Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên THCS (BDTX) năm 2014 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.54 KB, 39 trang )

PHÒNG GD & ĐT QUẢNG TRẠCH
TRƯỜNG THCS QUẢNG ĐÔNG

BẢN THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
Năm học: 2014 - 2015
Họ và tên giáo viên: Nguyễn Văn Liệu ; Trình độ chuyên môn: ĐHSP
Chức vụ, tổ chuyên môn: Giáo viên – Tổ KHTN
Đơn vị công tác: Trường THCS Quảng Đông - Quảng Trạch - Quảng Bình
A. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 1:
1.1 Đối với Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng cộng sản
Việt Nam : Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
1.1.1- Quan điểm chỉ đạo
1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân
2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện
3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội
và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan.
5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc
học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo
dục và đào tạo.
6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo.
7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng
thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
1.1.2- Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;


đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập
của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt;
có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm
các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa
và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ
tiên tiến trong khu vực.
1.1.3- Nhiệm vụ, giải pháp
1


1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới
giáo dục và đào tạo
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
3- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
4- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
5- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi
trọng quản lý chất lượng
6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo
7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
8- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ,

đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
9- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào
tạo
1.2. Đối với Văn bản: Số: 4099/BGDĐT-GDTrH (V/v Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2014-2015- Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm
2014)
* NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm
thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động
giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục
trung học.
2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các
cơ sở giáo dục trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động
của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng
lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý.
Tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục trung học chủ động, linh hoạt trong việc thực
hiện chương trình; xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học
sinh thông qua việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng các
chủ đề tích hợp nội dung dạy học, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của
từng cấp học phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của
học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã
hội, thực hành pháp luật.
3. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
2



thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập,
chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
4. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp sử dụng kết
quả đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của
giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường với
đánh giá của gia đình và của xã hội.
5. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực
chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát
triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên
môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên
môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia
đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
* CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện kế hoạch giáo dục
II. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
III. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
2. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên
3. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
IV. Phát triển mạng lưới trường, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học; đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia; phát triển hệ thống trường
THPT chuyên, trường chất lượng cao
1. Phát triển mạng lưới trường, lớp
2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
3. Các sở GDĐT chủ động tham mưu cho UBND các tỉnh, thành phố tiếp tục đầu
tư nguồn lực, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường
chuẩn quốc gia giai đoạn sau năm 2015-2020 gắn với chương trình mục tiêu quốc gia

về xây dựng nông thôn mới.
4. Tiếp tục triển khai Đề án phát triển trường THPT, trường chất lượng cao
V. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục THCS
VI. Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học
VII. Công tác thi đua, khen thưởng
1.3. Công văn số 1660/SGDĐT-GDTrH (V/v: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
GDTrH năm học 2014-2015 Quảng Bình, ngày 04 tháng 9 năm 2014)
* CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục Trung
học
1. Tổ chức thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục
1.1. Về thực hiện Kế hoạch giáo dục
1.2. Công tác dạy học tự chọn
1.3. Dạy học Tiếng Anh
3


1.4. Việc thực hiện các hoạt động giáo dục
1.4.1. Hoạt động hướng nghiệp, giáo dục nghề phổ thông
1.4.2. Thực hiện các nội dung giáo dục địa phương (Văn, Sử, Địa, GDCD)
Cấp THCS: Chương trình địa phương Ngữ văn, Lịch sử và Địa lí lớp 6,7,8, 9
tiếp tục được học theo tài liệu do Sở GD&ĐT Quảng Bình biên soạn (Sở sẽ có công
văn hướng dẫn các đơn vị đăng kí mua bổ sung tài liệu giáo dục địa phương).
1.4.3. Thực hiện tích hợp một số nội dung môn học
1.4.4. Công tác GDQP-AN
1.4.5. Công tác học sinh, giáo dục thể chất và YTTH
1.4.6. Giáo dục hòa nhập, trẻ khuyết tật
1.4.7. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
1.4.8. Hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp.
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá

2.1. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
2.2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
2.3. Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá
3. Đổi mới hoạt động tổ chuyên môn
4. Tăng cường xây dựng điều kiện dạy học
4.1. Kế hoạch sử dụng TBDH, xây dựng và khai thác hiệu quả phòng học bộ
môn.
4.2. Công tác thư viện
4.3. Công tác an ninh, trật tự trường học
Tham gia cuộc thi “Học sinh Quảng Bình với ATGT”
II. Các hoạt động khác
1. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
2. Triển khai Đề án phát triển trường THPT chuyên giai đoạn 2010 - 2020
3. Công tác phổ cập giáo dục
III. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Công tác tập huấn, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
2. Đổi mới công tác quản lý giáo dục
IV. Hưởng ứng và tổ chức các cuộc thi
1. Các cuộc thi do Bộ tổ chức
Tham gia tốt các cuộc thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức: Cuộc thi “Em
yêu Lịch sử Việt Nam”; Thi học sinh giỏi Quốc gia lớp 12; thi Dạy học theo chủ đề
tích hợp đối với giáo viên và Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình
huống thực tiễn dành cho học sinh trung học; thi Nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho
học sinh trung học; thi Olympic Tiếng Anh trên Internet; thi “Olympic Tài năng Tiếng
Anh”;...
2. Các cuộc thi do Sở và các cơ sở tổ chức
Thi học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 9, 11, 12 cấp tỉnh.
Cuộc thi giải toán trên máy tính cầm tay.
Thi giải toán qua Internet.
Thi hùng biện tiếng Anh THCS, THPT cấp trường, cấp huyện/thị xã/thành phố và cấp

tỉnh.
4


Thi Olympic tiếng Anh trên Internet cấp trường, cấp huyện/thị xã/thành phố và cấp
tỉnh.
Thi Giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp phòng.
Hội thi KHKT dành cho học sinh trung học.
Cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học
Cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn
dành cho học sinh trung học.
V. Công tác thi đua, khen thưởng; kiểm tra, đánh giá
1.4. Công văn Số: 107/HD- THCS ( V/v: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục
THCS năm học 2014-2015- Quảng Trạch, ngày 12 tháng 9 năm 2014)
* NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục Trung
học
1. Tổ chức thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục
1.1. Về thực hiện Kế hoạch giáo dục
Thực hiện Chương trình, Kế hoạch giáo dục nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
Khuyến khích các trường chỉ đạo các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên chủ động
lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích
hợp liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo
hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; tăng cường các hoạt động nhằm
giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
1.2. Công tác dạy học tự chọn
Các đơn vị cần bám sát các văn bản hướng dẫn của Bộ để tổ chức dạy tự chọn
một cách khoa học, phù hợp với đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình và điều kiện
của nhà trường theo các chủ đề nâng cao và bám sát. Đặc biệt, đối với dạy học chủ đề

tự chọn bám sát, cần chú ý đến việc ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kỹ năng,
không bổ sung kiến thức nâng cao mới cho học sinh; Hiệu trưởng chủ động chỉ đạo
lập kế hoạch dạy học các chuyên đề nâng cao vàbám sát (chọn môn học; ấn định số
tiết/tuần cho từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, kế hoạch này ổn định trong từng
học kỳ, trên cơ sở đề nghị của các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm lớp.
1.3. Dạy học Tiếng Anh
Các trường kiểm tra điều kiện giáo viên, học sinh và CSVC theo yêu cầu Đề án để
đăng ký với Phòng tổ chức triển khai dạy học theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”ở lớp 6 theo
Công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2014 của Bộ GDĐT.
1.4. Việc thực hiện các hoạt động giáo dục
1.4.1. Hoạt động hướng nghiệp, giáo dục nghề phổ thông
Các trường chỉ bố trí dạy các môn Nghề có giáo viên đủ điều kiện theo quy
định (giáo viên KTCN dạy nghề Điện dân dụng, giáo viên KTNN dạy nghề Làm
vườn, Trồng rừng, giáo viên Tin học dạy Nghề Tin học văn phòng…). Đối với các
nghề Nấu ăn, Thêu, Cắt may…chỉ bố trí dạy khi giáo viên có đầy đủ bằng cấp hoặc
liên hệ được với các nghệ nhân Nghề, Thợ lành nghề (có chứng nhận)…Ngoài các
5


nghề đã dạy, trường nào có điều kiện thì tổ chức dạy thêm Nghề “Tìm hiểu về kinh
doanh”.
Học sinh học nghề phải có đầy đủ sách giáo khoa như những môn học khác.
Công tác thi và cấp chứng chỉ nghề phổ thông, Sở vẫn tổ chức và cấp theo quy
định.
1.4.2. Thực hiện các nội dung giáo dục địa phương (Văn, Sử, Địa, GDCD)
Chương trình địa phương Ngữ văn, Lịch sử và Địa lí lớp 6,7,8, 9 tiếp tục được
học theo tài liệu do Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình biên soạn (Phòng yêu cầu
trường đăng kí mua tài liệu giáo dục địa phương đủ cho học sinh học).
Nội dung giáo dục địa phương được đề cập trong chương trình sẽ được sử dụng

để kiểm tra học kì, tuyển sinh vào lớp 10 THPT. Do đó, hiệu trưởng các trường cần
quán triệt tinh thần này đến tận giáo viên, học sinh.
1.4.3. Thực hiện tích hợp một số nội dung môn học
Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; tuyên truyền,
giáo dục về chủ quyền biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi
trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; hướng
dẫn tổ chức tham quan, học tập thông qua di sản, nơi sản xuất… phù hợp với từng điều
kiện của địa phương, đơn vị.
1.4.4. Công tác GDQP-AN
Quán triệt các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về công tác GDQP-AN
trong tình hình hiện nay.
Tiếp tục có những biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả GDQP-AN trong
nhà trường.
Tiếp tục đẫy mạnh việc xây dựng mô hình “Trường học an toàn về an ninh trật
tự”
1.4.5. Công tác học sinh, giáo dục thể chất và YTTH
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực" trong mỗi nhà trường và cơ sở giáo dục.
Tăng cường công tác giáo dục toàn diện và quản lý học sinh; chú trọng và tăng
cường giáo dục tư tưởng chính trị, văn hóa truyền thống, đạo đức, lối sống, kỹ năng
sống, kỹ năng thực hành, ý thức trách nhiệm xã hội.
Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, công tác chăm sóc sức
khỏe; chú trọng công tác bảo đảm an ninh, trật tự trường học; giáo dục an toàn giao thông;
phòng chống bạo lực, tệ nạn xã hội, tai nạn thương tích, đuối nước, dịch bệnh đối với học
sinh.
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho
đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác học sinh, thể dục thể thao và y tế trường học.
1.4.6. Giáo dục hòa nhập, trẻ khuyết tật

Tiếp tục thực hiện theo công văn số 10188/BGDĐT-GDTrH ngày 24/9/2007 về
việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh khuyết tật cấp THCS, THPT; Triển khai
thực hiện Thông tư liên tịch số 42/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013
về việc Qui định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật.
6


Các trường vận dụng Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh theo nguyên tắc động
viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của học sinh là chính, tạo điều kiện tối đa để
học sinh khuyến tật được tham gia học hòa nhập và có thể học lên sau phổ thông (học
nghề, TCCN, CĐ, ĐH). Việc đánh giá xếp loại học sinh khuyết tật nặng được xem xét
theo từng trường hợp cụ thể, không coi là học sinh ngồi sai lớp. Các trường hoàn
chỉnh bộ hồ sơ theo quy định để chuẩn bị cho công tác báo cáo.
1.4.7. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
Tổ chức tập huấn ứng dụng CNTT trong việc hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy
học cho cán bộ, giáo viên.
Tham gia tốt các cuộc thi có ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy và học do
Phòng, Sở, Bộ GD&ĐT tổ chức.
Tập trung đầu tư kinh phí mua sắm máy tính, hợp đồng giáo viên Tin học để
dạy học có chất lượng. Mỗi trường cử 01 giáo viên Tin học kiêm nhiệm về CNTT
trong nhà trường.
100% các trường THCS đều có Website hoạt động có hiệu quả
Đưa tiêu chí sử dụng công nghệ thông tin trong việc đánh giá giờ dạy của giáo
viên
Các trường chủ động phối hợp với Viettel để kết nối Internet cáp quang theo
chương trình miễn phí.
Tổ chức cho giáo viên tham gia có chất lượng cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử
E- Learning ở các cấp. Đưa vào tiêu chí thi đua ” Mỗi giáo viên xây dựng ít nhất 02
bài giảng điện tử e- Lerning trong năm học”
Tích cực tham gia cuộc thi giải toán qua Internet, Olympic Tiếng Anh. Tổ chức

cho mỗi giáo viên dạy Toán có ít nhât 02 nik giải toán qua mạng; mỗi giáo viên dạy
Tiếng Anh có ít nhất 02 nik giải Olimpic Tiếng anh.
Đẩy mạnh việc sử dụng hợp lý TBDH hiện đại và ứng dụng CNTT trong các
bài giảng, khai thác tối đa các thiết bị dạy học hiện có, coi trọng thực hành thí nghiệm
Tăng cường sử dụng các phần mềm quản lý giảng dạy của giáo viên, quản lý
kết quả học tập của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện, quản lý thiết bị
dạy học...
1.4.8. Hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp.
Phát huy vai trò hoạt động của Đoàn – Đội trong hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức hoạt động giáo dục truyền thống; xây
dựng nếp sống văn hóa; củng cố kỷ cương nền nếp, thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực
hiệu quả; hướng dẫn tổ chức tham quan học tập tại các di sản văn hóa, các cơ sở sản xuất
nếu có điều kiện.
Tiếp tục thực hiện chương trình ngoại khóa Giáo dục về tài nguyên và môi
trường biển đảo lồng ghép tuyên truyền bảo vệ chủ quyền Việt Nam ở Biển Đông
thông qua các buổi chào cờ, sinh hoạt tập thể...
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
2.1. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh. Trong giáo án, với mỗi đơn vị kiến thức cần xác định rõ các mức độ yêu cầu
7


về nhận thức và phát triển năng lực, có các câu hỏi tương ứng để hướng dẫn, định
hướng học sinh hoạt động nhằm đạt được yêu cầu đề ra.
Hiệu trưởng các trường chỉ đạo giáo viên soạn giáo án theo mẫu qua định (Giáo án
được chia làm 02 cột: Hoạt động của thầy và hoạt động của trò). Trong giáo án phải thể
hiện rõ việc phân loại đối tượng học sinh trong hệ thống câu hỏi, bài tập.
Mỗi đơn vị, nhà trường đều phải có kế hoạch cụ thể về việc thực hiện đổi mới
PPDH. Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo để từng cán bộ quản

lý, giáo viên và học sinh thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa trên chuẩn kiến thức,
kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS. Giáo viên chủ động thiết kế
bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và học sinh;
phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm; chú trọng công tác phụ đạo học sinh
yếu.
Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự
nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ;
xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng giúp học sinh vận dụng
sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản
chất.
Đẩy mạnh ứng dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp
thực hành trong các môn học; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn
luyện kỹ năng cho học sinh; tăng cường liên hệ thực tế, tích cực ứng dụng CNTT phù
hợp với nội dung bài học. Sử dụng hợp lý, khai thác tối đa thiết bị dạy học, phương
tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn; chủ động tự làm đồ dùng dạy học; rèn luyện kỹ
năng sử dụng ngoại ngữ.
Tăng cường dự giờ thăm lớp đối với giáo viên, quan tâm bồi dưỡng giáo viên mới
ra trường về kiến thức, kỹ năng về đổi mới phương pháp dạy học.
Tổ chức các hội thảo cấp trường, hội thi giáo viên giỏi cấp trường, nghiên cứu
khoa học ứng dụng.
Các trường thành lập đội ngũ giáo viên cốt cán, giáo viên đầu đàn để giúp đỡ
những giáo viên hợp đồng, giáo viên ít kinh nghiệm…
2.2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên
cứu khoa học của học sinh; ứng dụng linh hoạt CNTT và truyền thông; kết hợp tốt giữa
tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ trên lớp và hướng dẫn học tập ở nhà, ngoài
nhà trường.
Kiểm tra việc soạn bài và làm bài tập ở nhà của học sinh thông qua việc tổ chức 15
phút đầu buổi, tổ chức cho các tổ tự kiểm tra lẫn nhau báo cáo với giáo viên chủ nhiệm

lớp, giáo viên bộ môn.
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên TPT Đội xây dựng các phong trào “ Lớp tự quản”,
“Đôi bạn cùng tiến”…
Tổ chức và động viên học sinh tích cực tham gia cuộc thi Khoa học kỹ thuật; thực
hiện tốt sử dụng di sản văn hóa trong dạy học
2.3. Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá
8


Tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh
THPT.
Thực hiện việc đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động học tập
của học sinh theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề kiểm tra đối với những bài kiểm tra
từ 45 phút trở lên, tăng cường khả năng thông hiểu và vận dụng, đảm bảo mức độ nhận biết,
dựa theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên
sự cố gắng tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm
với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Trong quá trình dạy học, cần chú ý hướng dẫn
học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.
Tùy theo đặc trưng và lượng kiến thức bộ môn, hiệu trưởng các trường đưa ra
yêu cầu mỗi tiết dạy phải có bao nhiêu học sinh được kiểm tra miệng, đưa vào tiêu chí
thi đua hàng tháng, kỳ, qua đó để đốc thúc học sinh có ý thức học tập hơn.
Tiếp tục xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, kế
hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng tại các đơn vị giáo dục.
3. Đổi mới hoạt động tổ chuyên môn
Các đơn vị cần có kế hoạch cụ thể, rõ ràng nhằm triển khai thực hiện nội dung
Công văn số 220/GD-ĐT/GDTrH, ngày 04/02/2013 của Sở về việc hướng dẫn tổ chức
thao giảng và thực hiện chuyên đề chuyên môn ở tổ (nhóm) chuyên môn. Trong học kì
I, các trường phải hoàn thành việc tổ chức thao giảng cho các môn học chỉ có 01 đến

02 giáo viên (trừ trường hợp đặc biệt).
Tập trung đổi mới sinh hoạt của tổ/nhóm chuyên môn. Tăng cường hoạt động dự
giờ thăm lớp, quan tâm bồi dưỡng giáo viên mới về đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra đánh giá; tăng cường tổ chức hội thảo từ cấp trường, cụm trường, phòng.
Khuyến khích các đơn vị chỉ đạo tổ chức cho các tổ, nhóm chuyên môn rà soát
nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành để loại bỏ những nội dung cũ, lạc hậu
đồng thời bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp với thực tiễn; loại bỏ những
nội dung trùng nhau trong từng môn học; những nội dung, bài tập, câu hỏi trong sách
giáo khoa không phù hợp mục tiêu giáo dục hoặc yêu cầu vận dụng kiến thức quá sâu,
không phù hợp trình độ nhận thức và tâm sinh lý lứa tuổi học sinh; Tổ chức cho các tổ,
nhóm chuyên môn sắp xếp, cấu trúc lại nội dung dạy học của từng môn học trong
chương trình hiện hành thành những bài học mới theo định hướng phát triển năng lực
học sinh; chuyển một số nội dung dạy học thành nội dung các hoạt động giáo dục và
bổ sung các hoạt động giáo dục khác vào chương trình hiện hành; xây dựng kế hoạch
dạy học, phân phối chương trình mới của các môn học phù hợp với đối tượng học sinh
và điều kiện thực tế nhà trường. Những công việc này sau khi tiến hành xong các đơn
vị báo cáo với Phòng để thống nhất quản lý
Mỗi giáo viên trong một học kỳ phải xây dựng và thực hiện việc dạy học ít
nhất 1 chủ đề hoặc thực hiện một tiết dạy học theo hướng “Nghiên cứu bài học”
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên
nghiên cứu bài học; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường,
phòng GD&ĐT; chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong các
trường học.
9


Tổ chức cho các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng các chủ đề liên môn, chủ đề
dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, thiết kế và xây dựng giáo án
tích hợp,... Mỗi học kì, mỗi tổ, nhóm chuyên môn phải xây dựng và thực hiện được ít
nhất 02 chủ đề.

Tổ chuyên môn phải được duy trì họp 2 lần/tháng theo qui định của Điều lệ nhà
trường. Ngoài thảo luận các vấn đề phục vụ dạy học, quản lý học sinh cần tập trung
nhiều thời gian cho việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới PPDH, đổi mới
KTĐG.
4. Tăng cường xây dựng điều kiện dạy học
4.1. Kế hoạch sử dụng TBDH, xây dựng và khai thác hiệu quả phòng học bộ
môn.
Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy
động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, xây
dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường. Tăng cường thực hiện xã
hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh
quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo quy định; xây dựng môi trường sư
phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường, tham gia các hoạt động giáo
dục.
Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và
bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành theo Thông tư
số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày
18/01/2010. Thực hiện nghiêm túc Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày
28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào
tạo. Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển thiết bị dạy học tự làm giáo dục mầm non và
phổ thông giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 4045/QĐ-BGDĐT ngày
16/9/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học; các trường yêu cầu giáo
viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có
chất lượng.
Chỉ đạo việc bảo quản sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học thông qua kế hoạch sử
dụng đồ dùng dạy học được xây dựng theo nội dung chương trình và kế hoạch dạy học
và hoạt động chuyên môn của tổ, nhóm.
Phát huy vai trò của cán bộ thiết bị. Hiệu trưởng các trường chỉ đạo các giáo viên
đăng ký mượn thiết bị hàng tuần, có theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đánh giá hàng tuần,

tháng.
4.2. Công tác thư viện
Các đơn vị chú ý tăng trưởng đầu sách hàng năm, lựa chọn quyết định mua theo
nhu cầu giảng dạy và học tập đáp ứng thực hiện tốt nhiệm vụ năm học trên cơ sở danh
mục sách theo các chủ đề do Sở giới thiệu hoặc các tổ chuyên môn đề xuất.
Tiếp tục xây dựng và phát triển thư viện. Tăng trưởng CSVC, trang thiết bị.
Hàng tuần, tháng với các hình thức tuyên truyền để thu hút học sinh, giáo viên tham
gia đọc sách. Xây dựng “ Thư viện xanh”, “ Ngày hội đọc”…

10


Đối với các thư viện chưa đạt chuẩn cần có kế hoạch để phấn đấu đạt chuẩn.
Những trường Chuẩn Quốc gia, trường xây dựng tập thể lao động xuất sắc, xây dựng
thư viện Tiên tiến
Các trường chỉ đạo cán bộ thư viện tham gia các hội thi cán bộ thư viện giỏi
Việc xây dựng, kiện toàn thư viện cơ bản vẫn tuân thủ theo các công văn hướng
dẫn của Bộ và Công văn số 1058/SGDĐT/GDTrH ngày 6/6/2012 của Sở Giáo dục và
Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn thư viện trường THCS, THCS&THPT,
THPT.
4.3. Công tác an ninh, trật tự trường học
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 23/2012/TTBCA của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh
nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”. Rà soát đánh giá lại công tác chỉ
đạo tổ chức triển khai thực hiện xây dựng mô hình “Trường học an toàn về ANTT”
giai đoạn 2011-2015, chuẩn bị cho hội nghị tổng kết vào cuối năm học.
Hiệu trưởng các trường phối hợp với công an xã, các tổ chức đoàn thể trong xã
để giáo dục học sinh.
Tham gia cuộc thi “Học sinh Quảng Bình với ATGT”
II. Các hoạt động khác
1. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Thông tư số 47/2012/QĐ-BGDĐT ngày 07/12/2012 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế công nhận trường THCS, trường THPT
và trường PT có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia; công văn số 500/GD&ĐT-GDTrH
ngày 19 tháng 3 năm 2013 của Sở GD&ĐT Quảng Bình về hướng dẫn quy trình, hồ sơ và
nội dung kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn quốc gia bậc trung học; thông báo số
1041/SGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Sở về công tác xây dựng trường
chuẩn Quốc gia và các văn bản hướng dẫn khác của Bộ GD&ĐT về xây dựng và kiểm tra
công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
Căn cứ quyết định của UBND huyện về giao chỉ tiêu xây dựng trường Chuẩn quốc
gia các trường chủ động làm tờ trình, tham mưu đề nghị UBND huyện hổ trợ kinh phí để
xây dựng CSVC. Các trường THCS Quảng Liên, THCS Quảng Thạch, THCS Cảnh
Dương, THCS Quảng Hưng được giao chỉ tiêu xây dựng trường CQG trong năm học
2014-2015 phấn đấu hoàn thành các chuẩn để công nhận trong năm 2015. Các trường
THCS Quảng Phú, THCS Quảng Xuân, THCS Quảng Phương tiếp tục tăng trưởng CSVC,
trang thiết bị để nâng chuẩn. Các trường THCS Quảng Châu và THCS Quảng Đông chuẩn
bị mọi điều kiện để kiểm tra công nhận sau 5 năm đạt chuẩn.
Trường THCS Quảng Xuân hoàn thành đề án xây dựng Lá cờ đầu để tham mưu với
UBND xã Quảng Xuân, Phòng GD&ĐT thống nhất trình UBND huyện phê duyệt.
Trường THCS Quảng Lưu, THCS Quảng Phú, THCS Quảng Liên xây dựng Đề án
trường trọng điểm chất lượng gửi về Phòng để báo cáo với UBND huyện.
Các đơn vị tích cực, chủ động tham mưu cho địa phương tiếp tục đầu tư nguồn
lực, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn
quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Phấn
đấu đến cuối năm 2015, toàn huyện có 40 - 45% các trường THCS đạt chuẩn Quốc
gia.
11


Các đơn vị đã đạt chuẩn quốc gia có trách nhiệm phát huy hơn nữa vai trò hạt
nhân của đơn vị, duy trì, củng cố và từng bước nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn,

đặc biệt phấn đấu tạo sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng giáo dục và có kế hoạch
phát triển thành trường chất lượng cao.
2. Công tác phổ cập giáo dục
Quán triệt tinh thần của Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/03/2014 của Chính
phủ về việc phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
Củng cố kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học
sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn.
Các đơn vị nâng cao chất lượng dạy học, phối kết hợp với Ban đại diện hội CMHS
và các tổ chức đoàn thể trong địa phương tổ chức các phong trào như: Kiểm tra học sinh
nơi cư trú, Tiếng trống chất lượng…
Xây dựng kế hoạch để củng cố chất lượng, nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn
PCGD THCS. Tích cực làm công tác huy động các đối tượng thuộc diện phổ cập đến
lớp.
Thực hiện quản lý PCGD THCS theo Hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGDXMC do Bộ GD&ĐT trang cấp.
Hiệu trưởng các trường tích cực chỉ đạo bộ phận phổ cập hoàn chỉnh các loại hồ
sơ, phiếu điều tra hộ gia đình và quản lý phần mềm. Tạo tính liên thông giữa ba cấp học
MN, TH, THCS. Các đồng chí hiệu trưởng THCS cử cán bộ chuyên trách phần mềm,
quản lý phần mềm PCGD
Các đơn vị có học sinh bỏ học qua các năm phối hợp với Trung tâm GDTX
huyện mở lớp BTVH THCS. Đảm bảo 100% số xã tiếp tục giữ vững và nâng chuẩn
PCGD THCS vững chắc
Năm nay việc kiểm tra đạt tiêu chuẩn Phổ cập các cấp học sẽ được cải tiến. Các
đơn vị hoàn thành phần mềm phổ cập theo đúng thời gian quy định.
III. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Công tác tập huấn, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
Trong năm học các nhà trường tiếp tục tổ chức các hình thức bồi dưỡng và yêu
cầu giáo viên tự bồi dưỡng, trọng tâm là bồi dưỡng về đổi mới PPDH, KTĐG, đổi mới
sinh hoạt tổ chuyên môn, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT.
Phòng sẽ tổ chức tập huấn kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng
phát triển năng lực học sinh cho đội ngũ cốt cán của các trường. Trên cơ sở đó các

đơn vị triển khai đến từng cán bộ giáo viên trong trường.
Giáo viên và CBQL phải tham gia đầy đủ các buổi tập huấn do Phòng, Sở tổ
chức và triển khai đến tận giáo viên và học sinh thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
Công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên và CBQL phải có kế hoạch
cụ thể, đảm bảo về thời lượng và nội dung theo quy định,
Tổ chức tập huấn về nội dung: Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh; Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn... đã được tiếp thu trong
các đợt tập huấn của Sở GD&ĐT.
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên Tin
học.
12


Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên về năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học
sinh nghiên cứu khoa học; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ
trách công tác Đoàn, Đội, giáo viên tư vấn trường học.
Tổ chức tập huấn chuyên môn về TDTT nhằm chuẩn bị tốt cho việc tổ chức
HKPĐ các cấp.
2. Đổi mới công tác quản lý giáo dục
Ban giám hiệu phải có kế hoạch chỉ đạo kiểm tra các hoạt động của tổ chuyên
môn về dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực, về tổ chức
các cuộc thi KHKT, thi dạy học theo chủ đề tích hợp, thi vận dụng kiến thức liên môn
để giải quyết các tình huống thực tiễn (chương trình và thời gian làm việc cụ thể)
Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục theo các quy định hiện hành và theo Kế
hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh của nhà trường. Quản lý
hồ sơ theo quy định, tránh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường.
Tập trung các biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, kinh phí…
khuyến khích, tạo động lực cho giáo viên tích cực, chủ động, sáng tạo trong thực hiện
kế hoạch; đề xuất điều chỉnh nội dung, chương trình, báo cáo kết quả và kinh nghiệm
các hoạt động thí điểm. Các hoạt động chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của cấp trên đều

phải tôn trọng Kế hoạch này của nhà trường. Các cấp quản lí chưa xếp loại giờ dạy,
chưa thanh tra hoạt động sư phạm nếu giáo viên không có nguyện vọng được xếp loại,
được thanh tra.
Tăng cường quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm theo Thông tư số
17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số
30/2012/QĐ-UBND ngày 23/10/2012 của UBND tỉnh và Hướng dẫn số 2819/SGDĐT
ngày 03/12/2012 của Sở Giáo dục và Đào tạo. Ban giám hiệu phải thể hiện vai trò, trách
nhiệm trong quản lý dạy thêm của giáo viên trong nhà trường; có các biện pháp triệt để
chống các biểu hiện tiêu cực trong dạy thêm học thêm, nghiêm cấm việc bắt ép học
sinh đi học thêm để thu tiền.
Nâng cao vai trò quản lý của tổ trưởng chuyên môn, trong việc quản lý giáo
viên nhân viên.
Phòng sẽ có kế hoạch kiểm tra, rà soát và tăng cường công tác quản lý các
trường.
IV. Hưởng ứng và tổ chức các cuộc thi
1. Các cuộc thi do Bộ tổ chức
Tham gia tốt các cuộc thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức: Cuộc thi “Em
yêu Lịch sử Việt Nam”; thi Dạy học theo chủ đề tích hợp đối với giáo viên và vận
dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh
trung học; thi Nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho học sinh trung học; thi Olympic
Tiềng Anh trên Internet; Thi giải toán qua Internet; thi Tài năng Tiếng Anh...
2. Các cuộc thi do Phòng tổ chức
Thi học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 8, 9.
Cuộc thi giải toán trên máy tính cầm tay.
Thi giải toán qua Internet
Thi hùng biện tiếng Anh THCS cấp huyện.
Thi Olympic tiếng Anh trên Internet cấp huyện.
13



Thi Giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
Hội thi sáng tạo KHKT dành cho học sinh trung học.
Cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học
Cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn
dành cho học sinh trung học.
Hội khỏe phù đổng cấp cụm, huyện.
1.5. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học (Số: 30/2009/TT-BGDĐT) :
Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
3. Tiêu chí 3. ứng xử với học sinh
4. Tiêu chí 4. ứng xử với đồng nghiệp
5. Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong
Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
1. Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục
2. Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường giáo dục
Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
1. Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học
2. Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học
3. Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học
4. Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học
5. Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học
6. Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập
7. Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học
8. Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục
1. Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
2. Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học
3. Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục
4. Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng

5. Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục
6. Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
Điều 8. Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
1. Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng
2. Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội
Điều 9. Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp
1. Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện
2. Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục
1.6. Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm 2011-2015 (Báo cáo số 157/BCUBND Tỉnh Quảng Bình) :
PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ - XÃ HỘI
Tập trung tạo chuyển biến rõ rệt về văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân. Đổi mới và phát triển toàn diện giáo dục đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ; chăm lo
14


phát triển văn hóa. Giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo và nguy cơ tái nghèo, đảm bảo an sinh
xã hội; chú trọng giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chăm
sóc sức khỏe nhân dân.
1.5.1 Phát triển giáo dục đào tạo, dạy nghề và nguồn nhân lực
Tiếp tục nâng cao chất lượng chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu CNH, HĐH. Từng bước đa dạng
hoá các hình thức sở hữu, các loại hình trường lớp và cơ sở giáo dục, đào tạo nhằm
tăng quy mô, tạo điều kiện cho mọi người dân có cơ hội học tập nâng cao trình độ.
Tiếp tục chăm lo xây dựng hệ thống trường lớp và tăng cường nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hoá. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin
trong giảng dạy, học tập và quản lý của nhà trường. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục để
đầu tư xây dựng trường lớp theo hướng kiên cố hoá, hiện đại hoá. Phấn đấu đến năm
2015, có 25-30% trường mầm non, 80-85% trường tiểu học, 45-50% trường THCS,
THPT đạt chuẩn Quốc gia; có 99% trẻ mẫu giáo 5 tuổi vào mầm non, 98% trẻ em

trong độ tuổi vào cấp tiểu học và THCS, 80% vào THPT và bổ túc THPT; tiếp tục
thực hiện phổ cập 100% trường trung học cơ sở ở các xã, phường, thị trấn và phấn đấu
phổ cập bậc trung học ở những nơi có điều kiện.
Phát triển mạnh, đa dạng về quy mô và các hình thức dạy nghề, thiết thực gắn với nhu
cầu thị trường, khả năng tạo việc làm và phục vụ cho các chương trình kinh tế - xã hội
trọng điểm của tỉnh; chú trọng đào tạo và thu hút nguồn nhân lực đủ khả năng tiếp cận
khoa học tiên tiến, kỹ thuật công nghệ cao. Đặc biệt quan tâm đến chất lượng mũi
nhọn, vừa đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện nhằm đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh. Đẩy mạnh các
hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng,
trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công... để phổ cập kiến thức
khoa học phổ thông cho người lao động. Phấn đấu đến năm 2015 có 55-60% lao động
được đào tạo, trong đó có 35-40% lao động được đào tạo nghề.
1.5.2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ
Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, đẩy mạnh việc chuyển giao, ứng dụng
công nghệ tiên tiến vào sản xuất và đời sống, chú trọng công nghệ có quy mô vừa và
nhỏ phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh, nhằm nâng cao chất lượng và khả năng
cạnh tranh của hàng hóa, sản phẩm. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong
sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản và bảo vệ môi trường. Chú trọng lựa chọn, ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn và miền núi nhằm
khai thác tiềm năng, thế mạnh, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân
dân.
Xây dựng, phát triển nguồn lực khoa học và công nghệ đủ mạnh, có khả năng tiếp thu,
ứng dụng và làm chủ công nghệ hiện đại; đủ sức nghiên cứu và giải quyết những
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bách nhằm cung cấp các luận cứ khoa học cho
việc xây dựng các chủ trương, chính sách trong chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
Đẩy mạnh phổ biến thông tin khoa học công nghệ, chú trọng thông tin phục vụ cho
doanh nghiệp, nông thôn, vùng sâu vùng xa. Tăng cường chất lượng các hoạt động
đánh giá, nghiệm thu chuyển giao các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học; công tác
quản lý nhà nước về an toàn bức xạ hạt nhân, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất

15


lượng. Phát triển phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
trong toàn thể cán bộ, công chức và người lao động. Phấn đấu bảo đảm chi cho khoa
học, công nghệ không dưới 2% tổng chi ngân sách hàng năm.
1.5.3. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân
Nâng cao chất lượng các chương trình quốc gia về y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân
dân. Từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồng thời hoàn chỉnh các
thủ tục để đầu tư Trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao tại Bệnh viện Hữu nghị
Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới. Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị cho các
bệnh viện tuyến huyện, trạm y tế xã, các trung tâm y tế dự phòng. Thành lập mới một
số bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh như: Bệnh viện Lao - Phổi, Bệnh viện Sản Nhi… Tiếp tục đào tạo, thu hút đội ngũ bác sỹ giỏi để bổ sung đội ngũ cán bộ y tế đủ
về số lượng và chất lượng. Ngăn chặn, khống chế có hiệu quả các loại dịch bệnh.
Quản lý tốt y dược tư nhân, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt công
tác xã hội hoá lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh cho nhân dân, hoàn chỉnh các thủ tục để
đầu tư Bệnh viện tư nhân Bình An, khuyến khích đầu tư các trung tâm khám chữa
bệnh tư nhân chất lượng cao. Thực hiện tốt việc khám chữa bệnh miễn phí cho bệnh
nhân nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ trẻ em chết dưới 1 tuổi còn 12‰, tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng dưới 5 tuổi còn 16 - 18%, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ hàng
năm đạt trên 97%; đạt 7 bác sĩ và 1 dược sĩ đại học/vạn dân, 80 - 85% số xã đạt chuẩn
quốc gia về y tế, có 20 - 22 giường bệnh/vạn dân, trong đó có 2 - 4 giường bệnh xã
hội hoá.
Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, từng bước nâng cao chất lượng dân số. Củng
cố, mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
sinh sản, KHH gia đình. Từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết tốt,
đồng bộ các vấn đề cơ cấu dân số, tạo bước chuyển biến rõ rệt trong công tác dân số
KHH. Hướng vào mục tiêu mỗi gia đình chỉ có 1-2 con, tỷ lệ phát triển dân số tự
nhiên ổn định ở mức 0,95-1% đến năm 2015; giảm tỷ suất sinh hàng năm từ 0,2-0,25

0/00.
1.5.4. Phát triển văn hoá, thể thao, thông tin và truyền thông
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết TW 5 (khoá VIII) của Đảng về "Xây dựng và
phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc", đi đôi với tiếp thu
có chọn lọc văn hóa mới của thời đại. Tạo chuyển biến cơ bản, tiến bộ rõ rệt về hưởng
thụ văn hóa của nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là miền núi, vùng sâu, vùng bãi ngang
cồn bãi. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao. Chăm lo xây
dựng đời sống văn hoá cơ sở gắn với việc đẩy mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá". Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ trẻ em, nhất là
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu đến năm 2015, có
78-80% số hộ đạt gia đình văn hoá, 45-50% làng bản, tiểu khu, 60-70% cơ quan, đơn
vị đạt chuẩn văn hoá, 100% xã phường, thị trấn có thiết chế văn hoá đồng bộ, 90% số
xã có bưu điện văn hoá xã.
Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về văn hoá thông tin, kiên quyết đẩy lùi sự
xâm nhập của các luồng văn hoá độc hại. Nâng cao chất lượng các tác phẩm văn học
nghệ thuật, cũng như đào tạo, bồi dưỡng tài năng trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật.
16


Sắp xếp và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan thông tấn, báo chí, phát
thanh truyền hình nhằm phản ảnh đầy đủ kịp thời tình hình trong tỉnh, trong nước và
trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội của tỉnh. Nâng cao chất lượng phương tiện thiết bị kỹ
thuật thông tin hiện đại tiên tiến và nội dung kỹ thuật, mỹ thuật các chương trình phát
thanh truyền hình. Phấn đấu phổ cập toàn diện phương tiện nghe nhìn trước năm
2015.
Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng gắn với cuộc vận động "Toàn dân
rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại". Phấn đấu đến năm 2015, có 27 - 30%
dân số luyện tập thể dục thể thao thường xuyên. Từng bước thực hiện chuyên nghiệp
hoá và phát triển thể thao thành tích cao, trước mặt tập trung vào các môn, lĩnh vực có
thế mạnh của tỉnh. Chú trọng đào tạo đội ngũ vận động viên nòng cốt, huấn luyện

viên, trọng tài, đóng góp nhiều vận động viên cho các đội tuyển trẻ, dự tuyển, đội
tuyển quốc gia. Phấn đấu đến năm 2015, các xã, phường, thị trấn và 60-70% cơ quan,
đơn vị và cơ sở ngoài công lập có thiết chế hoạt động thể dục thể thao phù hợp với
phong trào thể dục thể thao quần chúng.
1.5.5. Thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo và các chính
sách xã hội khác
Giải quyết việc làm: Phát triển thị trường lao động, khuyến khích người lao động tự
tạo công ăn việc làm, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh
doanh để tạo thêm việc làm mới. Tích cực tham gia thị trường lao động trong nước và
tăng cường xuất khẩu lao động. Chú trọng tạo việc làm mới, nâng cao chất lượng việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác dạy nghề và
chủ động giải quyết việc làm. Tăng cường đầu tư cho các trường dạy nghề của tỉnh,
các trung tâm dạy nghề cấp huyện, các trung tâm giới thiệu và sàn giao dịch việc làm.
Từng bước tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật và phổ cập nghề để
đáp ứng với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế. Phấn đấu giải quyết việc
làm và ổn định việc làm bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2015 cho 3,0-3,2 vạn lao
động, trong đó tạo việc làm mới cho 2,0-2,2 vạn lao động; giảm tỷ lệ thất nghiệp đến
năm 2015 còn 1,3 - 1,35%.
Công tác giảm nghèo: Gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội. Thực
hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo. Tạo
động lực vươn lên làm giàu trong các tầng lớp dân cư. Tạo cơ hội để hộ nghèo tự lực
vượt nghèo thông qua các chính sách trợ giúp về phát triển cơ sở hạ tầng, tín dụng,
dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông, khuyến lâm, tiêu thụ sản phẩm. Xã hội hoá việc
huy động nguồn lực cho giảm nghèo. Thực hiện tốt việc lồng ghép các chương trình
dự án xoá đói giảm nghèo vào các chương trình quốc gia khác, các dự án ODA trên
từng địa bàn để đem lại hiệu quả cao và bền vững cho các vùng khó khăn. Đặc biệt
thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho huyện nghèo
Minh Hoá theo Nghị quyết 30a /NQ-CP của Chính phủ. Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm
bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2015 là 3,5-4,0%/năm.
Phát triển mạng lưới an sinh xã hội: Tăng cường mạng lưới an sinh xã hội thông qua

phát triển và củng cố các quỹ xã hội và đoàn thể. Phát triển các hoạt động an sinh xã
hội; thực hiện tốt các chính sách xã hội, vận động toàn dân tham gia các hoạt động "
đền ơn đáp nghĩa", chăm sóc người có công, gia đình thương binh liệt sỹ, giúp đỡ nạn
17


nhân chất độc màu da cam, trẻ mồ côi, người già không nơi nương tựa, người tàn tật.
Chăm lo đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm cho con em gia đình chính sách. Vận động
các cơ quan doanh nghiệp và toàn dân tham gia hoạt động từ thiện giúp đỡ các đối
tượng nghèo, tạo điều kiện thuận lợi để họ tự lực vươn lên hòa nhập cộng đồng.
Nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số: Tổng kết và rút kinh nghiệm trong
thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2; đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
thực hiện các chương trình phát triển KT-XH khác ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc,
đảm bảo cho đồng bào dân tộc được hưởng lợi từ thành quả của quá trình phát triển.
Phấn đấu về cơ bản, các xã có đủ các công trình thiết yếu. Từng bước thu hẹp khoảng
cách về đời sống vật chất và tinh thần giữa các nhóm dân tộc. Thực hiện tốt việc giao
đất giao rừng cho các hộ gia đình và tổ chức ở vùng dân tộc và miền núi, ở những nơi
có điều kiện về rừng, nhất là hộ gia đình dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt công tác định
canh định cư, chính sách hỗ trợ về đất canh tác, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Chú trọng củng cố và mở rộng các hoạt động y tế,
giáo dục, văn hoá thông tin cho đồng bào dân tộc. Nâng cao dân trí, bảo tồn và phát
huy những giá trị văn hoá truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.
1.7. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục
tại đơn vị:
Sau khi nghiên cứu, học tập các nội dung trên, bản thân tôi nhận thức sâu sắc
rằng để thực hiên tốt nhiệm vụ giáo dục giáo viên cần nắm vững, kiên định theo quan
điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về định hướng phát triển Giáo dục – đào
tạo, hiểu rõ mục tiêu và thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp căn bản, trọng tâm về
giáo dục và đào tạo; Giáo viên cần xác định được nhiệm vụ năm học và yêu cầu đặt ra
trong tình hình mới. Bản thân giáo viên trước hết cần phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện

đạo đức, phẩm chất nhà giáo; nâng cao năng lực giảng dạy, nghiên cứu khoa học,
phấn đấu tự học, tự sáng tạo, luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo; nâng cao
kiến thức bộ môn, phương pháp giảng dạy hiệu quả, đổi mới hình thức kiểm tra đánh
giá học sinh; bồi dưỡng, giáo dục học sinh phát triển toàn diện; Đầu tư tiết dạy có chất
lượng, xây dựng kế hoạch giáo dục và giảng dạy khoa học, hiệu quả; Thực hiện đúng
nội quy cơ quan, giữ gìn phẩm chất nhà giáo, luôn có tinh thần học tập, nâng cao trình
độ.
B. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 2:
I. Phương pháp dạy học tích cực
Qua thời gian tự học tôi đã nắm được những vấn đề sau:
1. Dạy học tích cực
1.1. Phương pháp dạy học tích cực:
- Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là những phương pháp giáo
dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực.
- Dạy và học không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh:
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học:
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác:
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò:
18


2. Các phương pháp dạy học tích cực và sử dụng phương pháp dạy học tích
cực
2.1. Các phương pháp dạy học tích cực:
- Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp:
- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề:
- Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ:
- Phương pháp dạy học trực quan:
- Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành:

- Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy:
- Phương pháp dạy học trò chơi:
2.2. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
2.2.1. Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp: Gồm hai giai đoạn:
- Trước giờ học: + Xác định mục tiêu bài học và đối tượng học.
+ Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi và thời điểm đặt
câu
hỏi và trình tự các câu hỏi.
+ Dự kiến những câu hỏi phụ.
- Trong giờ học: Sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến và chú ý thu thập thông tin
phản hồi từ HS.
- Sau giờ học: GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và logic của
hệ thống câu hỏi.
2.2.2. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Gồm các bước
- Bước 1: Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề
+ Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề.
+ Giải thích và chính xác hóa tình huống.
+ Phát biểu và dặt mục tiêu giải quyết vấn đề.
- Bước 2: Tìm giải pháp.
Bắt
đầu
Phân tích vấn đề
Đề xuất và thực hiện hướng giải
quyết
Hình thành giải pháp

Giải pháp đúng
Kết thúc
- Bước 3: Trình bày giải pháp
- Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp

+ Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả
19


+ Đề xuất vấn đề mới có liên quan
2.2.3. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ: Tiến trình dạy học nhóm có
thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:
a. Làm việc chung cả lớp:
- Giới thiệu chủ đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Thành lập nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc
b. Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm
- Trình bày kết quả.
c. Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp:
- Các nhóm trình bày kết quả
- Nhóm khác quan sát và bổ sung ý kiến
- Gv tổng kết và nhận xét.
2.2.4. Phương pháp dạy học trực quan:
- GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm,
các thiết bị kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.
- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí
nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…
- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những
gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn
chiếu, phim điện ảnh.
- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu
câu hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần
chuyển tải.

2.2.5. Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành:
- Bước 1: Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành
- Bước 2: Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành
- Bước 3: Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ
- Bước 4: Thực hành đa dạng
- Bước 5: Bài tập cá nhân
2.2.6. Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy:
- Bước 1: Lập bản đồ
- Bước 2: Báo cáo, thuyết minh bản đồ tư duy
- Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy
2.2.7. Phương pháp dạy học trò chơi:
- GV hoặc học sinh lựa chơi trò chơi.
- Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết
- Phổ biến tên trò chơi, nội dungt và luật chơi cho HS
- Chơi thử (nếu cần)
- HS tiến hành chơi
- Đánh giá sau trò chơi
- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
20


II. Cách dạy những bài khó trong chương trình trong lĩnh vực hình học:
Yêu cầu 1: Làm cho học sinh, kể cả học sinh yếu, giải được toán hình học và qua
đó làm cho học sinh nắm vững các tri thức hình học và hiểu rõ thêm thế nào là
chứng minh hình học.
Ở lớp 6, yêu cầu chủ yếu là vẽ hình, đo đạc, luyện tập sử dụng các dụng cụ vẽ và
đo, quan sát hình và mô tả hình, rút ra một số tính chất của các hình.
Ở lớp 7, bước đầu làm quen với định lý, nắm được hai phần của định lý, thấy được
sự cần thiết phải chứng minh định lý, bước đầu làm quen với bài toán chứng minh
hình học. Vì vậy đây là năm học rất quan trọng cần được chuẩn bị kỹ càng, giúp học

sinh nắm được trình tự cơ bản của bài toán chứng minh hình học, có như thế mới tạo
cho học sinh tâm lý tự tin đối với môn học và là cơ sở cho những năm học sau.
Hiện nay trong dạy học hình học có tình trạng là nhiều học sinh không giải được
toán hình học, do đó những học sinh này không những không có điều kiện để hiểu rõ
thêm những tri thức hình học (kể cả phép chứng minh) mà còn dễ bi quan, thiếu tự tin,
mất hứng thú học tập. Cho nên dạy giải toán hình học, trước hết phải làm cho học sinh
giải được toán, nhất là học sinh yếu, sao cho khả năng giải đó ngày càng tăng lên.
Muốn thế cần chú ý các biện pháp sau:
Khả năng giải bài tập phụ thuộc nhiều vào việc tiếp thu kiến thức. Mỗi khi
giảng khái niệm, định lý mới, cần có những câu hỏi, bài tập miệng giúp học sinh nắm
vững các dấu hiệu bản chất của khái niệm, trước khi đi vào giải bài tập trong SGK.
Mỗi tiết học nhất thiết dành thời gian làm một số bài tập ở lớp, những bài tập
này phải lựa chọn sao cho có tác dụng gợi ý giúp học sinh giải được các bài tập cho về
nhà.
Tập cho học sinh thói quen chuẩn bị tốt trước khi chứng minh, phần chuẩn bị
này không ngoài những điểm sau :
+ Đọc kỹ đề, phải hiểu rõ nghĩa tất cả các từ trong bài, nhằm hoàn toàn hiểu ý bài
tập đó
+ Phân biệt được giả thiết và kết luận của bài tập, rồi dựa vào những điều đã cho
trong giả thiết để vẽ hình. Hình vẽ cần phải chính xác, rõ ràng.
+ Ghi được giả thiết và kết luận của bài toán; biết thay những từ toán học trong bài
bằng các ký hiệu, làm cho bài toán trở nên đơn giản hơn và dễ hiễu hơn.
Yêu cầu 2: Chú trọng rèn luyện cho học sinh óc tìm tòi cách giải bài toán
Một trong những phương pháp toán học quan trọng nhất, có tác dụng rõ rệt trong
việc rèn luyện ở học sinh óc tìm tòi cách giải bài toán hình học là phương pháp phân
tích, đặt biệt là phương pháp phân tích đi lên. Phương pháp này thường bắt đầu từ kết
luận. Tìm những điều kiện cần phải có để dẫn tới kết luận đó; rồi nghiên cứu từng
điều kiện, xét xem điều kiện nào có thể đứng vững được, ngoài ra cần có những điều
kiện gì nữa. Cứ như vậy suy ngược từng bước, cho đến lúc những điều kiện đó phù
hợp với giả thiết mới thôi.

Quá trình phân tích là một bộ phận không thể tách rời được của việc chứng minh định
lý, cũng như việc giải phần lớn các bài toán, nhất là các bài toán hình học. Vì quá
trình chứng minh định lý (giải toán hình học nói chung cũng là chứng minh định lý) là
quá trình nêu lên được mối liên hệ giữa giả thiết và kết luận; phương pháp phân tích đi
lên cho phép ta đi từ kết luận đến giả thiết, nhờ đó ta tìm được cách chứng minh (hoặc
21


cách giải). Khi trình bày bài giải thì trình bày theo hướng ngược lại, tức là đi từ giả
thiết đến kết luận, gọi là phương pháp tổng hợp. Bài toán hình học dễ hay khó thể hiện
ở mối liên hệ giữa giả thiết và kết luận là đơn giản hay phức tạp. Trong trường hợp
mối liên hệ đó là rõ ràng thì không nhất thiết phải phân tích. Phương pháp phân tích
có tác dụng rõ rệt trong trường hợp mối liên hệ nói trên phức tạp, lúc đó phân tích
thực sự là sự tìm tòi cách giải bài toán một cách hữu hiệu. Tất nhiên, phải mất nhiều
thời gian khi tiến hành phân tích, nhưng sự tiêu phí thời gian lúc đầu sẽ được đền bù
rất lớn về sau. Chính vì vậy, cần coi trọng và thường xuyên sử dụng phương pháp
phân tích, vì đó là con đường phát hiện cách giải bài toán, như là sự giáo dục sự đào
tạo con người, không những về kiến thức mà cả vế văn hóa ứng xử (ta thường nói
“dạy chữ và dạy người ”)
Yêu cầu 3: Dạy học sinh tìm tòi những cách giải khác nhau của một bài toán
hình học và biết lựa chọn cách giải tốt nhất.
Việc dạy học sinh tìm tòi nhiều cách giải khác nhau là hoàn toàn có thể thực hiện
được vì:
Khả năng giải bài toán bằng nhiều cách phụ thuộc vào vốn kiến thức hình học
của từng học sinh, vốn kiến thức đó được tích lũy dần qua các lớp học.
Có thêm kiến thức mới, tìm được cách giải tốt hơn sẽ làm cho học sinh năng
động hơn, yêu thích môn học hơn và tất sẽ có kết quả học tập ngày càng tốt hơn
Để giúp học sinh có khả năng tìm tòi những cách giải khác nhau, giáo viên cần:
1. Giúp đỡ học sinh tích lũy, hệ thống hóa và nắm vững các cách chứng minh khác
nhau của cùng một tương quan hình học (bằng nhau, song song, thẳng hàng, cùng nằm

trên một đường tròn …).
2. Tập cho học sinh biết phân tích đề bài, biết căn cứ vào giả thiết (tức tình huống
cụ thể) mà lựa chọn một số công cụ thích hợp trong loại công cụ có liên quan đến luận
điểm. Như vậy trong số những con đường đi vừa xuất hiện, học sinh có thể loại trừ
ngay những con đường không thích hợp và chỉ giữ lại một số con đường thích hợp.
Đối với nhiều học sinh, lúc đầu phải thử với từng con đường đi còn lại đó, có thể thất
bại nhiều lần mới xác định con đường đi đúng. Nhưng chính công việc mò mẫm ban
đầu đó lại cần thiết trong quá trình nghiên cứu khoa học.
3.Luôn luôn khuyến khích việc tìm nhiều cách giải khác nhau, khi học lý thuyết
cũng như khi giải toán, có những hình thức động viên khác nhau đối với những đối
tượng học sinh khác nhau. Chúng ta không nên đòi hỏi học sinh tìm được cách giải
độc đáo. Tất nhiên như vậy là rất quý. Trong mọi trường hợp, mỗi cố gắng tìm tòi độc
lập của học sinh điều có giá trị, cần được trân trọng xem xét và khai thác để nâng cao
tính giáo dục .
Rõ ràng rằng nếu giáo viên thành công trong việc làm cho học sinh có hứng thú tìm
kiếm những cách giải khác nhau một bài toán hay những cách chứng minh khác nhau
một định lý thì điều đó không những làm cho học sinh nắm vững thêm những kiến
thức hình học đã học, biết vận dụng chúng một cách linh hoạt sáng tạo mà còn giúp
phát triển năng lực nghiên cứu của học sinh
Yêu cầu 4: Dạy học sinh biết khai thác bài toán

22


Nếu biết khai thác nhiều khía cạnh của một bài toán sẽ giúp phát triển cao nhất
năng lực nhận thức của học sinh. Giáo viên nắm kĩ và biết tổ chức khai thác bài toán,
nhằm phát huy tính độc lập sáng tạo của học sinh, giúp học sinh “học một biết mười”.
Đối với những bài toán khác nhau có thể có những cách khai thác khác nhau. Sau
đây là một số hướng khai thác cần thiết :
a/ Thay đổi một phần của giả thiết, ví dụ xét trường hợp đặc biệt hoặc trường hợp

rộng hơn …, thì kết quả thay đổi như thế nào, hoặc có thể thay đổi những gì ở giả thiết
thì cách giải và kết quả vẫn không thay đổi.
b/ Có thể giải quyết thêm vấn đề gì mới, ví dụ xét mệnh đề đảo, dựa vào bài toán
này có thể giải bài toán tương tự nào khác hoặc đặt ra bài toán nào khác.
Việc dạy học sinh biết khai thác bài toán có tác dụng rất lớn trong việc bồi dưỡng cho
học sinh những phương pháp toán học như đặt biệt hóa, khái quát hóa, tương tự …,
kích thích tư duy linh hoạt, độc lập, sáng tạo của học sinh. Việc khai thác bài toán chủ
yếu dành cho những học sinh khá và giỏi, còn đối với những đối tượng khác tất nhiên
có mức độ yêu cầu khai thác thấp hơn.
Yêu cầu 5: Nâng cao kỹ năng giải toán hình học cho học sinh và tiếp tục dạy
cho học sinh trình bày tốt bài giải.
Việc xây dựng cho học sinh một nền nếp tốt trong việc giải toán hình học là rất
quan trọng và cần được chú trọng ngay từ giai đoạn đầu học hình học. Kỹ năng giải
toán hình học được nâng cao dần trên cơ sở hình thành và hoàn thiện những thói quen,
nền nếp làm bài tập. Sau đây là những thói quen, nền nếp quan trọng, nêu dưới dạng
quy tắc :
- Đọc kỹ đầu bài, vẽ hình rõ và đúng, hiểu rõ và ghi giả thiết, kết luận bài toán
theo ngôn ngữ và ký hiệu hình học.
- Nhớ và huy động bộ công cụ liên quan đến kết luận của bài toán, căn cứ vào nội
dung của giả thiết mà lựa chọn những công cụ thích hợp.
- Sử dụng hết những điều giả thiết đã cho. Trong nhiều trường hợp, không tìm ra
cách giải là vì còn có điều trong giả thiết chưa sử dụng đến.
- Mỗi điều khẳng định của mình phải có căn cứ.
- Từng bước, từng phần phải kiểm tra để kịp thời phát hiện và sửa những sai lầm
nếu có
- Khi giải xong, nhìn lại con đường vừa đi: có thể coi đây là giai đoạn nhận thức tư
tưởng, giai đoạn tích lũy kinh nghiệm.
C. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 3:
Mô đun THCS 1: Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THCS.
I. Khái quát về giai đoạn phát triển của lứa tuổi học sinh THCS.

1. Sự biến đổi về mặt giải phẩu sinh lý ở lứa tuổi học sinh THCS.
- Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều về mặt cơ thể. Tầm
vóc của các em lớn lên trông thấy. Trung bình một năm các em cao lên được 5, 6 cm.
Các em nữ ở độ tuổi 12, 13 phát riển chiều cao nhanh hơn các em nam cùng độ tuổi,
nhưng đến 18, 20 tuổi thì sự phát triển chiều cao lại dừng lại. Các em nam ở độ tuổi
15, 16 tuổi thì cao đột biến, vượt các em nữ và đến 24, 25 tuổi mới dừng lại.
Trọng lượng cơ thể mỗi năm tăng từ 2,4 đến 6 kg.
23


Sự phát triển hệ xương như các xương tay, xương chân rất nhanh, nhưng xương
ngón tay, ngón chân lại phát triển chậm. Vì vậy ở lứa tuổi này các em không mập béo,
mà cao, gây thiếu cân đối, các em có long ngóng vụng về, không khéo léo khi làm
việc, thiếu thận trọng hay làm đổ vỡ … Điều đó gây cho các em một biểu hiện tâm lý
khó chịu.
- Sự phát triển của hệ thống tim mạch cũng không cân đối. Thể tích của tim
tăng rất nhanh, hoạt động của tim mạnh mẽ hơn, nhưng kích thích của mạch máu lại
phát triển chậm. Do đó có một số rối loạn tạm thời của hệ tuần hoàn, tăng huyết áp,
tim đập nhanh, hay nhức đầu, chóng mặt, mệt mõi khi làm việc.
- Tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh, thường dẫn đến rối loạn hoạt động hệ
thần kinh. Do đó dễ xúc động, dễ bực tực tức. Vì thế các em thường có những phản
ứng gay gắt, mạnh mẽ và những cơn xúc động.
- Hệ thần kinh của thiếu niên còn chưa có khả năng chịu đựng những kích thích
mạnh, đơn địu, kéo dài. Do tác động như thế làm cho một số em bị ức chế, uể oải, thờ
ơ, lơ đễnh, số khác có những hành vi xấu, không đúng bản chất của các em.
Lứa tuổi này là lứa tuổi có nghị lực dồi dào, có tính tích cực cao có nhiều dự
định lớn lao.
- Cần lưu ý ở lứa tuổi này, đó là thời kỳ phát dục. Sự phát dục ở lứa tuổi học
sinh THCS là một hiện tượng bình thường, diễn ra theo quy luật sinh học, chịu ảnh
hưởng của mội trường tư nhiên và xã hội.

Sự phát dục ở các em trai vào khoảng 15,16 tuổi, các em gái khoảng 13,14 tuổi.
Đến 15. 16 tuổi giai đoạn phát dục đã kết thúc, có thể sinh đẻ được, tuy nhiên
các em chưa trưởng thành về mặt cơ thể và đặc biệt là sự trưởng thành về mặt xã hội.
Chính vì thế các nhà khoa học cho rằng ở lứa tuổi học sinh THCS không có sự cân đối
giữa sự phát dục, giữa bản năng tương ứng, những tình cảm và ham muốn đợm màu
sắc tình dục với mức độ trưởng thành về mặt xã hội và tâm lý. Nhiều khó khăn trở
ngại ở lứa tuổi này chính là các em chưa biết đánh giá, chưa biết kìm hãm và hướng
dẫn bản năng, ham muốn của mình một cách đúng đắn, chưa biết kiểm tra tình cảm và
hành vi, chưa biết xây dựng mối quan hệ đúng đắn giữa người bạn khác giới. Vì thế
các nhà giáo dục cần phải giúp đỡ các em một cách tế nhị, khéo léo để các em hiểu
đúng vấn đề, đừng làm cho các em băn khoan, lo ngại.
2. Sự thay đổi của điều kiện sống.
- Đời sống gia đình của các em học sinh THCS.
Ở lứa tuổi này địa vị các em trong gia đình đã được thay đổi, được gia đình thừa
nhận như một thành viên tích cực, được cha mẹ, anh chị giao cho những những nhiệm
vụ cụ thể như chăm sóc em nhỏ, nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa, chăn nuôi gia súc …, các
em ý thức được các nhiệm vụ và thực hiện tích cực. Các em được tham gia bàn bạc
một số công việc của gia đình.
Những thay đổi đó đã động viên, kích thích học sinh THCS hoạt động tích cực,
độc lập tự chủ.
- Đời sống trong nhà trường của học sinh THCS.
Hoạt động học tập và các hoạt động khác của học sinh THCS có nhiều thay đổi,
có tác động quan trọng đến việc hình thành những đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh
THCS như: Sự thay đổi về nội dung dạy học, thay đổi về phương pháp dạy học và
24


hình thức học tập. Tất cả những thay đổi đó là điều kiện rất quan trọng làm cho hoạt
động nhận thức và nhân cách của học sinh THCS có sự thay đổi về chất so với các lứa
tuổi trước.

- Đời sống của học sinh THCS trong xã hội.
Ở lứa tuổi này các en đã được xã hội thừa nhận như một thành viên tích cực,
được giao một số công việc nhất định trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: tuyên tuyền
cổ động, giữ trật tự đường phố, giúp đỡ gia đình thương binh, tham gia chăm sóc gia
súc … Ở lứa tuổi này các em thích làm công tác xã hội vì: Các em có sức lực, đã hiểu
biết nhiều, muốn được mọi người thừa nhận; các em cho rằng công tác xã hội là việc
làm của người lớn và có ý nghĩa lớn lao; lứa tuổi này các em thích làm những công
việc mang tính tập thể, những công việc có lien quan đến nhiều người và được nhiều
người cùng tham gia. Do tham gia công tác xã hội, mà quan hệ của học sinh THCS
được mở rộng, các em được tiếp xúc với nhiều người, nhiều vấn đề của xã hội, do đó
tầm hiểu biết được mở rộng, kinh nghiệm cuộc sống phong phú lên, nhân cách của các
em được hình thành và phát triển.
II. Đặc điểm hoạt động học tập ở nhà trường THCS.
Động cơ học tập của học sinh THCS rất phong phú đa dạng, nhưng chưa bền
vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẩn của nó.
Thái độ đối với học tập của học sinh THCS cũng rất khác nhau. Tất cả các em
đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ sự biểu
hiện rất khác nhau, được thể hiện như sau:
- Trong thái độ học tập: từ thái độ rất tích cực, có trách nhiệm, đến thái độ lười
biếng, thơ ơ thiếu trách nhiệm trong học tập.
- Trong sự hiểu biết chung: từ mức độ phát triển cao và sự ham hiểu biết nhiều
lĩnh vực tri thức khác nhau ở một số em, nhưng ở một số em khác thì mức độ phát
triển rất yếu, tầm hiểu biết rất hạn chế.
- Trong phương thức lĩnh hội tài liệu học tập: từ chỗ có kỹ năng học tập độc lập,
có nhiều cách học đến mức hoàn toàn chưa có kỹ năng học tập độc lập, chỉ biết học
thuộc lòng từng bài, từng câu, từng chữ.
- Trong hứng thú học tập: từ hứng thú biểu hiện rõ rệt đối với một lĩnh vực tri
thức nào đó và có những việc làm có nội dung cho đến mức độ hoàn toàn không có
hứng thú nhận thức, cho việc học hoàn toàn gò ép, bắt buộc.
Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra, để giúp các em có thái độ đúng đắn với

việc học tập thì phải:
- Tài liệu học tập phải súc tích về nội dung khoa học.
- Tài liệu học tập phải gắn với cuộc sống của các em, làm cho các em hiểu rõ ý
nghĩa của tài liệu học.
- Tài liệu phải gợi cảm, gây cho học sinh hứng thú học tập.
- Trình bày tài liệu, phải gợi cho học sinh có nhu cầu tìm hiểu tài liệu đó.
- Phải giúp đỡ các em biết cách học, có phương pháp học tập phù hợp.
2. Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS.
- Học sinh THCS có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác các
sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình
tự và hoàn thiện hơn.
25


×