Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần may và thương mại quốc tế INDICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.52 KB, 84 trang )

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

MỤC LỤC

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 1


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa của từ

DTT

Doanh thu thuần

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT



Hội đồng quản trị

TC-KT

Tài chính kế toán

TSCĐ

Tài sản cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

BH & CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

VLĐ

Vốn lưu động

NN

Nhà nước


KPT

Khoản phải thu

HTK

Hàng tồn kho

TSLĐ

Tài sản lưu động

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 2


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

Hình 2.2


Sơ đồ bộ máy kế toán

Hình 2.3

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

Bảng 2.1

Cơ cấu lao động của công ty

Bảng 2.2

Mức lương bình quân của công nhân trong công ty

Bảng 2.3

Các chỉ tiêu phản ánh tài sản của công ty giai đoạn 2013-2015

Bảng 2.4

Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015

Bảng 2.5

Một số chỉ tiêu về hệ số sinh lời qua các năm của công ty

Bảng 2.6
Bảng 2.7


Nguồn hình thành vốn lưu động
Cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty

Bảng 2.8

Diến biến vốn lưu động của công ty

Bảng 2.9
Bảng 2.10

Cơ cấu vốn lưu động của công ty các năm 2013-2015
Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty

Bảng 2.11

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Bảng 2.12

Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2013-2015

Bảng 2.13

Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty

Bảng 2.14

Kết cấu, diễn biến các khoản phải thu năm 2013-2015

Bảng 2.15


Các khoản phải thu, phải trả của công ty

Bảng 2.16

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khoản phải thu

Bảng 2.17
Bảng 2.18

Kết cấu, diễn biến hàng tồn kho của công ty năm 2013-2015
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho

Bảng 2.19

Kết quả hoạt động của công ty

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 3


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chúng ta chưa đánh giá hết được vai
trò thiết yếu của việc sử dụng vốn nên dẫn đến hiện tượng sử dụng vốn còn hạn chế,
các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong cơ chế này được bao tiêu cung ứng, chính
vì thế hiệu quả sử dụng vốn chưa được chú ý đến, do đó không mang lại hiệu quả cao,
lãng phí nguồn nhân lực. Hiện nay, đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với
việc chuyển dịch cơ chế quản lý kinh doanh đó là việc mở rộng quyền tự chủ, giao vốn
cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng theo hướng lời ăn lỗ chịu. Bên cạnh đó,
nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp đang đối mặt với cạnh
tranh gay gắt và điều này đã tạo cơ hội, thách thức cho các doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp năng động, sớm bắt nhịp cơ
chế thị trường đã sử dụng vốn có hiệu quả nhưng cũng còn có những doanh nghiệp
gặp khó khăn trong tình hình sử dụng vốn. Và có thể nói, vốn là một yếu tố quan trọng
quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là chìa khóa, là
điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh tế là lợi nhuận, lợi
thế và an toàn. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không còn là
khái niệm mới mẻ nhưng nó luôn đặt ra trong suốt quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
Công ty cổ phần may và thương mại quốc tế INDICO đã trải qua quá trình dài
xây dựng và phát triển để có được những thành công như ngày hôm nay thì không thể
không kể đến những lỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty cùng sự cố gắng
của ban lãnh đạo công ty. Công ty đang ngày càng mở rộng thị trường các sản phẩm
của công ty không chỉ có mặt ở trong nước mà cả ở nước ngoài. Tuy nhiên, hiện nay
ngành may mặc đang ngày càng phát triển đang có rất nhiều công ty may mặc với
những thương hiệu nổi tiếng khiến cho sức cạnh tranh giữa các công ty ngày càng trở
nên gay gắt. Các công ty vẫn còn nhiều vấn đề vướng mắc cần giải quyết: trang thiết bị
lạc hậu, trình độ chuyên môn và quản lý… Ngoài ra với các phương pháp và cách thức
điều hành doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp nói riêng ngày càng trở nên cấp thiết và cần được quan tâm nhiều


Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 4


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

hơn. Và việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của công ty là điều rất quan
trọng, đặc biệt là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nhận thức được điều đó, sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ phần may và
thương mại quốc tế INDICO được sự giúp đỡ trực tiếp của các anh chị trong phòng
Tài chính – Kế toán cùng các cô chú khác trong công ty đã cung cấp số liệu cần thiết
cùng với sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Phương Anh em đã tiến hành phân tích
những mặt mạnh cũng như những hạn chế cần khắc phục của công ty trong công tác
quản lý và sử dụng vốn lưu động trong những năm gần đây và hoàn thành đề tài: “
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần may và
thương mại quốc tế INDICO”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty cổ phần may và thương mại quốc tế INDICO, phân tích sơ bộ tình hình sử
dụng vốn lưu động của công ty, từ đó có thể thấy được hiệu quả sử dụng vốn lưu động
cũng như những điểm mạnh, điểm yếu trong việc sử dụng vốn lưu động đồng thời đưa
ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện việc sử dụng vốn lưu động tại
Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu


Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp là công việc diễn ra
liên tục, bao quát gần như phần lớn hoạt động của Công ty nên hết sức phức tạp. Muốn
phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cần phải có thời gian nghiên cứu,
đi sâu vào thực tiễn. Song do hạn chế về thời gian nên đề tài của em chỉ phân tích và
đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty dựa vào Báo cáo
tài chính do công ty công bố và những Báo cáo khác qua 3 năm 2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn thực hiện chủ yếu dựa vào số liệu thu thập tổng hợp từ Phòng Tài chínhKế toán của Công ty và tài liệu lý thuyết từ các Giáo trình, sách tham khảo và Internet.
Phương pháp chủ yếu dùng để phân tích là phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ.

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 5


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

5. Kết cấu luận văn

Luận văn của em gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần may và
thương mại quốc tế INDICO.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần
may và thương mại quốc tế INDICO.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức hiểu biết còn hạn chế về mặt chuyên
môn và kinh nghiệm trong ngành nghề không tránh khỏi những thiếu sót về lý luận
thực tiễn. Em rất mong được sự góp ý bổ sung của cô giáo hướng dẫn và các thầy cô
trong trường để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 6


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm về vốn
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn
tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một trong ba
yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình. Chủ thể kinh
doanh không chỉ có vốn mà còn phải biết vận động không ngừng phát triển đồng vốn
đó.

Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông nhằm mục đích
kiếm lời. Nhưng suy cho cùng là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người
lao động. Nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục
đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. Do đó, vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những
giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Khái
niệm này không những chỉ ra vai trò là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất mà
còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất và
tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình
sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Như vậy, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường vốn là điều
kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho
người lao động.

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 7


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Ta cũng cần phân biệt giữa tiền và vốn. Muốn có vốn thì thường phải có tiền,

nhưng có tiền chưa hẳn đã gọi là vốn. Tiền muốn được gọi là vốn phải thỏa mãn
những điều kiện sau:
-

Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định, tức là phải được đảm bảo

-

bằng một lượng hàng hóa có thực.
Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Sự tích tụ và tập
trung của tiền phải đạt một mức độ tối thiểu nào đó thì mới đủ sức để đầu tư
cho một dự án kinh doanh nào đó dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm rải rác khắp nơi,

-

không được gom thành khoản thì cũng không làm được việc gì.
Khi đã đủ về số lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lợi. Cách
vận động và phương thức vận động của tiền tùy thuộc vào phương thức đầu tư

1.1.2

kinh doanh.
Đặc điểm của vốn
Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa là vốn là biểu hiện bằng

tiền của tài sản hữu hình cũng như vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, thương
hiệu, bằng phát minh, sáng chế.
Vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn là biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là
dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn, tiền phải đưa vào hoạt động kinh doanh
để kiếm lời.

Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn phải
được gắn với một chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường thì chỉ có xác
định được chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý không gây lãng phí và
đạt được hiệu quả cao.
Vốn có giá trị về mặt thời gian và phải được tích tụ tới một lượng nhất định thì
mới có thể phát huy tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác hết tiềm năng vốn
của mình mà phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như vay trong nước, vay
nước ngoài, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp
khác. Như vậy vốn của doanh nghiệp mới tăng lên.

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 8


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Những người có
vốn có thể cho vay và những người cần vốn có thể đi vay, có nghĩa là mua quyền sử
dụng vốn của người có quyền sở hữu.
1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
Về mặt pháp lý
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên của doanh nghiệp

đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp
định, khi đó địa vị pháp lý mới được công nhận. Ngược lại việc thành lập doanh
nghiệp không thể thực hiện được ở trường hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh
vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ
chấm dứt hoạt động như phá sản, sáp nhập vào doanh nghiệp khác...
Như vậy, vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo
sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là mạch máu của doanh nghiệp quyết
định dự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng
mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà
còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thường xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho
doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư
sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng
cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 9


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh


Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng tiết kiệm có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
1.1.4 Phân loại vốn
 Trên góc độ pháp luật vốn kinh doanh bao gồm:
- Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu cần phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy định với từng ngành nghề và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp.
-

Dưới mức vốn pháp định không thể thành lập doanh nghiệp.
Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ công
ty. Tùy theo loại hình sở hữu, từng ngành nghề, vốn điều lệ không được thấp

hơn vốn pháp định.
 Trên góc độ hình thành vốn:
- Vốn đầu tư ban đầu: là vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là vốn cần
thiết để đăng ký kinh doanh hoặc vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn,
-

công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn nhà nước giao.
Vốn bổ sung: là vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp, do
nhà nước bổ sung bằng phân phối, phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của

-

các thành viên, do bán trái phiếu.
Vốn liên doanh: là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt

-


động kinh doanh.
Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh ngoài vốn tự có, doanh nghiệp còn phải
sử dụng số vốn đi vay khá lớn của ngân hàng. Ngoài ra còn có các khoản chiếm
dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng.

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 10


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

 Trên góc độ chu chuyển vốn:
- Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Vốn

lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
-

nghiệp và giá trị của nó trở về trạng thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định dùng
trong sản xuất, kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh
doanh, nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi sau nhiều chu kỳ kinh doanh.

1.2 Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.1 Tổng quan về vốn lưu động


1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định
còn phải có các tài sản lưu động tùy theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản
lưu động khác nhau. Tuy nhiên với doanh nghiệp sản xuất tài sản lưu động được cấu
thành bởi hai bộ phận là tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…và tài sản ở khâu sản xuất như
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ…
Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được
tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do vậy để hình
thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài
sản này, số vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục.
Như vậy, dưới góc độ tài sản thì vốn lưu động được sử dụng để chỉ các tài sản
lưu động. Vốn lưu động chịu sự chi phối bởi tính luân chuyển của tài sản lưu động,
vốn lưu động luôn được chuyển hóa qua nhiều hình thái vật chất khác nhau và chuyển

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 11


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

hóa phần lớn vào giá trị sản phẩm, phần còn lại chuyển hóa trong lưu thông. Quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục nên vốn
lưu động cũng tuần hoàn không ngừng và mang tính chu kỳ. Vốn lưu động hoàn thành
một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì yêu cầu đặt ra đối với doanh
nghiệp là phải có đủ vốn lưu động để đầu tư vào các tư liệu lao động khác, đảm bảo
cho tư liệu lao động tồn tại một cách hợp lý, đồng bộ với nhau trong một cơ cấu. Do
đặc điểm của vốn lưu động là trong quá trình sản xuất kinh doanh luân chuyển toàn bộ
giá trị ngay trong một lần, sự vận động tuần hoàn liên tục đã quyết định sự vận động
của vốn lưu động.
+ Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động được dùng để mua sắm các đối tượng
lao động trong khâu dự trữ sản xuất, ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái, từ vốn
tiền tệ sang vốn vật tư (T – H).
+ Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, các vật tư được chế tạo thành bán thành phẩm,
thành phẩm, ở giai đoạn này vốn vật tư chuyển hóa thành thành phẩm (H - SX - H).
+ Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại được
chuyển hóa sang hình thái vốn tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu (H – T’) : (T’>T).
Trong thực tế, sự vận động của vốn lưu động không diễn ra một cách tuần tự
như mô hình lý thuyết trên mà các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau,
các chu kỳ sản xuất được tiếp tục lặp lại, vốn lưu động được tiếp tục tuần hoàn và chu
chuyển.
1.2.1.2 Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng… doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu …phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, vốn lưu động là điều kiện
đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều
kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.


Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 12


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Ngoài ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô, doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn
nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho
doanh nghiệp có thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.
1.2.1.3 Phân loại vốn lưu động

Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng hiệu quả thì càng có thể sản xuất
được nhiều sản phẩm nghĩa là càng tổ chức được tốt quá trình mua sắm, quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn

đó chuyển biến nhanh từ một loại này sang loại khác, từ hình thái này sang hình thái
khác thì tổng số vốn luân chuyển sẽ tương đối ít hơn mà hiệu quả cao hơn. Để quản lý
tốt vốn lưu động cần phân loại vốn lưu động.
 Dựa theo vai trò vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất:
• Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất:
– Vốn nguyên vật liệu chính là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự trữ cho

sản xuất, khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
– Vốn nguyên vật liệu phụ là giá trị những vật tư dự trữ dùng trong sản xuất, giúp
cho việc hình thành nên sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể của sản
phẩm
– Vốn nhiên liệu là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ trong sản xuất.
– Vốn phụ tùng thay thế bao gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi
khi sửa chữa tài sản cố định.
– Vốn vật tư đóng gói bao gồm những giá trị vật liệu bao bì dùng để đóng gói
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 13


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

Vốn công cụ lao động nhỏ thực chất là giá trị tư liệu lao động nhưng giá trị


thấp, thời gian sử dụng ngắn.
• Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất:
– Vốn sản phẩm đang chế tạo là giá trị những sản phẩm dở dang trong quá trình
sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp
( chi phí trồng trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ…)
– Vốn bán thành phẩm tự chế cũng là những sản phẩm dở dang nhưng khác sản
phẩm đang chế tạo ở chỗ nó đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định.
• Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông:
– Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn bị các
công việc cho tiêu thụ.
– Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng mà trong quá trình
luân chuyển vốn lưu động thường xuyên có bộ phận tồn tại dưới hình thức này.
– Vốn thanh toán là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua
bán vật tư hàng hóa.
Theo cách phân loại này có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ vật liệu và
vốn nằm trong quá trình lưu thông không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Vì
vậy phải hết sức hạn chế khối lượng vật liệu cũng như thành phẩm tồn kho. Đối với
vốn nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất phải chú ý tăng khối lượng sản phẩm đang
chế tạo với mức hợp lý. Vì số vốn này trực tiếp tham gia vào việc tạo nên giá trị mới.
 Dựa theo hình thái biểu hiện
– Vốn vật tư hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng

hiện vật cụ thể như là vốn nguyên, nhiên vật liệu, vốn sản phẩm dở dang, vốn


hàng thành phẩm, hàng tồn kho, vốn chi phí trả trước…
Vốn bằng tiền bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn.

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự

trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 Dựa theo quan hệ sở hữu:
– Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,

doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 14


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước,
vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ
phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh…
– Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
Phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành
bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong
huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính

trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Dựa theo nguồn hình thành
– Vốn pháp định:
 Đối với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn luân chuyển pháp định thể hiện số

vốn ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như
khoản chênh lệch giá và các khoản nộp nhưng được ngân sách để lại.
 Đối với hợp tác xã, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân là một bộ phận vốn
cổ phần về vốn luân chuyển do xã viên, cổ đông đóng góp, vốn do chủ doanh
nghiệp tư nhân tự bỏ ra.
– Nguồn vốn tự bổ sung: đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung mà chủ
yếu do doanh nghiệp lấy một phần tự lợi nhuận sau thuế để tăng thêm vốn luân
chuyển mở rộng hoạt động kinh doanh. Đối với doanh nghiệp nhà nước việc tự
bổ sung này thực hiện dưới hình thức lấy một phần từ quỹ khuyến khích phát
triển sản xuất bổ sung cho vốn luân chuyển.
– Nguồn vốn liên doanh liên kết: để mở rộng sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
có thể thực hiện việc liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Các doanh
nghiệp có thể góp vốn bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư hàng hóa.
– Nguồn vốn huy động thông qua việc phát hành cổ phiếu: đối với loại hình công
ty cổ phần có phát hành cổ phiếu để tăng thêm vốn sản xuất công ty có thể phát
hành thêm cổ phiếu mới.
– Nguồn vốn đi vay: đây là một nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đáp ứng nhu cầu về số vốn luân chuyển thường xuyên, cần thiết trong
kinh doanh. Tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có thể vay vốn của

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 15



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

ngân hàng, của các tổ chức tín dụng khác hoặc có thể vay vốn của các đơn vị, tổ
chức khác của cá nhân trong và ngoài nước.
1.2.1.4 Thành phần vốn lưu động
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lưu động có vai trò rất quan trọng.
Muốn quản lý tốt vốn lưu động các doanh nghiệp phải phân biệt được các bộ phận cấu
thành của vốn lưu động để trên cơ sở đó đề ra được các biện pháp quản lý từng loại.
Trên thực tế vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm những bộ phận sau:
+ Tiền mặt và chứng khoán có thể bán được: tiền trong quỹ của doanh nghiệp, các
khoản tiền gửi không có lãi, chứng khoán bán được thường là thương phiếu...
+ Các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là không thể
tránh khỏi, và đây cũng là một chiến lược trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Các hóa
đơn chưa được trả tiền thể hiện qua tín dụng thương mại và hình thành nên các khoản
phải thu. Tín dụng thương mại có thể tạo nên uy tín, vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường đồng thời cũng có thể dẫn tới rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Khoản dự trữ: việc tồn tại vật tư, hàng hóa dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết
cho quá trình hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp. Sự tồn tại này trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoàn toàn khách quan.
1.2.1.5 Huy động vốn lưu động


Huy động vốn lưu động dài hạn
Vốn lưu động dài hạn có thể do nhà nước cấp hoặc vốn tự có của các cổ đông


đóng góp. Trong hoạt động kinh doanh vốn lưu động dài hạn có vai trò cực kỳ quan
trọng trong việc thay đổi phương thức kinh doanh, phương thức đáp ứng nhu cầu của
khách hàng trên thị trường. Bên cạnh các nguồn có thể huy động trong nội bộ doanh
nghiệp còn có thể huy động vốn lưu động từ các nguồn sau:





Phát hành chứng khoản chuyển đổi
Phát hành trái phiếu công ty
Vay vốn dài hạn và vốn trung hạn của ngân hàng
Sử dụng máy móc thiết bị hiện đại theo hình thức thuê mua

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 16


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

Liên kết đầu tư dài hạn với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để phát triển

công ty.
• Huy động vốn lưu động ngắn hạn

Tùy vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn các biện pháp huy
động vốn lưu động ngắn hạn như:


Vay ngắn hạn của các ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, vay cán bộ công




nhân viên.
Hưởng tín dụng của các nhà cung ứng.
Tận dụng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

1.2.1.6 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu về vốn lưu động phụ thuộc vào quy mô và lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải dựa vào đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh để lựa chọn phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
thích hợp. Trong ngắn hạn doanh nghiệp có thể áp dụng một số phương pháp xác định
nhu cầu vốn lưu động sau:
 Phương pháp trực tiếp:
– Nội dung: Xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu,

khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp.
– Trình tự xác định nhu cầu vốn lưu động:

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp


Page 17


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:
Xác định nhu cầu
vốn dự trữ sản xuất

Xác định lượng dự trữ
• NVL chính







Xác định lượng dự trữ
nguyên vật liệu phụ

Vp = M1 x T%

Vnvlc = Mnvlc x Nnvlc

Nhu cầu vốn lưu động trong khâu sản xuất:


Bao gồm nhu cầu vốn hình thành nên các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các chi
phí trả trước.
Công thức xác định: Vsx = Pn x CKsx x Hsd
Đối với chi phí trả trước xác định như sau:
Vtt = Pđk + Pps + Ppb


Nhu cầu vốn dự trữ trong khâu lưu thông:

Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu,
phải trả


Nhu cầu vốn thành phẩm:
Công thức xác định: Vtp=Zsx x Ntp



Nhu cầu vốn nợ phải thu:
Công thức xác định: Vpt= Dtn x Npt



Nhu cầu vốn phải trả nhà cung cấp:
Công thức xác định: Vptncc = Dmc x Nmc
Ưu điểm và hạn chế của phương pháp:

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp


Page 18


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Ưu điểm: Kết quả dự báo nhu cầu vốn lưu động tương đối sát với nhu cầu vốn
thực tế của doanh nghiệp.
Hạn chế: Tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp.
 Phương pháp gián tiếp
• Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lưu động so với

năm báo cáo:
Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu vốn lưu động năm báo
cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển vốn lưu
động năm kế hoạch.
Cách xác định:
Vkh = Vbq bc x

x (1+t%)

Trong đó: t% =


x 100%

Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển

vốn năm kế hoạch

Công thức: Vkh =


Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của

các yếu tố cấu thành vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu
vốn lưu động theo doanh thu năm kế hoạch.

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 19


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Ưu nhược điểm của phương pháp gián tiếp:
Ưu điểm: Dự báo nhu cầu vốn lưu động nhanh chóng, đáp ứng kịp thời thông
tin cho việc quản trị huy động vốn.
Nhược điểm: kết quả dự báo nhu cầu vốn không chính xác, kém xác thực hơn
phươn pháp trực tiếp.

1.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.


Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Hiệu quả vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra
một đồng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay
một vòng.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu
động cần cho một vòng luân chuyển là ít nhất.
Tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, song khi nói đên hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một quan
điểm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp
lý, một mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu
hồi nợ chặt chẽ.

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 20


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

1.2.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .


Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
luôn hướng tới ba mục tiêu cơ bản là:
-

Lợi nhuận
Tăng trưởng thế lực
Đảm bảo an toàn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thực hiện phải đảm bảo đầy đủ

ba yếu tố này. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả, không bảo toàn không
làm cho nó sinh lời thì doanh nghiệp sẽ không tồn tại được trong nền kinh tế thị
trường.
Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh
nghiệp vì nó là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định yếu tố đầu ra,
quyết định đến giá thành sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh vận động liên tục và có
những đặc điểm khác nhau giữa từng loại vốn. Sau mỗi quá trình số vốn bỏ ra không
được để hao hụt, mất mát mà phải sinh sôi nảy nở. Đồng vốn phải có khả năng sinh
lời, đây là vấn đề cốt lõi liên quan chặt chẽ tới sự tồn tại và phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải
tính đến mục tiêu quan trọng nhất đó là lợi nhuận, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp liên quan đến tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là
nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng, thúc đẩy sự tăng trưởng ngày một lớn
của doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu trong điều kiện hiện
nay. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, đẩy nhanh tốc độ hoạt động và khả năng
sinh lời của đồng vốn nhằm đem lại hiệu quả cao hơn cho doanh nghiệp và góp phần
tăng trưởng, ổn định kinh tế xã hội.


Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 21


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Sử dụng vốn lưu động hiệu quả gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của doanh
nghiệp và là một tất yếu khách quan mà doanh nghiệp cần đạt được. Việc quản lý và
sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả sẽ làm tốc độ luân chuyển vốn chậm, hiệu quả sử
dụng vốn thấp, ở mức độ nghiêm trọng hơn hiện tượng này rất dễ dẫn đến thất thoát
vốn và ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất: quy mô vốn giảm khiến cho chu kỳ sản
xuất sau thu hẹp hơn so với chu kỳ trước. Tình trạng trên nếu kéo dài liên tục thì chắc
chắn doanh nghiệp không thể đứng vững trên thị trường.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử dụng
vốn lưu động để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được diễn ra
bình thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
hiệu quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả vốn lưu động
được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động: phản ánh khả năng sinh lời của vốn

lưu động . Chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, ngược lại
chỉ tiêu này thấp chứng tỏ lợi nhuận trên một đồng vốn nhỏ. Doanh nghiệp được đánh
giá là sử dụng vốn có hiệu quả hay không là chỉ tiêu này phản ánh một phần.
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
+

Mức doanh lợi của vốn lưu động hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu

động, chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn.
Mức doanh lợi vốn lưu động =
Đây là chỉ tiêu chất lượng dùng để đánh giá tình hình và kết quả sử dụng vốn.
Trong các ngành sản xuất vật chất, hệ số này là quan hệ so sánh giữ giá trị sản lượng
sản phẩm hoặc lợi nhuận được tạo ra với đồng vốn sản xuất trong cùng thời gian. Nó

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 22


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Thông qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, có thể thẩm định lại phương
hướng đầu tư, các chủ trương, chính sách quản lý và cơ chế quản lý nói chung.

+

Số vòng quay vốn lưu động, chỉ tiêu này đánh giá tốc độ lưu chuyển vốn lưu

động trong kỳ phân tích, vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
Hoặc cứ một đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Số vòng quay vốn lưu động =
+

Độ dài bình quân một lần luân chuyển, chỉ tiêu này phản ánh cứ một vòng quay

của vốn lưu động trong kỳ phân tích hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng thấp, số
ngày của một vòng quay vốn lưu động càng ít, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Thời gian một vòng luân chuyển =
+

Hàm lượng vốn lưu động, chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhận về vốn lưu động

trên doanh thu. Chỉ tiêu này cao hay thấp cũng được đánh giá ở các ngành khác nhau.
Đối với ngành công nghiệp nhẹ thì hàm lượng vốn lưu động chiếm trong doanh thu rất
cao, còn đối với ngành công nghiệp nhẹ thì hàm lượng vốn lưu động chiếm tỷ trọng
thấp trong doanh thu.
Hàm lượng vốn lưu động

+

=

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng


quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho hàng tồn
kho bình quân.
Vòng quay hàng tồn kho =
Trong đó:
Hàng tồn kho bình quân =

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 23


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Hệ số hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng càng nhanh và
hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp ít rủi ro hơn nếu khoản
mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên hệ số
này quá cao cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng dự trữ hàng hóa tồn kho
không nhiều, nếu nhu cầu của thị trường tăng đột ngột thì rất có thể doanh nghiệp sẽ
mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
+

Hệ số vòng quay các khoản phải thu, hệ số này phản ánh tốc độ biến đổi các

khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu thuần trong kỳ
chia cho số dư bình quân các khoản phải thu trong kỳ. Hệ số vòng quay các khoản
phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng
chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt càng cao, điều này giúp cho doanh
nghiệp nâng cao luồng tiền mặt tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu
động trong sản xuất.
Vòng quay các khoản phải thu =
+


Các hệ số về khả năng thanh toán:
Hệ số thanh toán ngắn hạn, là mối quan hệ giữa tài sản lưu động với các khoản
nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động
đối với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất
khả năng thanh toán ngắn hạn mà giá trị càng lớn thì khả năng thanh toán càng

cao.
Hệ số thanh toán ngắn hạn=
– Hệ số thanh toán tức thời, thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền
đang có của doanh nghiệp. Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính
thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khe khắt khả năng
thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán tức thời =

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 24



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

1.2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù rất rộng được thể hiện trên
nhiều khía cạnh, góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh nên nó chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác nhau. Vốn lưu động được biểu hiện bằng tiền dưới dạng là các tài
sản lưu động và chúng chịu tác động bởi các nhân tố phi lượng hóa.
Các nhân tố có thể lượng hóa được bao gồm: Vốn lưu động bình quân trong
kỳ, doanh thu thuần đạt được trong kỳ, lạm phát...
Vốn lưu động bình quân tham gia luân chuyển trong kỳ là nhân tố có quan hệ
ngược chiều với tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi. Nếu số vốn lưu động bình quân tham gia luân chuyển tăng lên sẽ kéo dài
thời gian của vòng luân chuyển, tốc độ luân chuyển của vốn lưu động giảm đi và
ngược lại.
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh thu thuần trong kỳ tăng
lên sẽ làm cho thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động giảm đi, tốc độ luân
chuyển vốn lưu động tăng lên và ngược lại.
Lạm phát: nền kinh tế có lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiền giảm sút.
Nếu doanh nghiệp không có những biện pháp quản lý kịp thời thì vốn lưu động rất dễ
bị hao hụt dần theo sự trượt giá của tiền tệ.
Các nhân tố phi lượng hóa có thể là:
Sự thay đổi trong chính sách vĩ mô của Nhà nước: bao gồm những sự thay đổi
trong hệ thống pháp luật, hệ thống thuế.
Trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động: Khả năng này có thể được thể hiện
trên nhiều phương diện khác nhau.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu chính xác sẽ dẫn tới tình trạng thừa

vốn hoặc thiếu vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến quá
trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Sv: Nguyễn Quỳnh Ngọc

Luận văn tốt nghiệp

Page 25


×