Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Biovegi Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 45 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP
NLĐ
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
PS
PGĐ

Cổ phần
Công nhân viên/ Cán bộ công
nhân viên
Người lao động
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Phát sinh
Phó giám đốc

TK

Tài khoản



CNV/ CBCNV

Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

1

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG BIẺU

Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

2

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế đất nước đang bước vào thời đại mới, thời đại công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Đất nước ngày càng phát triển thì nền kinh tế trong nước cần
hòa nhập vào nền kinh tế thế giới và đứng vững trên thị trường, do đó đòi hỏi các
doanh nghiệp trong nước luôn phải năng động, sáng tạo. Bên cạnh đó cần có những
đổi mới cả về số lượng lẫn chất lượng, đồng thời nâng cao các biện pháp quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh sao cho thích hợp với doanh nghiệp và mục tiêu đòi
hỏi của người lao động trong xã hội. Cho đến những năm gần đây ngày càng có nhiều
doanh nghiệp lớn nhỏ ra đời với đa dạng loại hình thức sản xuất kinh doanh đã đem
lại hiệu quả cho nền kinh tế nước nhà.
Trong kinh doanh muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì các doanh nghiệp phải
luôn cải cách chuyển đổi cơ cấu sao cho phù hợp với hoàn cảnh xã hội và nhu cầu của
người dân. Nền kinh tế ở vào thời đại Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì máy móc hiện
đại được sử dụng một cách triệt để và có hiệu quả nhằm mục đích giảm bớt việc sử
dụng sức lao động từ con người, nhưng không có nghĩa là không cần đến sức lao động
thủ công của con người. Máy móc dù có hiện đại đến đâu nhưng cũng không thể thiếu
bàn tay và sức sáng tạo của con người. Và người lao động vẫn là một yếu tố đầu vào
quan trọng đối với thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Như vậy muốn có được lực lượng lao động siêng năng, sáng tạo thì doanh
nghiệp phải cung ứng đầy đủ lợi ích cho họ. Nước ta là một nước đang phát triển và
đời sống của người dân đang có xu hướng ngày càng được cải thiện và nâng cao hơn,
nhu cầu sinh hoạt cũng ngày một nhiều hơn. Để đảm bảo được nhu cầu tăng cao đó thì
đòi hỏi người dân cần có một mức lương ổn định và phù hợp với với việc chi tiêu
trong cuộc sống của họ. Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp cần phải có một bộ phận
kế toán chuyên phụ trách quản lý tiền lương và đáp ứng nhu cầu cần thiết của mỗi
người lao động.
Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

3


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động vì đó là
phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động trong
khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo cam kết giữa chủ doanh
nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một khoản chi phí
sản xuất. Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải thực hiện một cách
chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với thành quả lao động sẽ kích thích
người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần hăng
say làm việc, sáng tạo trong quá trình lao động. Ngoài tiền lương chính mà người lao
động được hưởng thì các khoản tiền thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
là các quỹ xã hội mà người lao động được hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội,
của doanh nghiệp đến từng thành viên trong doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương ở công ty Cổ phần Biovegi Việt Nam. Từ đó, để hiểu sâu hơn về lý
thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty
+ Đưa ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính là tiền lương và các khoản trích
theo lương của công ty Cổ phần Biovegi Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty Cổ phần Biovegi Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: phỏng vấn và điều tra, phân tích số liệu.
Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

4

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Nghiên cứu các lý thuyết về tiền lương, kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
+ Nghiên cứu thực tế phương pháp tính lương và thực hành kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
5. Kết cấu của đề tài
Gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận của tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
+ Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Cổ phần Biovegi Việt Nam
+ Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Cổ phần Biovegi Việt Nam
Cuối cùng, em xin gửi lời biết ơn trân trọng đến giảng viên hướng dẫn Th.S Nguyễn
Thị Hồng Duyên và anh chị phòng kế toán của “Công ty cổ phần Biovegi Việt Nam”
đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1 Sự cần thiết của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Một số khái niệm
+ Tiền lương: Là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp (Nhà
nước) trả cho người lao động theo số lượng, chất lượng lao động mà họ đóng góp vào
Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hoặc hoàn thành nhiệm vụ mà doanh
nghiệp hoặc Nhà nước giao.
+ Tiền công: Là giá cả hàng hóa sức lao động mà người sử dụng sức lao động trả cho
người lao động theo thỏa thuận giữa hai bên về lượng tiền và khối lượng công việc.
+ Thù lao: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động bồi dưỡng thêm cho người lao
động khi lao động khẩn trương, căng thẳng, mệt nhọc...(số tiền này là tùy vào sự hảo
tâm của người sử dụng lao động).
+ Tiền thưởng: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động vì
người lao động có thành tích trong sản xuất, trong công tác, trong hoàn thành nhiệm
vụ.
+ Tiền thưởng có tính chất thường xuyên (Thưởng trong quỹ lương): Do tăng năng
suất lao động, do tiết kiệm vật tư,…
+ Tiền thưởng không thường xuyên (Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng): Thường có
thành tích trong các đợt thi đua.
+ Tiền ăn giữa ca: là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
để người lao động ăn vào giữa ca làm việc.
+ Thu nhập: Là toàn bộ những khoản tiền mà người lao động nhận được ( tiền lương,

thưởng, ăn ca, thù lao, tiền công…)

Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

6

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.1.2 Ý nghĩa của kế toán tiền lương
Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong công
tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho
công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để doanh
nghiệp chi trả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc trong
trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương chặt chẽ
đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn căn cứ để tính
toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng và kết
quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân chuyển
các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.

- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ
cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua đó
tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để
có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
1.1.4 Nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Mức lương được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và
Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
người sử dụng lao động.

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước
quy định.
- Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất lượng lao động và
kết quả lao động .
- Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở điều 8 của nghị
định số 26/CP ngày 23/5/1995 của Chính phủ, cụ thể:
+ Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó, dù ở độ
tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo mà là hoàn thành tốt công việc
được giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng với công việc đó. Đây là điều kiện

đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự công bằng xã hội.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ của tiền lương
bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành sản xuất kinh doanh,
bởi tăng năng suất lao động là cơ sở cho việc tăng lương, tăng lợi nhuận là thực hiện
triệt để nguyên tắc trên.
1.2 Phân loại tiền lương
1.2.1 Phân loại theo tính chất của lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành hai loại: Tiền lương chính và
tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian trực tiếp làm
việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất
lương.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không
làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: nghỉ phép, hội họp, học tập,
lễ, tết, ngừng sản xuất.

Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

8

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
1.2.2 Phân loại theo hình thức trả lương

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắc đỏ (nếu có)

theo thang bảng lương quy định của nhà nước, theo Thông tư số: 07/2005/TTBLĐTB&XH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn
việc thực hiện Nghị định 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ quy định
quản lý, lao động, tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước.
-Trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho bộ phận quản lý không trực tiếp
sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế nhất định của hình thức
trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất)
nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ
tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
- Trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng sản
phẩm mà họ đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm được thực hiện có nhiều
cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho công nhân trực tiếp hay gián tiếp
với mục đích nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu. Thưởng hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản phẩm.
- Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp kết
hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức cho sản phẩm
tính cho từng người hay một tập thể người lao động. Ngoài ra còn trả lương theo hình
thức khoán sản phẩm cuối cùng.
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: tiền lương khoán được
áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải được
hoàn thành trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương này, cần chú
ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với

Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

9

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
các công trình xây dựng cơ bản vì có những phần công việc khuất khi nghiệm thu
khối lượng công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện.
1.2.3 Phân loại theo đối tượng trả lương
Theo cách phân này, tiền lương được phân thành: Tiền lương sản xuất, tiền lương bán
hàng, tiền lương quản lý.
- Tiền lương sản xuất là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng sản
xuất.
- Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng bán
hàng.
- Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng quản lý.
1.2.4 Phân loại theo chức năng tiền lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành: Tiền lương trực tiếp và tiền
lương gián tiếp.
- Tiền lương tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản
xuất hay cung ứng dịch vụ.
- Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián tiếp vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Các hình thức trả lương
1.3.1 Tiền lương thời gian
* Khái niệm: Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và thang
bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào thời gian
công tác và trình độ kĩ thuật của người lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác quản lí (nhân
viên văn phòng, nhân viên quản lí doanh nghiệp..) hoặc công nhân sản xuất thì chỉ áp
dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc không thể
tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất đó
Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7


10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không
đem lại hiệu quả thiết thực. Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
- Ngày công thực tế của người lao động
- Đơn giá tiền lương tính theo ngày công
- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)
* Ưu điểm: Hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những công việc mà ở
đó chưa (không ) có định mức lao động.Thường áp dụng lương thời gian trả cho công
nhân gián tiếp, nhân viên quản lí hoặc trả lương nghỉ cho công nhân sản xuất. Hình
thức trả lương theo thời gian đơn giản, dễ tính toán. Phản ánh được trình độ kỹ thuật
và điều kiện làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn.
* Nhược điểm: Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người do đó chưa
kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm
- Cách tính lương theo thời gian:
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x (HS lương +HSPC được hưởng)
Mức lương tháng
Tiền lương phải
trả trong tháng

=

Số ngày làm việc
x


tháng của NLĐ

Số ngày làm việc trong tháng

Tiền lương phải trả
trong tuần

thực tế trong

Mức lương tháng
=

x

12

52

Tiền lương phải trả
trong ngày

Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

Mức lương tháng
=
Số ngày làm việc trong tháng
11

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
1.3.2 Tiền lương theo sản phẩm

Khoa Kế toán – Kiểm toán

* Khái niệm: Là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động dựa vào số lượng,
chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà họ hoàn thành.
* Ý nghĩa: Trả lương theo sản phẩm gắn thu nhập của người lao động với kết quả sản
xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính người lao động phải tạo ra được sản
phẩm và dịch vụ do đó người lao động sẽ tìm cách nâng cao năng suất lao động, trình
độ chuyên môn, phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ thuật để góp phần thúc đẩy phong trào
thi đua sản xuất chung.
* Ưu điểm:
- Kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
- Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh nghiệm và
phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
- Thúc đẩy phong trào thi đua, góp phần hoàn thiện công tác quản lí.
* Nhược điểm:
Do trả lương theo sản phẩm cuối cùng nên người lao động dễ chạy theo số lượng, bỏ
qua chất lượng, vi phạm qui trình kĩ thuật, sử dụng thiết bị quá mức và các hiện
tượng tiêu cực khác. Để hạn chế thì Doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ
thống các điều kiện công tác như: định mức lao động, kiểm tra, kiểm soát, điều kiện
làm việc và ý thức trách nhiệm của người lao động.
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Mức lươngđược tính theo đơn giá cố định
không phụ thuộc vào định mức số lượng sản phẩm hoàn thành (không
hạn chế số lượng sản phẩm hoàn thành) và được xác định như sau:
Tiền lương sản


=

Số lượng sản phẩm

x

Đơn giá lương 1

phẩm trực tiếp
hoàn thành
sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm có thưởng, phạt: Theo hình thức này trả lương theo sản
phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu có thành tích tiết kiệm vật tư, nâng cao NSLĐ
hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm. Nếu ngược lại sẽ bị phạt
Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

12

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Sử dụng để tính lương cho các công nhân làm
các công việc phục vụ sản xuất hoặc các nhân viên gián tiếp. Mức lương của họ được
xác

định

căn


cứ

vào

kết

quả

sản

xuất

của

công

nhân

trực tiếp.
Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Tức là ngoài phần tính theo lương sản phẩm trực
tiếp còn có phần thưởng tăng thêm căn cứ vào số lượng sản phẩm vượt mức. Hình
thức trả lương này áp dụng trong trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất.
1.3.3 Tiền lương khoán theo khối lượng công việc
Hình thức này được thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động và không
khoán đến tận ngươì lao động. Hình thức này được áp dụng để trả lương cho một
nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định và áp
dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người tham gia thực hiện.
Trả lương khoán theo doanh thu
Trả lương theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng vì sản

phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh thu bán
hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo hình thức này là các trả mà tiền
lương của cả tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào đơn giá khoán theo
doanh thu là mức lương trả cho 1000 đồng doanh thu (là số tiền công mà người lao
động nhận được khi làm ra 1000 đồng doanh thu cho doanh nghiệp) .
Công thức:
Tổng quỹ lương kế

=

Đơn giá khoán theo

x

% Doanh thu

hoạch
doanh thu
kế hoạch
*Ưu điểm: Với cách áp dụng mức lương khoán này sẽ kết hợp được việc trả lương
theo trình độ chuyên môn của người lao động với kết quả của họ. Nếu tập thể lao
động có trình độ tay nghề cao, mức lương cơ bản cao thì sẽ có đơn giá tiền lương cao.
Trong điều kiện đơn giá tiền lương như nhau thì tập thể nào đạt được doanh thu cao
thì tổng quỹ lương lớn hơn. Như vậy vừa kích thích người lao động không ngừng
Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

13

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
nâng cao tay nghề để nâng cao bậc lương cơ bản, mặt khác làm cho người lao động
quan tâm nhiều hơn đến kết quả lao động của mình.
*Nhược điểm: Hình thức trả lương này chỉ phù hợp với điều kiện thị trường ổn định,
giá cả không có sự đột biến. Mặt khác, áp dụng hình thức này dễ cho người lao động
chạy theo doanh thu mà không quan tâm và xem nhẹ việc kinh doanh các mặt hàng
có giá trị thấp.
Trả lương khoán theo lãi gộp:
Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán doanh thu. Khi trả lương theo hình
thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản chi phí. Nếu lãi gộp
thấp thì lương cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại nếu lãi gộp lớn thì người lao động sẽ
được hưởng lương cao. Cơ bản thì hình thức này khắc phục được hạn chế của hình
thức trả lương khoán theo doanh thu và làm cho người lao động sẽ phải tìm cách
giảm chi phí.
Công thức:
Quỹ lương khoán theo lãi gộp = Doanh thu theo lãi gộp x Mức lãi gộp thực tế
1.3.4 Hình thức trả lương hỗn hợp:
Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả
lương theo thời gian với hình thức trả lương theo sản phẩm. áp dụng hình thức trả
lương này, tiền lương của người lao động được chia làm hai bộ phận:
Một bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu
nhập tối thiểu cho người lao động ổn định đời sống cho họ và gia đình. Bộ phận này
sẽ được qui định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động
trong mỗi tháng. Đây là hình thức trả lương mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể
và cá nhân người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà doanh nghiệp đạt được
và đơn giá theo thu nhập.
Bộ phận biến động: tuỳ thuộc vào năng suất chất lượng, hiệu quả của từng cá
nhân người lao động và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.

Công thức:
Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

14

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x Đơn giá
1.3.5 Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương:
Ngoài tiền lương thì tiền thưởng cũng là một công cụ kích thích người lao
động rất quan trọng. Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ sung cho tiền lương
nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua tiền thưởng,
người lao động được thừa nhận trước Doanh nghiệp và xã hội về những thành tích
của mình, đồng thời nó cổ vũ tinh thần cho toàn bộ Doanh nghiệp phấn đấu đạt nhiều
thành tích trong công việc.
Có rất nhiều hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau tất cả phụ thuộc vào
tính chất công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Để phát
huy tác dụng cuả tiền thưởng thì doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ trách nhiệm
vật chất đối với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây tổn thất cho
doanh nghiệp.
Ngoài tiền thưởng ra thì trợ cấp và các khoản thu khác ngoài lương cũng có
tác dụng lớn trong việc khuyến khích lao động. Khuyến khích vật chất và tinh thần
đối với người lao động là một nguyên tắc hết sức quan trọng nhằm thu hút và tạo
động lực mạnh mẽ cho người lao động trong quá trình lao động.
Tuy nhiên, không nên quá coi trọng việc khuyến khích đó mà phải kết hợp
chặt chẽ thưởng phạt phân minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh mẽ.
1.3.6 Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt

Doanh nghiệp phải trả lương khi người lao động làm ngoài giờ có thể là trả lương
làm thêm giờ hoặc trả lương làm việc vào ban đêm.
- Đối với lao động trả lương theo thời gian:
+ Nếu làm thêm ngoài giờ doanh nghiệp sẽ trả lương như sau:
Tiền lương

=

Tiền lương

x

150% ( hoặc 200%

làm thêm giờ
thực trả
hoặc 300%)
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường.
Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

15

x

Số giờ làm
thêm

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương
theo quy định của Bộ Luật lao động.
+ Nếu làm việc vào ban đêm tiền lương được tính như sau:
Tiền lương làm

Tiền lương

=

x

việc vào ban đêm
thực trả
+ Nếu làm thêm giờ vào ban đêm:
Tiền lương làm thêm

=

130%

Tiền lương làm việc

giờ vào ban đêm
vào ban đêm
- Đối với doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm.

Số giờ làm việc


x

x

vào ban đêm
150% hoặc 200%
hoặc 300%

+ Nếu làm thêm ngoài giờ thì doanh nghiệp sẽ trả lương như sau:

Tiền lương
làm giờ

Đơn giá tiền lương

Số lượng sản phẩm
=

hoàn thành, công

x

việc làm thêm

150% hoặc

của sản phẩm làm

x


trong giờ tiêu chuẩn

200% hoặc
300%

vào ban ngày

+ Nếu làm việc vào ban đêm
Tiền lương làm
việc vào ban

Đơn giá tiền lương

Số lượng sản
=

phẩm, công việc

đêm

x

làm thêm

của sp làm trong giờ
tiêu chuẩn vào ban

x


130%

ngày

+ Nếu làm thêm giờ vào ban đêm:
Tiền lương theo
sản phẩm

Số lượng sản

Đơn giá tiền

= phẩm, công việc X

lương làm thêm

làm thêm

vào ban ngày

130% hoặc
x

150% hoặc
300%

1.4 Nguyên tắc trả lương
- Lương chi trả khi công việc đã làm xong.
- Lương phải trả kịp thời để bồi dưỡng sức lao động cho công nhân viên.
Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7


16

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Khi trả lương phải khấu trừ các khoản công nhân viên còn nợ doanh nghiệp: tiền
tạm ứng chưa chi, tiền điện, nước...
- Tuyệt đối không ứng trước lương để trả dần.
1.5 Các quy định chuẩn mực , luật, chế độ kế toán quy định về kế toán tiền
lương.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần của kế toán. Do đó, kế
toán tiền lương phải được thực hiện đúng theo các quy định , thông tư, chuẩn mực
cũng như các chuẩn mực kế toán Việt Nam mà cụ thể một số thông tư , chuẩn mực
sau:
- Luật kế toán Việt Nam
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2012
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Các thông tư, nghị định hướng dẫn thực hiện như:
+Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống
thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các Công ty Nhà nước và các
văn bản, thông tư của Bộ Lao động, thương binh và xã hội hướng dẫn thi hành các
chế độ về tiền lương.
+Nghị định 33/2009/NĐ-CP ngày 06/04/2009 của Chính phú quy định mức lương tối
thiểu chung.
+ Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH, số 06/2005/TT-BLĐTBXH, số 07/2005/TTBLĐTBXH, số 09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động, thương
binh và xã hội.
Mới đây nhất, chính phủ và bộ tài chính mới ban hành một số thông tư, nghị định quy

định về tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Nghị định 182/2013/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao
động. Theo đó, mức lương tối thiểu vùng mới cao hơn mức lương hiện nay khoảng từ
250.000-350.000 đồng một tháng, tương đương mức tăng xấp xỉ 15%.
Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

17

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Thông tư 1803/HD-TLĐ năm 2013 về đóng đoàn phí công đoàn do Tổng Liên đoàn
lao động Việt Nam ban hành
- Nghị định 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết về
tài chính công đoàn
1.6 Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, KPCĐ, quỹ BHTN
1.6.1 Qũy tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp tính trả cho các loại lao
động mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng theo số lượng, chất lượng lao động của họ
và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế( tiền lương trả
theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm) và các khoản phụ cấp lương thường
xuyên như phụ cấp làm thêm, phụ cấp khu vực.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản (đi học
tập tự vệ, đi hội nghị, nghỉ phép năm...)
-Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ,phụ cấp độc hại,
phụ cấp trách nhiệm....
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên: Hoàn thành kế hoạch, tiết kiệm

vật liệu, sản phẩm chất lượng cao...
- Trong công tác hạch toán, quỹ lương của doanh nghiệp chia làm 2 loại: tiền lương
chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ chính bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp.
+Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng sản xuất
được hưởng theo chế độ.

Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

18

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trong công tác hạch toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch
toán trực tiếp vào chi phí của từng sản phẩm.Tiền lương phụ được hạch toán và phân
bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức
phân bổ thích hợp.
Ngoài ra quỹ tiền lương còn gồm cả khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội
cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay
lương).
Trong kế toán và phân tích kinh tế tiền lương của công nhân viên trong doanh
nghiệp được chia làm hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và
các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ

cấp thâm niên…
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian CNV
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên
nghỉ theo chế độ được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi học,
đi họp…
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong
công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch
toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ được phân
bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. Tiền lương phụ thường
được phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lương chính CNXS của từng
loại sản phẩm
1.6.2 Quỹ BHXH
Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội là sự đảm
bảo hay bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

19

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định là trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ.
Trong giai đoạn từ năm 2012-2013, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích
lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong

tháng, trong đó: 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng
lao động, 7% trừ vào lương của người lao động.
Từ ngày 01/01/2014 mức đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm
thất nghiệp và Kinh phí công đoàn có sự thay đổi theo quy định tại điều 5 Quyết định
1111/QĐ-BHXH thì mức đóng bảo hiểm xã hội trong năm tới cũng sẽ được điều
chỉnh tăng thêm 2%, cụ thể : 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho người lao động trong
trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Thực chất của BHXH là giúp mọi
người đảm bảo về mặt xã hội để người lao động có thể duy trì và ổn định cuộc sống
khi gặp khó khăn, rủi ro khiến họ bị mất sức lao động tạm thời hay vĩnh viễn.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV
bị ốm đau, thai sản... trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng,doanh nghiệp phải
quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.6.3 Quỹ BHYT
BHYT là một khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ
cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo
tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT
theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó 3%
Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

20

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán

tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ
vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao
động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.6.4 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ CNV trong doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo
vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì
hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng và tính toàn bộ vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công
đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh
nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ
chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.6.5 Quỹ BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động
bị mất việc làm. Theo Điều 81 Luật BHXH, người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm
thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi
thất nghiệp.
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.

Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

21


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình
quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất
nghiệp.
Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương,tiền công tháng đóng BHTN.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN
của những người lao động tham gia BHTN.
- Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương,tiền công tháng
đóng BHTN của những người tham gia BHTN và mỗi
năm chuyển một lần.
Vậy tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động chịu 1%
và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.7 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1. 7.1 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1.7.1.1 Kế toán số lượng lao động
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảngchấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận,
phòng ban, phân xưởng gửi đến phòng kếtoán để tập hợp và hạch toán số lượng lao
động trong tháng đó tại doanh nghiệpvà cũng từ bảng chấm công kế toán có thể nắm
được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lý do gì.
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người
tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các
phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán.
Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công
nhân viên laođộng trong tháng.
1.7.1.2 Hạch toán thời gian lao động

Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công .
Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

22

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tếlàm
việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể vàtừ đó để có
căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng ngườivà quản lý lao
động trong doanh nghiệp.
Hằng ngày tổ trưởng (phòng, ban, nhóm…) hoặc người được uỷ quyềncăn cứ
vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từngngười trong
ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu quy
định trong bảng. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộphận ký vào bảng chấm
công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liênquan như phiếu nghỉ hưởng
bảo hiểm xã hội… về bộ phận kế toán kiểm tra, đốichiếu, quy ra công để tính lương
và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứvào các ký hiệu chấm công của từng
người rồi tính ra số ngày công theo từngloại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34,
35, 36. Ngày công quy định là 8giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ: 24
công 4 giờ thì ghi 24,4.
Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấmcông
giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệuthời gian lao
động của từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất,công tác và trình độ
hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương phápchấm công sau đây:
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc
khác như họp…thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó.

Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việcthì
chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiệncông việc
đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởnglương thời
gian nhưng không thanh toán lương làm thêm
1.7.1.3 Hạch toán kết quả lao động
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩmhoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là
chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá
Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7
Khóa luận tốt nghiệp
23


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
nhân người lao động nên nó làmcơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương hoặc
tiền công cho người laođộng.
Phiếu này được lập thành 02 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền
lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký
của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh nghiệp áp
dụng theo hình thức lương trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương khoán theo khối
lượng công việc. Đây là những hình thức trả lương tiến bộ nhất đúng nguyên tắc phân
phối theo lao động, nhưng đòi hỏi phải có sự giám sátchặt chẽ và kiểm tra chất lượng
sản phẩm một cách nghiêm ngặt.
1.7.1.4.Hạch toán tiền lương cho người lao động
Căn cứ vào bảng chấm côngđể biết thời gian động cũng như số ngày công lao
động của người sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền lương
cho từng người lao động ngoài Bảng Chấm Công ra thì các chứng từ kèm theo là
bảng tính phụ cấp, trợcấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn

thành. Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ
cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm
việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao
động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận
(phòng, ban, phân xưởng,…) tương ứng với bảng chấm công. Cơ sở lập bảng thanh
toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp,
trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh
toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt đểlàm căn cứ lập phiếu chi và phát
lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán.Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải
trực tiếp vào cột “ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay. Từ Bảng thanh toán
tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền lương lập Bảng phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương
Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

24

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.7.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
• Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương thuộc hệ
thống chứng từ do bộ tài chính quy định bao gồm:
- Bảng chấm công.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
- Bảng chấm công làm thêm giờ.

- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng thanh toán tiền thưởng.
- Bảng thanh toán BHXH.
- Hợp đồng giao khoán
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH...
• Tài khoản sử dụng
* TK 334- Phải trả cho người lao động.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp và người
lao động về các khoản tiền lương, tiền phụ cấp, trợ cấp và các khoản thuộc về thu
nhập người lao động.
*Nội dung và kết cấu
TK 334
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, - Các khoản tiền lương, tiền thưởng,
BHXH và các khoản khác đã trả, đã BHXH và các khoản khác phải trả,
chi, đã ứng trước cho người lao phải chi cho người lao động
động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền
Phạm Như Quỳnh_ĐHKT5_K7

25

Khóa luận tốt nghiệp


×