinh dục.
- Sự phát triển giao tiểp của học sinh THCS
Giao tiếp là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi HS THCS. Lứa tuổi này có những thay đổi rất cơ
bản trong giao tiếp của các em với người lớn và với bạn ngang hàng.
Trong giao tiếp, thiếu niên định hướng đến bạn rất mạnh mẽ. Giao tiếp với bạn chiếm vị tri
quan trọng trong đời sống và có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển nhân cách của thiếu
niên.
- Sự phát triển nhận thức của học sinh trung học cơ sờ
Đặc điểm đặc trưng trong sự phát triển cấu trúc nhận thức của HS THCS là sự hình thành và
phát triển các tri thức lí luận, gắn với các mệnh đề.


Các quá trình nhận thúc tri giác, chú ý, tri nhớ, tư duy, tưởng tượng... ở HS THCS đều phát
triển mạnh, đặc biệt sự phát triển của tư duy hình tượng và tư duy trừu tượng.
- Sự phát triển nhân cách học sinh THCS
Ở lứa tuổi HS THCS đang diễn ra sự phát triển mạnh mẽ của tự ý thức, đặc biệt của tự giáo
dục. Bởi vậy kể từ tuổi này, các em không những là khách thể mà còn là chủ thể của giáo dục.
Đồng thời đạo đức của HS THCS cũng được phát triển mạnh, đặc biệt về nhận thức đạo đức
và các chuẩn mục hành vi ứng xử
2) Vấn đề giáo dục học sinh trung học cơ sở trong xã hội hiện đại
Giáo dục HS THCS trong xã hội hiện đại là vấn đề phức tạp và khó khăn. Bởi lứa tuổi thiếu
niên là giai đoạn có nhiều biến đổi quan trọng trong sự phát triển đời người cả về thể chất, mặt
xã hội và mặt tâm lí. Mặt khác điều kiện sống, điều kiện giáo dục trong xã hội hiện đại cũng có
những thay đổi so với xã hội truyền thống. Để giáo dục HS THCS đạt hiệu quậ, cần phải tính
đến những thuận lợi và khó khăn của lứa tuổi trong sự phát triển. Về thuận lợi, do điều kiện
sống trong xã hội được nâng cao mà hiện này sức khỏe của thiếu niên đuợc tăng cường. Hiện
tượng phát triển ở con người thường rơi vào lứa tuổi này nên sự dậy thì đến sớm hơn và các em

có được cơ thể khỏe mạnh. Đây là cơ sở cho sự phát triển trí tuệ và phát triển nhân cách của
thiếu niên.
Khó khăn cơ bản của lứa tuổi HS THCS là xây dựng mối quan hệ giữa người lớn với các em
sao cho ổn thoả và xây dụng quan hệ lành mạnh, trong sáng với bạn, đặc biệt với bạn khác
giới.
3) Một số lưu ý trong công tác giáo dục học sinh trung học cơ sở

Nhà trường và gia đình nên gần gũi, chia sẻ với HS; tránh để các em thu nhận những
thông tin ngoài luồng; tránh tình trạng phân hoá thái độ đối với môn học, học lệch để các em
có được sự hiểu biết toàn diện, phong phú.
Cần giúp HS THCS hiểu được các khái niệm đạo đức một cách chính xác, khắc phục
những quan điểm không đúng ở các em.
Nhà trường cần tổ chức những hoạt động tập thể lành mạnh, phong phú để HS THCS
được tham gia và có được những kinh nghiệm đạo đức đúng đắn, hiểu rõ các chuẩn mục đạo
đức và thực hiện nghiêm túc theo các chuẩn mục đó, để các em có được sự phát triển nhân cách
toàn diện.
Người lớn (cha mẹ, thầy cô giáo) cần tôn trọng tính tự lập của HS THCS và hướng dẫn,
giúp đỡ để các em xây dựng được mối quan hệ đúng mực, tích cực với người lớn và mối quan
hệ trong sáng, lành mạnh với bạn bè.
MODUL THCS 2: Đặc điểm học tập của học sinh trung học cơ sở
Để hiểu biết thêm về lí luận và vận dụng vào thực tiễn dạy học ở THCS người giáo viên cần
phải nắm được các yêu cầu cần thiết sau như:
I.1. Tìm hiểu hoạt động học của học sinh THCS
a. Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh trung học cơ sở
- Về thể chất:


HS THCS có tuổi đời từ 11 đến 15 tuổi, tuổi có biến động lớn và có ý nghĩa đặc biệt của
đời người với một số đặc điểm sau:
+ Cơ thể phát triển tuy chưa thật hoàn thiện nhưng các em đã có sức lực khá mạnh mẽ.

+ Tuổi dậy thì (biểu hiện nam tính và nữ tính).
+ Hoạt động giao tiếp là hoạt động chủ đạo, trước hết là với HS cùng lứa. Qua đó hình
thành tình bạn của tuổi thiếu nìên.
+ Tuổi vị thành niên: HS THCS có độ tuổi từ 11 đến 16, các em không còn là trẻ con nhưng
cũng chưa phẳi là người lớn, là tuổi thiếu niên và thanh niên đã có sự phát triển về sinh lí và
tâm lí, các em thích làm người lớn nhưng chưa ý thức được đầy đủ, vị thế xã hội của các em là
vị thành niên. Trong nền văn hoá của dân ta, từ xa xưa đã có quan niệm “Con dại cái mang" và
người dân thường cư xủ với nhau như thế. Thời nay, trong giáo dục, GV THCS cũng nên có
quan niệm và cách úng xử “HS mắc khuyết điểm thì GV cũng có phần trách nhiệm".
- Về hoạt động tập thể của HS THCS:
Các hoạt động đoàn thể: HS THCS thuộc lứa tuổi thiếu niên, ngoài hoạt động học - hành là
hoạt động cơ bản các em còn có các hoạt động khác như sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ chí Minh theo các hình thức: Nghi thức Đội, hoạt động văn thể, giao luu tâm tình chia sẻ
giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, sinh hoạt, kể cả những vấn đề tế nhị ở tuổi dậy thì, tuổi vị
thành niênn, gia chánh.
Các hoạt động công ích xã hội: Giúp đỡ người khó khăn, làm từ thiện, tham gia gìn giữ, tôn
tẹo các khu di tích, công viên, nơi sinh hoạt công cộng.
- Về tâm lí:
Tự coi mình là người lớn nhưng chưa thật trưởng thành, thường vẫn bị người lớn nhìn
nhận là “trẻ con", dẫn đến tình trạng có “rào cản" về sự chia sẻ giữa HS THCS và người lớn,
trước hết là các bậc cha mẹ.
Linh cảm của HS THCS phát triển phong phú, trước hết là tình bạn cùng trang lứa, các
em nhạy cảm, sẵn sàng cảm thông chia sẻ với bạn và muốn được bạn cảm thông chia sẻ với
mình, điều mà các em còn ít nhận được từ các bậc cha mẹ, GV.
Nhận thức của HS THCS phát triển khá cao, đáng chú ý là sự phát triển tư duy khoa học
(tư duy lí luận), tính trừu tượng và tính lí luận trong nhận thức.
Ý chí của HS THCS phát triển khá cao, các em đã có sức mạnh về thể chất và tinh thần
để có thể vượt qua những khó khăn trở ngại trong học tập và trong cuộc sống.
b. Hoạt động chủ đạo của học sinh trung học cơ sở
Hoạt động lần đầu tiên xuất hiện ở một giai đoạn phát triển của đời người với đúng

nghĩa của nó cả về nội dung và phương thức thực hiện.
Qua hoạt động này tạo ra cái mới trong tâm lí của HS.
Trong lòng của hoạt động này cỏ mầm móng của hoạt động chủ đạo mới.
c. Hoạt động học của học sinh THCS
Hoạt động học của HS THCS được kế thừa và phát triển phương thức của hoạt động họctập đã được định hình ở tiểu học, nhưng được phát triển theo phương thức mới, đó là học hành. Đến cấp THCS HS được học nhiều môn học, thường mỗi môn có GV dạy riêng (GV
chuyên trách môn học). Nhiều môn học, chủ yếu là các môn khoa học tự nhiên như môn Vật lí,
Hoá học, Sinh học... đuợc tổ chức dạy và học theo hướng gắn với thực hành trong phòng học


bộ môn (có tính chất phòng thí nghiệm) theo cách thức: Học lí thuyết rồi thực hành, thực
nghiệm để hiểu rõ hơn, nắm vững hơn về lí thuyết, cấp THCS là cấp học bắt đầu có tính lí
thuyết, đương nhiên vẫn cần có kĩ năng, vẫn áp dụng cả phương thức học - tập (học gắn với
luyện tập và luyện tập để học) đã hình thành
Cấp THCS là cấp học có mục tiêu phổ cập giáo dục chung có tất cả HS ở từng lớp, từng
trường. Trình độ phổ cập chỉ là yêu cầu tối thiểu, bắt buộc dành cho lứa tuổi THCS. Tuy nhiên
mỗi HS, tuỳ thuộc vào khả năng riêng và điều kiện mà mình đạt được kết quả có phần khác
nhau.
HS THCS đã lĩnh hội được phương thức học - tập, đang hình thành phương thức học- hành.
Đó là cơ sở để hình thành từng bước phuơng thức học mới- tự học ở cấp độ ban đầu. Trên thực
tế, khả năng tự học của con người đã xuất hiện từ trước đó, kể cả ở người lớn chưa hề được qua
nhà trường nhưng đó chỉ là dạng tự học kiểu mò mẫm, đó là cách tích lũy kinh nghiệm qua trải
nghiệm chứ chưa phải là phương thức “tự học" với đúng nghĩa của thuật ngữ này.
d. Tổ chức hoạt đọng cho học sinh THCS
GV được chuyên môn hóa, thường chỉ dạy một môn học một số lớp trong cùng một
khối lớp, hoặc dạy một môn học ở các khối lớp khác nhau.
Trong trường cần có phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn.
HS đã lớn hơn, có thể đến trường trong khoảng cách khoảng vài ba cây số .
Hoạt động của tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong hoạt động dạy và học theo
phương châm “Dạy tốt- học tốt".
Hoạt động học của HS THCS được GV tổ chức hướng dẫn theo các phương pháp có thể

là khá phong phú đa dạng, tuỳ thuộc vào nội dung và điều kiện và có thể gọi bằng tên chung là
phương pháp “Thầy tổ chức- Trò hoạt động" .
e. Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh THCS
Đối với HS THCS, ngoài hoạt động học các em còn có nhu cầu lớn về các hoạt động khác
với nội dung phong phú, đa dạng. Các hoạt động giáo dục đó tạo điều kiện để mỗi HS phát
triển thể lực, phong phú về tâm hồn, đặc biệt là hình thành ở các em định hướng giá trị - điều
mà các em nhận thức, tìm kiếm, thể hiện, nhìn nhận về mình, về người khác và về xã
hội, trước hết là các giá trị, như:
+ Giá trị có được từ học tập: Đó là những kiến thúc cơ bản, những kĩ năng cơ bản,
phương pháp học tập khoa học.
+ Giá trị về sự trưởng thành của bản thân: Đó là sự hình thành tư duy khoa học (tư duy lí
luận), là những phẩm chất nhân cách chân chính.
+ Giá trị về sự ứng xử trong các mối quan hệ: Đó là cách ứng xử với tự nhiên, với xã hội
theo cách thức khoa học đã học được, là tình cảm đẹp với con người, trước hết là những người
thân, như sự cảm thông chia sẻ, là sự quan tâm chăm sóc người thân, là sự quan tâm giúp đỡ
người khác khi cần thiết trong hoàn cánh có thể.
+ Giá trị về sự nhận thức và tình cảm của mình với gia đình và với quê hương đất nước.
II.2. Công nghệ dạy học cấp trung học cơ sở
a. Dạy học ở THCS là sử dụng công nghệ dạy học
Nghề dạy học là nghề được thực hiện bởi con người được đào tạo chuyên biệt có nội
dung xác định, phương pháp hợp lí, quy trình chặt chẽ và những điều kiện cần thiết khác tất cả
đều hướng đạt mục tiêu giáo dục. Nghề dạy học có công nghệ thực thi, công nghệ đó có ba đặc
điểm chính như sau:


+ Công việc được chủ động tổ chúc (tổ chức một cách tự giác). GV được đào tạo
chuyên ngành nào, trong năm học được phân công dạy ở khối lớp nào (kể cả dạy môn thứ hai)
đều được biết và nhận nhiệm vụ ngay từ đầu năm học; kế hoạch dạy học của môn học đó cũng
được định rõ cho mỗi năm học cùng với chương trình, tài liệu, chuẩn kiến thức và kĩ năng và
các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy và học. Nghĩa là GV có thể hình dung được công việc

của mình trong cả năm học.
+ Công việc được chủ động kiểm soát cả quá trình và kết quả đầu vào, đầu ra. Việc dạy
học của GV là công việc mà họ biết được đầu vào hiện có và có thể có, biết đuợc kết quả giảng
dạy (kết quả học tập của tùng HS) qua từng tiết học cả quá trình học và định kì (giữa học kì,
cuối học kì, cả năm học) bằng cách tự theo dõi, tụ kiểm tra đánh giá của GV, bằng cách tự
nhận định đánh giá của HS theo hướng dẫn của GV, bằng nhận xét của gia đình.
+ Nghề dạy học được chuyển giao từ thế hệ trước sang thế hệ sau, từ người này sang
người khác. Được đào tạo qua trường sư phạm, GV dạy môn học cụ thể nào đó ở bất cứ trường
lớp nào trên phạm vi cả nước đều diễn ra theo bài bản, về cơ bản, giống nhau về chương trình,
phương pháp, phương thức, đặc biệt là về nghiệp vụ sư phạm, chính vì lẽ đó mà Nhà nước có
quy định bắt buộc đối với những người làm nghề dạy học là ngoài trình độ chuyên mòn cần
phải cỏ nghiệp vụ sư phạm, ví dụ, những cú nhân toán học, sinh học... ờ các cơ sở ngoài sư
phạm (Đại học Tổng hợp, Bách khoa...) nếu muốn làm nghề dạy học thì cần học bổ sung về
nghiệp vụ sư phạm để có chứng chỉ sư phạm. Đổi với GV tiểu học thì cần thiết phải được đào
tạo chuyên khoa sư phạm tiểu học.
Trong quá trình đổi mới hiện nay, việc dạy học được hướng chủ yếu vào HS, coi HS là nhân
vật trung tâm. Việc GV tổ chức cho HS học tập với những điều kiện cần thiết có thể coi là
công nghệ dạy học mới .
b. Các yếu tố của công nghệ dạy học
- Các yếu tổ đầu vào gồm:
+ Yếu tố thứ nhất:
HS: là nhân vật trung tâm, là chủ thể giáo dục, tự biến đổi chính bản thân mình theo hướng
phát triển trong quá trình học tập và thực hiện các hoạt động giáo dục.
GV : là người tổ chức, giảng dạy, hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học. GV là người giữ
vị trí then chốt, người quyết định sự thành bại của giáo dục. Vai trò, vị trí của GV được nhận
diện đúng giá trị đích thực - giá trị người thầy.
Vì vậy, việc dạy học của mỗi GV cần có sự vận dụng thích hợp các yếu tố đầu vào theo
phuơng châm “Tất cả vì HS thân yêu". Đó cũng chính là đổi mới phương pháp dạy học.
-


Quá trình dạy và học:

GV giảng giải, hướng dẫn, minh hoạ: Tuỳ theo mục tiêu cụ thể, nội dung bài học mà GV,
khi cần thiết thì giảng giải, trong điều kiện và nội dung thích hợp thì tổ chức hướng dẫn HS
thực hành thí nghiệm theo nhóm, cũng có khi cho HS thực hiện tiết học theo cách nêu vấn đề
và giải quyết vấn đề.
HS theo dõi, ghi chép, thảo luận và làm việc theo nhóm (thục hành, thí nghiệm) theo sụ
hướng dẫn của GV. Điều quan trọng là mỗi HS đều tích cực tham gia vào quá trình lĩnh hội
kiến thức và kĩ năng qua từng tiết học, bài học đồng thời hình thành cho mình những nét tâm lí
mới và những phẩm chất của nhân cách.


Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS luôn tác động mạnh đến hoạt động học của
HS nên trong quá trình giảng dạy và kiểm tra, đánh giá HS thì GV nên nghiên cứu kĩ và có câu
trả lời cho các câu hỏi.
II.3. Tìm hiểu điều kiện dạy và học ở trường trung học cơ sở
a. Yếu tố con người
HS : Là nhân vật trung tâm của nhà trường, của mọi hoạt động giáo dục và khi chuyển từ
tiểu học lên học lớp 6, lớp đầu tiên của cấp THCS thì mọi HS, ít nhất phải đạt trình độ tối
thiểu theo chuẩn kiến thức và kĩ năng các môn học (trình độ phổ cập bắt buộc cấp Tiểu học).
Nhà trường là đơn vị cơ sở thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS theo mục tiêu giáo dục.
GV là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS, người giữ vị trí then chốt và có
vai trò có tính quyết định chất lương giáo dục, quyết định sự thành bại của giáo dục.
Các bậc cha mẹ là nhân vật thứ ba trong công nghệ dạy học. Tuy họ không trực tiếp tham
gia vào quá trình dạy và học của GV và HS ở trường lớp, nhưng họ có tác động nâng cao chất
lương giáo dục con em bằng những việc làm cụ thể, như tạo điều kiện cho con em học tập, tạo
sự đồng thuận với nhà trường về quan điểm và phương pháp giáo dục con em, xây dụng môi
trường giáo dục gia đình lành mạnh...
b. Mục tiêu giáo dục cụ thể
Trong dạy học, mục tiêu cụ thể (chuẩn, chương trình học) là những quy định có tính

pháp quy. Tất cả các trường và mỗi GV đều phải tuân theo. Sách giáo khoa và các tài liệu khác,
đặc biệt tài liệu tham khảo là những tài liệu được sử dụng hằng ngày nhưng GV có thể vận
dung sáng tạo và có sự điều chỉnh nhỏ nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả trong những hoàn
cảnh cụ thể của trường mình, lớp mình phụ trách.
c. Bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu.
- Việc bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS yếu là biểu hiện của quan điểm dạy học phù
họp với đổi tượng HS hay là dạy học phân hoá, mà theo phương pháp truyền thống gọi là “Dạy
học vừa sức HS" được hiểu theo nội hàm mới là phù hợp với từng đối tượng HS.
- Quản lí dạy thêm, học thêm: Trước hết và điểm cơ bản nhất vẫn là quản lí hoạt động dạy
và học chính khoá theo chuẩn kiến thức và kĩ năng được thể hiện ở chương trình, SGK và một
số tài liệu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
II.4. Tìm hiểu việc giảm tải nội dung chương trình học dành cho học sinh trung học cơ sở
a. Yêu cầu giảm tải
Về bản chất, nội dung chương trình học dành cho HS THCS không phải là quá cao nhưng
có những điểm bất hợp lí chưa thật thiết thực mà lại thực hiện trong điều kiện còn nhiều khó
khăn nên đã quá tải đổi với HS cấp học phổ cập, đặc biệt là HS vùng sâu vùng xa.
Những nội dung giảm tải theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục Trung học hướng vào những nội
dung sau:
+ Những nội dung trùng lặp ở các môn học.
+ Những nội dung không thiết thục.
+ Những nội dung không phù hợp với trình độ của HS và chưa có điều kiện thực hiện.
b. Thực hiện giảm tải
Thực hiện giảm tải nội dung chương trình học dành cho HS là một quá trình và phải đảm
bảo năm học sau tốt hơn năm học trước, nghĩa là chất lượng và hiệu quả dạy và học năm sau
cao hơn năm trước để trong vài ba năm đạt độ ổn định, lành mạnh, thuận lợi cho công cuộc đổi
mới căn bản và toàn diện sau năm 2015.


Trong quá trình này, GV cần chú ý một sổ việc chính sau:
+ Nghiên cứu kĩ, nắm vững chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học đối chiếu với các nội

dung giảm tải để tự tin khi thực hiện.
+ Nghiên cứu SGK để hướng dẫn HS sử dụng cho dễ dàng, thích hợp.
+ Chuẩn bị kĩ bài dạy theo tinh thần tinh giản nội dung và đổi mới phương pháp giảng
dạy. Thực hiện giảm tải cũng chính là thục hiện “Dạy tổt - Học tốt" nhằm đảm bảo chất lượng
và hiệu quả giáo dục theo mục tiêu cụ thể của từng môn học, từng lớp học và cả cấp học.
II.5. Tìm hiểu sự phát triển tâm lí học sinh trung học cơ sở trong sự phụ thuộc vào
hoạt động học
a. Quy luật chung của sự phát triển tâm lí học sinh
HS có tính quy luật, theo đó được bộc lộ ra qua các biểu hiện:
+ Tính toàn vẹn của tâm lí trong mọi chủ thể HS
+ Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ, theo đó tâm lí của HS có thể thay đổi theo hướng
chịu ảnh hường của những tác động tích cực hoặc những tác động tiêu cực. Ở một HS, nếu bị
khuyết tật về điểm này thì vẫn có khả năng phát triển hơn ờ điểm khác.
b. Sự phát triến tâm lí học sinh có mối quan hệ biện chứng với hoạt động dạy và hoạt động
học
- Theo công nghệ dạy học cũ, coi GV là nhân vật trung lâm: Định hướng chủ yếu của
kiểu dạy học này là đối phó với kiểm tra, thi cử được thể hiện ra ở điểm số. Đây chính là kiểu
dạy và học mà từ xa xưa đã thành câu nói như là sự phản ánh tính quy luật của sự học, đó là
“học tài thi phận".
- Theo công nghệ dạy học mới coi HS là nhân vật trung tâm: Kiểu dạy học này đang
đuợc GV hướng tới. Đó chính là “Đổi mới phương pháp dạy học".
Theo cách này HS được chủ động, tích cực thực hiện hoạt động học để lĩnh hội kiến
thức, kĩ năng, phương pháp
Mục tiêu giáo dục toàn diện dành cho HS phổ thông trong đó HS THCS là mục tiêu
nhân văn, phù hợp với thời đại nên nội dung, phương pháp, phương thức tổ chức và các điều
kiện cần thiết cũng cần tạo lập để thực hiện được tiêu này.
II.6. Thóng nhất phương pháp đánh giá chất lượng dạy và học ở THCS
a. Đánh giá hoạt động dạy của giáo viên
Một thời gian dài giảng dạy của GV được đánh giá qua một số tiết dạy (đơn vị thời gian sư
phạm trên lớp) căn cứ vào quá trình diễn ra qua 5 bước lên lớp. Quy trình dạy học theo 5 bước

lên lớp (công nghệ dạy học cũ) là cấu trúc khá chặt chẽ và được thể hiện, trước hết là trên bản
giáo án của GV, sau đó là diễn biến thực tế trên lớp. Một tiết dạy được đánh giá xếp loại tốt khi
nó diễn ra theo giáo án và sự tuân thủ về thời gian xác định cho từng buổi lên lớp, nội dung
trong sáng và tính lôgic cả về nội dung và hình thức. Đồng thời có nhận xét đánh giá một phần
kết quả tiếp thu bài học củaa HS qua việc trả lời các câu hỏi phát vấn, qua kiểm tra nhanh.
Trong giai đoạn đổi mới phương pháp dạy học, việc đánh giá tiết dạy của GV được hướng
theo sự định hướng phương pháp mới: Sử dụng phương tiện kĩ thuật, như giáo án điện tử,
phương tiện trình chiếu thay cho đọc- chép; học theo nhóm, học kiểu giải quyết vấn đề.


b. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Việc đánh giá HS trong quá trình học tập ở trường cũng cần theo định hướng về mục đích
đánh giá, thông tin cần thu thập và kết quả đánh giá xếp loại HS, sử dụng kết quả đánh giá.
HS học ở trường được đánh giá theo 2 mặt: hạnh kiểm và học lực.
+ Về hạnh kiểm: HS được nhận định đánh giá theo những quy định chung do sự nhận
xét đánh giá của GV và của chính HS. Những nhận định đánh giá này chủ yếu dựa vào sự định
lượng. vì vậy, việc nhận xét đánh giá hạnh kiểm của HS cần thận trọng, nếu không sẽ chỉ thấy
hiện tượng qua biểu hiện ở một số tình huống nhất định mà không hiểu đuợc bản chất của con
người.
+ Về học lực: Nhiều môn học được đánh giá bằng định lượng (điểm số), có một số môn
được đánh giá bằng định tính. HS cấp THCS, trong quá trinh học tập cần lĩnh hội cả lí thuyết
và thực hành, điều này được nhận định, đánh giá qua các bài kiểm tra, thí nghiệm và thục hành.
HS học nhiều, được kiểm tra đánh giá nhiỂu lần, nhận đuợc nhìỂu điểm trong đỏ có điểm tốt,
điểm trung bình, thậm chí có điểm dưới trung bình. Trong những bài kiểm tra, có nhiều kiến
thức, kĩ năng sau khi nhận được kết quả (điểm số) không lâu HS có thể quên hoặc một thời
gian sau sẽ quên, nhưng cũng có những kiến thức và kĩ năng thì không được phép quên.
MODULE THCS 3: Nội dung giáo dục học sinh cá biệt:
Để giáo dục được học sinh cá biệt người giáo viên cần phải nắm được các yêu cầu cần thiết
sau như:
-


Đặc điểm tâm lý của học sinh cá biệt.

-

Những yếu tố tích cực và tiêu cực tác động đến học sinh, bạn bè và môi trường sống
như:
+ Ảnh hưởng của nhóm bạn.
+ Ảnh hưởng của gia đình.
+ Ảnh hưởng của môi trường sống, các quan hệ xã hội khác.

-

Những khó khăn về từng phương diện của học sinh.

-

Những nhu cầu, sở thích, mong muốn, điểm mạnh của từng học sinh.

-

Tạo cho học sinh niềm tin, quan niệm của học sinh về các giá trị trong cuộc sống.

-

Giáo viên phải nắm được khả năng nhận thức, động cơ học tập của từng học sinh.

-

Tính cách với những đặc điểm cơ bản, coi trọng để phát huy nét tích cực và triệt tiêu

nét tiêu cực của học sinh.

-

Giáo viên phải hỗ trợ học sinh thay đổi thói quen chưa tốt và các hành vi lệch lạc.

Để làm được các yêu cầu trên giáo viên phải có phương pháp thu thập thông tin về học
sinh cá biệt bằng các phương pháp sau:
-

Tổ chức cho học sinh viết về những điều có ý nghĩa đối với bản thân cà cuộc sống
theo quan niệm của từng học sinh.

-

Trò chuyện với học sinh cá biệt ngoài giờ học. Ngoài ra giáo viên còn có nhiều
phương pháp để thu thập thông tin khác của học sinh cá biệt như:


+ Quan sát trong quá trình cùng tham gia vào các hoạt động với học sinh trong đó
chúng ta cần lưu ý một số điểm để tránh sai lệch trong quan sát như: tôn trọng những gì
đang diễn ra tự nhiên, không áp đặt, không định kiến…
+ Tìm hiểu học sinh thông qua nhóm bạn thân.
+ Tìm hiểu học sinh thông qua gia đình.
+ Tìm hiểu học sinh thông qua cán bộ lớp, người người xung quanh trong lớp học.
+Tìm hiểu học sinh thông qua giáo viên khác và cán bộ đoàn.
+ Tìm hiểu học sinh thông qua hàng xóm của gia đình.
Sau khi thu thập nắm bắt được các yêu cầu cần thiết giáo viên đưa ra các cách thức giáo
dục học sinh cá biệt:
- Giáo viên tiếp cận cá nhân xây dựng quan hệ tin cậy, tôn trọng, thân thiện với học sinh

cá biệt.
- Giúp học sinh biết nhận thức đúng về điểm mạnh và điểm yếu của bản thân.
- Giúp học sinh nhận thức được hậu quả của những hành vi tiêu cực và tất yếu phải thay
đổi thói quen, hành vi cũ.
- Quan tâm hỗ trợ các em vượt qua những khó khăn và đáp ứng nhu cầu chính đáng của
học sinh cá biệt.
- Động viên, khích lệ, tạo động lực cho học sinh cá biệt hoàn thiện nhân cách.
- Giáo viên cần tránh củng cố tiêu cực để học sinh không chán nản, giận dữ, bất lực…
- Giáo viên phải biết sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả Logic.
- Giáo viên phải biết khơi dây hoài bão và ý thức tự giáo dục của học sinh.
- Giáo viên áp dụng biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với cả tập thể lớp và học sinh
cá biệt.
- Giáo viên phải thiết lập mối quan hệ thân thiện, gần gũi chặt chẽ với cha mẹ học sinh.
Học sinh cá biệt thường xảy ra những bộc phát xung đột bốc đồng, thiếu ý thức. Dựa vào
những hành vi, thói xấu, trở thành những động cơ, thành những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến
các hành vi sai lệch chuẩn của học sinh, chúng ta không phân tích các nguyên nhân bên trong
dẫn đến biểu hiện hư, chưa ngoan, chúng ta tạm khái quát chia học viên cá biệt thành 4 loại, để
từ đó định hình các biện pháp giáo dục phù hợp và hiệu quả:
(1)- Ăn tiêu quá mức:
- Loại học sinh này trọng nhu cầu vật chất, ăn uống tiêu pha bừa bãi, có khi dẫn đến đua
đòi, ham chơi,nghiện game... thường nhu cầu của các em vượt quá khả năng cung cấp của gia
đình, nên dẫn đến trộm cắp, phạm pháp, lừa dối.
- Gia đình do nuông chìu, ít quan tâm giáo dục nên con họ dễ ảnh hưởng những mối quan
hệ xấu.
* Ta phải kết hợp gia đình, giám sát chặt chẽ, hướng các em vào các hoạt động
đóng góp có ý nghĩa.
(2)- Vô kỷ luật - Vô lễ:


- Loại học sinh này thường gặp nhất. Các em thường sống buông thả, tự do, nói năng ứng

xữ tuỳ tiện, ít suy nghĩ trước khi nói và hành động. Phần lớn các em sống trong những gia đình
không có nền nếp, ít chú ý giáo dục con cái, thường cha mẹ ly dị hoặc chết, các em sống với
người thân.
* Đối với các trường hợp này ta phải nghiêm khắc, buộc đi vào khuôn khổ, kết hợp
phương pháp thuyết phục.
(3)- Hay gây gổ:
- Các em thường coi trọng bản thân ( nhiều khi lố bịt kệch cỡm). Thích được đề cao sức
mạnh và khẳng định sức mạnh của mình trước người khác. Phần lớn các em chịu ảnh hưởng
phim truyện, Internet, game…, hành động hoặc có quan hệ dân xã hội đen, cũng có khi ảnh
hưởng tiêu cực của gia đình.
* Đối với các học sinh này ta phải hướng tính can đảm vào các hành động có ý
nghĩa đạo đức để giáo dục.
(4)- Lười biếng, ích kỷ:
- Học sinh loại này thường ngại khó, sợ khổ, không có lòng kiên trì, thiếu bản lĩnh tự ti,
không quyết đoán, ngại lao động và học tập. những em này thường là những nguyên nhân của
những cuộc ganh đua bè phái, thiếu lành mạnh trong lớp, hay gian lận trong kiểm tra thi cử. các
em thường được nuông chìêu, ít được quan tâm, đôn đốc học tập.
* Đối với các học sinh này ta phải động viên tham gia các hoạt động phong trào thi
đua sôi nổi trong học tập, hoạt động ngoại khoá, để lôi cuốn đồng thời động viên những tiến bộ
dù nhỏ để xây dựng lòng tin vào bản thân.
Những biểu hiện phân loại nói trên chỉ là tương đối. Thực tế còn nhiều biểu hiện và
có thể phân loại thêm một số dạng khác.
Để giáo dục được học sinh cá biệt người giáo viên những người làm nghề giáo dục cần
phải
-

Góp phần nâng cao nhận thức cho cho học sinh để học sinh tự điều chỉnh bản thân,
hoà nhập với tập thể phát huy năng lực, năng khiếu tiềm ẩn của mình

-


Việc giáo dục một học sinh cá biệt chắc chắn không phải một sớm một chiều mà đạt
hiệu qủa theo như ý muốn được và cũng không chỉ có thực hiện một trong những
biện pháp mà phải biết kết hợp chặt chẽ, đồng bộ các biện pháp trên, và có sự đồng
thuận, đồng bộ và thống nhất giữa các đối tượng có liên quan : Giữa BGH với Giáo
viên, giữa giáo viên với học sinh và những người liên quan như cha mẹ, người thân,
chính quyền địa phương, Ban ngành đoàn thể, bạn bè…

Module THCS 4. Phương pháp và kỹ thuật thu thập, xử lý thông tin về môi trường giáo
dục THCS
Có thể nói rằng môi trường giáo dục có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát
triển nhân cách cho học sinh nói chung, học sinh THCS nói riêng. Trong quá trình giáo dục,
muốn tạo được những tác động tích cực từ môi trường đến việc học tập và rèn luyện đạo đức
cho học sinh thi điều kiện kiên quyết đòi hỏi mọi người giáo viên cần có những hiểu biết và có
kỉ năng sử dụng các phương pháp, kỉ thuật thu thập, xủ lí thông tin về môi trường giáo dục
người giáo viên cần phải nắm được các yêu cầu cần thiết sau như:
* Khái niệm môi trường, môi trường giáo dục Trung học cơ sở


Môi trường là toàn bộ các yếu tổ tụ nhìên và xã hội hiện hữu ảnh hưởng lớn đến đời sổng
và nhân cách con người. Môi trường bao quanh con người gồm môi trường tụ nhìên và môi
trường xã hội. Môi trường tụ nhìên gồm khí hậu, đất nước, sinh thái... và môi trường xã hội là
các điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hoá...
* Các phương pháp tìm hiểu môi trường giáo dục Trung học cơ sở
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ học sinh.
Nghìên cứu học bạ, lí lịch của học sinh THCS và cha mẹ các em; nghìên cứu hồ sơ, sổ
sách ghi chép của lớp. Học bạ của học sinh là hồ sơ ghi tương đổi đầy đủ về tình hình học tập,
tu dưỡng, khen thường và kỉ luật đổi với moi học sinh. Nghiên cứu học bạ sẽ cho giáo viên
hiểu khái quát về tình hình học sinh qua những năm học trước, lí lịch cá nhân cho biết về hoàn
cảnh xuất thân, các mối quan hệ trong gia đình và xã hội của học sinh. Nắm đuợc lí lịch học

sinh sẽ giúp GV lụa chọn được phuơng pháp tác động đến học sinh phù hợp và hiệu quả.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn và nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm.
Nghìên cứu sổ sách và hồ sơ của lớp giúp GV biết đuợc tình hình khái quát của lớp. Tuy
nhìên, nếu hoàn toàn dựa vào sổ sách ghi chép sẽ dẫn đến cách nhìn nhận quan liêu. Bởi vậy,
người giáo viên THCS cần kiểm tra lại những thông tin thu được qua hồ sơ bằng việc quan sát
hằng ngày các hoạt động tập thể, học tập, lao động, vui chơi, giải trí, thái độ, hành vi của học
sinh trong lớp và ngoài lớp. Các sản phẩm lao động, học tập cũng phân ánh được sụ phát triển
nhân cách học sinh, vì thế, GV cần dựa vào đó để hiểu và nắm vững tình hình học sinh. Mặt
khác, mỗi GV cần sắp xếp thời gian để có điều kiện đến thăm hỏi và trao đổi cùng vớigịa đình,
phụ huynh học sinh. Qua mỗi lần đến thăm hỏi, trò chuyện, GV sẽ thu được những thông tin
hữu ích cho việc tìm ra các phương pháp, hình thức giáo dục tập thể học sinh và mọi cá nhân
học sinh.
* Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường giáo dục đến việc học tập và rèn
luyện của học sinh Trung học cơ sở.
- Ý nghĩa của giáo dục gia đình:
Gia đình là môi trường cơ sở, đầu tìên có vị trí quan trọng và ý nghĩa lớn lao đối với quá
trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh THCS. Đó là môi trường gắn bó trong suổt
cuộc đời của mỗi cá nhân. - Gia đình là nơi tạo ra mối quan hệ gắn bó, ruột thịt, huyết thổng
một thứ tình cảm khó có thể chia cắt.
- Môi trường giáo dục nhà trường:
So với môi trường giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường rộng lớn hơn, phong phú hơn,
hấp dẫn hơn với học sinh THCS. Trong nhà trường, trẻ được giao lưu với bạn bè cùng lứa tuổi,
đuợc tham gia vào nhìều hoạt động mang tính xã hội, giúp cho quá trình xã hội hoá cá nhân
phong phú, toàn diện hơn.
- Môi trường giáo dục xã hội.
Giáo dục xã hội là hoạt động của các tổ chức, các nhóm xã hội có chức năng giáo dục
theo quy định của pháp luật hoặc các chương trình giáo dục trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Môi trường giáo dục trong xã hội hiện đại không còn hạn chế trong một quốc gia hay một
địa phương mà đã mở rộng ra toàn thế giới như các phương tiện thông tin đại chúng. Trong

môi trường xã hội, mổi nhóm, mổi tổ chức, mỗi quổc gia đều có những mục đích, yêu cầu, nội
dung, phương thức tiến hành giáo dục riêng biệt đây là vấn đề phức tạp của môi trường xã hội.


Giáo dục của xã hội phải kết hợp chặt chẽ với giáo dục gia đình và nhà trường, góp phần
thục hiện mục tiêu đào tạo con người theo định hướng của Đảng và Nhà nước.

NGƯỜI CHẤM

Người viết thu hoạch

Hà Duy Chung



×