Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Quản trị hàng tồn kho tại công ty CP Thương mại và truyền thông doanh nhân Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.71 KB, 65 trang )

LỜI CẢM ƠN

Được sự phân công của khoa Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Thương
mại và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn cô Đặng Thu Trang em đã thực hiện đề
tài"Quản trị hàng tồn kho tại Công ty CPTM & TT doanh nhân Việt ".
Trước hết, em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng
dẫn thực tập của em là cô Đặng Thu Trang . Đồng thời, em cũng bày tỏ sự biết ơn
các thầy, cô giáo trong khoa Tài chính ngân hàng, những người đã truyền đạt cho
em những kiến thức cơ bản về Quản trị kinh doanh nói chung và Quản trị doanh
nghiệp nói riêng – đây là những nền tảng cơ bản giúp em thực hiện khóa luận.
Em cũng chân thành cám ơn các cô chú trong Ban Giám đốc, các anh, chị phòng
Kế toán-Tài chính công ty CPTM & TT doanh nhân Việt đã tạo điều kiện cho em
trong suốt quá trình thực tập và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song
do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài viết của em đạt kết
quả tốt nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1
Bảng 2.2

TÊN BẢNG
Bảng cân đối kế toán rút gọn của công ty trong 3 năm 2013-2015
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CPTM & TT
Doanh Nhân Việt trong 3 năm 2013 - 2015


Bảng 2.3

Danh mục các sản phẩm tồn kho của công ty

Bảng 2.4

Bảng tóm tắt tình hình HTK tại công ty CPTM & TT doanh
nhân
Việt trong giai đoạn 2013-2015

Bảng 2.5

Bảng 2.6
Bảng 2.7

Bảng cơ cấu tỷ trọng thành phần trong lượng HTK của công ty
2103- 2015
Bảng thống kê một số thành phần chính trong HTK năm 2015
của công ty CPTM & TT doanh nhân Việt
Nhu cầu hàng tồn kho năm 2013-2015 của công ty CPTM & TT
doanh nhân Việt

Bảng 2.8

Nhu cầu hàng tồn kho mỗi ngày năm 2013, 2014, 2015

Bảng 2.9

Chi phí đặt hàng cho một đơn hàng năm 2013, 2014, 2015


Bảng 2.10

Tổng chi phí lưu kho năm 2013, 2014, 2015

Bảng 2.11

Chi phí lưu kho đơn vị năm 2013, 2014, 2015

Bảng 2.12

Lượng đặt hàng tối ưu, tổng chi phí tồn kho tối thiểu, khoảng
thời gian dự trữ tối ưu, điểm tái đặt hàng và số lượng đơn đặt

Bảng 2.13

hàng tối ưu theo mô hình EOQ
Các chỉ số Tài chính cơ bản của Công ty CPTM & TT doanh
nhân Việt từ 2013- 2015

Bảng 2.14

Hệ số quay vòng tồn kho của công ty

Bảng 2.15

Thời gian quay vòng tồn kho trung bình của công ty


Bảng 2.16


Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho của công ty CPTM & TT
doanh nhân Việt

Bảng 2.17

Khả năng sinh lợi hàng tồn kho của công ty CPTM & TT
doanh nhân Việt


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

SƠ ĐỒ

TÊN SƠ ĐỒ

Hình 1.1

Mô hình EOQ

Hình 1.2

Mô hình chi phí theo EOQ

Hình 1.3

Mô hình điểm đặt hàng lại ROP

Hình 1.4

Mô hình lượng đặt hàng sản xuất POQ


Sơ đồ 2.1

Mô hình tổ chức công ty

Biểu đồ 2.1

Tỷ trọng thành phần tồn kho năm 2013- 2015


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

BC

Báo cáo

CĐKT

Cân đối kế toán

CPTM & TT

Cổ phần thương mại và truyền thông

ĐVT


Đơn vị tính

HTK

Hàng tồn kho

LN

Lợi nhuận

MB

Mẫu biểu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hiện nay, Việt Nam đã gia nhập sâu rộng vào tổ chức Thương mại
quốc tế (WTO), đặc biệt là Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương
(TPP) được kí kết vào ngày 31/12/2015 làm cho môi trường cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước diễn ra hết sức sôi động với nhiều thời cơ, cơ hội và cả
những thách thức nguy hiểm. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp trong nước
phải thay đổi phương thức quản lí để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành
sản phẩm, giảm thiểu tối đa các chi phí để đảm bảo tính cạnh tranh cho sản phẩm
của doanh nghiệp mình. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần phải giám sát từ khâu
thu mua sản phẩm hàng hóa, nguyên vật liệu đến khi tìm được thị trường tiêu thụ

sản phẩm, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, gia tăng lợi nhuận.
Đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp sản xuất nói
riêng, công tác quản lí hàng tồn kho là một vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa
đặc biệt vì nó đảm bảo duy trì hợp lý lượng hàng tồn kho. Công tác quản lí hàng tồn
kho tốt sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí tồn kho, tránh được việc chiếm
dụng nhiều vốn cho hàng tồn kho, giảm chi phí thuê mượn mặt bằng, đồng thời đảm
bảo cung ứng đầy đủ nguyên vật liệu giúp cho hoạt động sản xuất luôn được vận
hành đúng tiến độ theo quy định.
Hiện nay, công tác quản lí hàng tồn kho được đánh giá là một khâu rất quan trọng
trong hoạt động quản trị của doanh nghiệp nhưng đôi khi nó lại chưa thực sự được
coi trọng, quan tâm đúng mực tại các doanh nghiệp trong nước nói chung và các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế, lắp đặt hệ thống an ninh –
camera giám sát nói riêng. Từ thực tế trên kết hợp quá trình thực tập tại công ty CP
thương mại và truyền thông doanh nhân Việt, tôi nhận thấy hoạt động quản trị hàng
tồn kho của công ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài:
"Quản trị hàng tồn kho tại công ty CP Thương mại và truyền thông doanh nhân
Việt " làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa lí thuyết về quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp nói
chung.
Thứ hai, nghiên cứu và phân tích hoạt động quản trị hàng tồn kho, đánh giá thực
trạng quản trị hàng tồn kho của công ty CPTM & TT doanh nhân Việt từ năm 20132015


Thứ ba, đề xuất hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong quản trị hàng tồn kho tại
công ty CP thương mại và truyền thông doanh nhân Việt.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Thực trạng quản trị hàng tồn kho của công ty.
+ Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị hàng tồn kho của công ty.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại công ty CP thương mại và
truyền thông doanh nhân Việt
+ Về mặt thời gian: giai đoạn 2013- 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu: Các dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu đó là:
+ Dữ liệu thứ cấp từ nguồn dữ liệu nội bộ của Công ty CP thương mại và truyền
thông doanh nhân Việt
+ Dữ liệu thứ cấp ngoài công ty như sách báo, giáo trình, các trang web có liên
quan đến quản trị hàng tồn kho.
* Các phương pháp phân tích dữ liệu
Các phương pháp sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích, so sánh, đồ thị,
biểu đồ bảng biểu.
- Phương pháp biểu đồ, bảng biểu:
Là phương pháp sử dụng các sơ đồ, hình vẽ về đặc điểm, mô hình quản trị, các bảng
biểu về các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, lợi nhuận, tài sản, nguồn vốn của công ty.
Thông qua các sơ đồ, bảng biểu sẽ giúp ta đánh giá được mối tương quan giữa các
đại lượng để có thể đánh giá phân tích dựa trên nguồn dữ liệu thu thập được.
- Phương pháp so sánh:
Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số
liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so sánh là doanh thu, lợi
nhuận, chi phí... của các năm sau so với năm trước. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết


luận những yếu tố nào tăng, giảm hay không đổi qua các năm. Sử dụng phương
pháp này để phân tích được tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty qua các năm.
- Phương pháp phân tích cơ bản:
Là phương pháp dựa trên nguồn dữ liệu đã có và sử dụng kết quả của những
phương pháp khác để phân tích những yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến hoạt động

kinh doanh của công ty, công tác quản trị hàng tồn kho và các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả công tác quản trị hàng tồn kho của công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của khóa luận được kết cấu chia làm 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về quản trị hàng tồn kho của công ty CP thương mại và
truyền thông doanh nhân Việt
Chương II: Thực trạng quản trị hàng tồn kho của công ty CP thương mại và truyền
thông doanh nhân Việt
Chương III: Định hướng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị hàng
tồn kho của công ty CP thương mại và truyền thông doanh nhân Việt


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN
KHO CỦA DOANH NGHIỆP
1

Một số khái niệm liên quan tới quản trị hàng tồn kho
1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận của TSLĐ, chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 quy định hàng tồn kho là những tài sản:
− Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
− Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
− Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
(Nguồn: Bộ Tài chính Việt Nam (2001), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam,
Chuẩn mực số 02, Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC)

Tóm lại, hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dự trữ trong ngắn hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu hiện tại hoặc tương lai của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng loại,
khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn hình
thành có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quản
lý tốt hàng tồn kho, tính đúng và tính đủ giá gốc hàng tồn kho phân loại và sắp xếp
hàng tồn kho theo những tiêu thức nhất định.
 Thứ nhất, phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành. Theo tiêu thức

phân loại này hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho được mua vào: bao gồm:
+ Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ
các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.


+ Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các
nhà cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty...
- Hàng tồn kho tự gia công: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp sản
xuất, gia công tạo thành.
- Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: Như hàng tồn kho được nhập từ
liên doanh, liên kết, hàng tồn kho được biếu tặng ...
Cách phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá gốc
hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo nguồn hình thành.
Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ ổn định của nguồn hàng trong
quá trình xay dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho.
 Thứ hai, phân loại theo yêu cầu sử dụng. Theo tiêu thức này hàng tồn

kho được chia thành:

- Hàng tồn kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh: phản ánh giá trị hàng tồn
kho được dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành
bình thường.
- Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự trữ
cao hơn mức dự trữ hợp lý.
- Hàng tồn kho không cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc
mất phẩm chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.
Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác định
đối tượng cần lập dự phòng và mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập.
 Thứ ba, phân loại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và công dụng

của hàng tồn kho. Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được
chia thành:
- Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: Là toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ để
phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, công cụ dụng cụ, gồm cả giá trị sản phẩm dở dang.
- Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ
phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hóa, thành phẩm ...
Cách phân loại này giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích, đồng
thời tạo điều kiện cho nhà quản trị xây dựng kế hoạch, dự toán thu mua, bảo quản


và dự trữ hàng tồn kho, đảm bảo hàng tồn kho cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu
thụ với chi phí thu mua, bảo quản thấp nhất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Thứ tư, phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản:
- Hàng tồn kho trong doanh nghiêp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang được
bảo quản tại doanh nghiệp
- Hàng tồn kho bên ngoải doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang
được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng gửi

bán, hàng đang đi đường...
Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên quan đến
hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát trong
quá trình bảo quản.
1.1.3 Khái niệm quản trị hàng tồn kho
Quản trị hàng tồn kho là một công tác quản trị nhằm:
- Đảm bảo cho hàng hóa có đủ số lượng và cơ cấu, không làm cho quá trình
bán ra bị gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và tránh bị ứ đọng
hàng hóa.
- Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt giá trị và giá trị sử dụng, góp phần làm
giảm hư hỏng, mất mát hàng hóa gây tổn thất về tài sản cho doanh nghiệp.
- Đảm bảo cho lượng vốn doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất ở mức
độ tối ưu nhằm tăng hiệu quả vốn hàng hóa và góp phần làm giảm chi phí bảo quản
hàng hóa.
Quản trị hàng tồn kho là một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài
chính doanh nghiệp.
(Nguồn: PGS. TS. Nguyễn Thu Thủy (2011), Giáo trình quản trị tài chính
doanh nghiệp, NXB Lao Động, Hà Nội)
1.1.4 Vai trò, ý nghĩa của công tác quản trị hàng tồn kho
- Vai trò :
 Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại vật tư có tác động

mạnh mẽ đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
 Đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành liên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch


 Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp vật tư, đối chiếu với tình hình sản

xuất, kinh doanh và tình hình kho tàng để kịp thời báo cáo cho bộ phận thu

mua có biện pháp khắc phục kịp thời
 Đảm báo có đủ hàng hóa thành phẩm để cung ứng ra thị trường

- Ý nghĩa :
 Công tác quản trị hàng tồn kho có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Muốn cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường
xuyên đảm bảo cho nó các loại vật tư, năng lượng đủ về số lượng, kịp về thời
gian. Đúng về quy cách phẩm chất, chất lượng
 Công ty thương mại cần phải có hàng hóa thì mới tồn tại được, chính vì vậy
cần phải đảm bảo có đủ hàng hóa để cung ứng cho thị trường và xã hội
1.2 Nội dung, mô hình và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho
1.2.1 Nội dung quản trị hàng tồn kho:
1.2.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ:
Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp nhiều hay ít thường phụ thuộc vào một
số yếu tố cơ bản sau:
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa của doanh nghiệp
thường bao gồm: dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ.
- Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường
- Thời gian vận chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp
- Xu hướng biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liêu.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm
- Trình độ tổ chức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm…
Quản trị tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức quản lý các hoạt động
nhằm vào nguồn nguyên liệu và hàng hóa đi vào, đi ra khỏi doanh nghiệp. Quản trị
tồn kho phải trả lời được các câu hỏi:
+ Lượng hàng đặt là bao nhiêu để chi phí tồn kho là nhỏ nhất?

+ Vào thời điểm nào thì bắt đầu đặt hàng
*Chi phí tồn kho:
- Chi phí đặt hàng: liên quan đến việc chuẩn bị và phát hành đơn đặt hàng: chi
phí giao dịch, quản lý, kiểm tra và thanh đoán. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt


hàng thường tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng được mua.
- Chi phí lưu kho (hay chi phí bảo quản ): xuất hiện khi doanh nghiệp phải lưu
giữ hàng để bán bao gồm chi phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp hàng vào kho, chi
phí thuê kho, bảo hiểm, khấu hao kho và thiết bị kho, chi phí hao hụt, hư hổng hàng
hóa, lãi vay…các yếu tố chi phí này phụ thuộc vào hàng hóa mua vào. Nếu khối
lượng hàng đặt mua mỗi lần lớn, thì chi phí lưu kho tăng và ngược lại.
*Các chi phí khác:
+ Chi phí giảm doanh thu do hết hàng: là một loại chi phí cơ hội do doanh
nghiệp hết một loại hàng nào đó mà khách hàng có nhu cầu. Doanh nghiệp có thể
xử lý tình trạng hết hàng bằng cách hối thúc một đơn đặt hàng từ người cung cấp
loại hàng đó.Chi phí hối thúc cho lần đặt hàng sẽ bao gồm chi phí đặt hàng bổ sung
cộng với chi phí vận chuyển( nếu có). Nếu không doanh nghiệp sẽ mất một khoản
doanh thu do hết hàng.
+ Chi phí mất uy tín với khách hàng: là một loại chi phí cơ hội và được xác
định căn cứ vào khoản thu nhập hàng dự báo sẽ thu được từ việc bán hàng trong
tương lai bị mất đi do việc mất uy tín với khách hàng vì việc hết hàng gây ra.
1.2.1.2 Quy trình quản trị hàng tồn kho
Quy trình quản trị hàng tồn kho gồm các bước sau:


Nhận hàng: Đo lường và kiểm tra tình trạng, số lượng, chất lượng,
chủng loại hàng hóa hoặc nguyên liệu trước khi nhập kho theo hóa

đơn hay phiếu giao hàng.

• Dự trữ hàng: Thực hiện việc lưu giữ hàng hóa hay nguyên vật liệu an
toàn, đúng phương pháp đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.
• Kiểm tra hàng: Kiểm tra hàng hóa hay nguyên liệu theo định kỳ hay
đột xuất khi cần thiết nhằm đảm bảo hàng hóa luôn ở trong tình trạng
tốt, không bị thất thoát và đồng thời đảm bảo các nguyên tắc và
phương pháp khi kiểm tra theo Quy định của công ty.
• Ghi sổ: Tiến hành ghi chép và quản lý dữ liệu liên quan đến toàn bộ
các hàng hóa nhập hoặc xuất kho nhằm cập nhật thông tin để ra quyết
định dự trữ hiệu quả.




Sắp xếp: Sắp xếp hàng hóa trong kho theo nguyên tắc và trật tự nhằm
làm hấp dẫn khách hàng đồng thời tạo thuận tiện cho việc quan sát,



kiểm kê, lấy hàng khi cần thiết.
Đặt mua hàng: Xác định được số lượng dự trữ cần thiết sao cho không
thừa, không thiếu và lập dự trù đặt mua hàng theo đúng thời điểm,
đúng số lượng và đúng chủng loại.

1.2.2
Một số mô hình quản trị hàng tồn kho
1.2.2.1 Mô hình lượng đặt hàng hiệu quả (EOQ)

Là một mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có thể sử dụng nó để
tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp


Hình 1.1: mô hình EOQ
mức tồn kho


chờ hàng
Mục tiêu của mô hình là tối thiểu hóa tổng chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho. Hai
loại chi phí này có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Cụ thể, khi số lượng sản
phẩm trong mỗi lần đặt hàng tăng lên, số lần đặt hàng trong kỳ giảm, dẫn đến chi
phí đặt hàng giảm trong khi chi phí lưu kho tăng lên. Vì vậy, số lượng đặt hàng tối
ưu là kết quả của sự dung hòa giữa chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng
Mô hình EOQ được áp dụng dựa trên các giả thiết:
- Nhu cầu cả năm phải biết trước và không đổi
- Thời gian thực hiện đơn hàng biết trước và không đổi
- Lượng hàng đặt mua nhận ngay trong một chuyến hàng
- Chỉ tính chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho
- Sự thiếu hụt không xảy ra nếu đơn hàng thực hiện đúng lúc
- Không tiến hành khấu trừ theo sản lượng
Có 2 loại chi phí biến đổi: chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ
* Xác định các thông số cơ bản của mô hình EOQ
Chi phí đặt hàng = số lần đặt hàng trong năm * Chi phí đặt 1 đơn hàng
Số lần đặt hằng trong năm

Cđh =
Trong đó:
Cđh: Chi phí đặt hàng hàng năm
D: Nhu cầu hàng năm về hàng tồn kho
Q: Sản lượng cảu một đơn hàng
S: Chi phí dặt đơn hàng
Chi phí tồn trữ = Lượng hàng kho bình quân * Chi phí tồn trữ một đơn vi hàng tồn
kho trong năm



Clk =
Trong đó:
Clk: Chi phí tồn trữ
Q: Sản lượng hàng của một đơn hàng
H: Chi phí tồn trữ 1 đơn vị hàng tồn kho
Để chi phí hàng tồn kho là thấp nhất


 Cđh = Clk  = * H

= Lượng đặt hàng tối ưu sẽ bằng  =

Tổng chi phí về tồn kho = Chi phí đặt hàng trong năm + Chi phí tồn trữ hàng
tồn kho trong năm
Hay: TC = Cđh + Clk
<=> TC=
Hình 1.2 Mô hình chi phí theo EOQ
Chi phí


Số lần đặt hàng N =
Khoảng thời gian giữa hai lần đặt hàng T =



Xác định điểm đặt hàng lại

Điểm đặt hàng lại (ROP) = Nhu cầu hàng ngày * Thời gian vận chuyển 1 đơn hàng

ROP = d * L
Trong đó
L: Thời gian vận chuyển 1 đơn hàng
d: Nhu cầu hàng ngày d =
D: Nhu cầu hàng năm
n: Số ngày làm việc trong năm
Hình 1.3 Mô hình điểm đặt hàng lại ROP




Ưu, nhược điểm của mô hình EOQ

* Ưu điểm: công cụ giúp xác định mức đặt hàng tối ưu => khoảng cách đặt hàng tối
ưu và mức dự trữ bình quân tối ưu.
- Là một công thức kế toán xác định mà tại đó sự kết hợp của đơn hàng, chi phí và
chi phí hàng tồn kho thực là ít nhất, công thức đơn giản, dễ sử dụng.
* Nhược điểm: mang tính lý thuyết và chỉ áp dụng khi có các điều kiện:
- Nhu cầu phải biết trước và nhu cầu không đổi
- Phải biết trước thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận được hàng và
thời gian đó không đổi.
- Lượng đặt hàng của mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và được
thực hiện ở một thời điểm đã định trước
1.2.2.2 Mô hình lượng đặt hàng theo sản xuất (POQ – Production Order
Quantity Model)
Mô hình POQ được áp dụng trong trường hợp lượng hàng được đưa đến một
cách liên tục, hàng được tích lũy dần trong một kỳ sau khi đơn hàng được ký kết,
khi những sản phẩm vừa được sản xuất vừa được bán ra một cách đồng thời. Trong
những trường hợp như thế chúng ta phải quan tâm đến mức sản xuất hàng ngày của
nhà sản xuất và nhà cung ứng.



- Trong mô hình EOQ chúng ta đã giả định toàn bộ lượng hàng của đơn hàng
được nhận ngay trong một chuyến hàng. Tuy nhiên cố trường hợp doanh nghiệp
nhận hàng dần dần trong thời gian nhất định. Trong trường hợp như thế chúng ta
phải tìm kiếm mô hình đặt hàng khác với EOQ.
- Trong mô hình POQ, cơ bản giống như mô hình EOQ, điểm khác nhau duy
nhất là hàng được đưa đến nhiều chuyến. Bằng phương pháp giống như EOQ có
thể tính được mức tồn kho tối đa.
Mức tồn kho tối đa = Tổng số đơn vị hàng được – Tổng số hàng được sử
cung ứng trong thời gian t
dụng trong thời gian t

Qmax= P.t – d.t = P *
Trong đó:
Q: Sản lượng của đơn hàng.
P: Mức độ sản xuất hàng ngày.
t: Thời gian sản xuất đủ số lượng 1 ngày.
d: Nhu cầu sử dụng hàng ngày.
Q = P.t: Lượng cung ứng trong mỗi ngày.
Chi phí tồn trữ Cllk =
Hàm tổng chi phí trong trường hợp này được viết lại
TC =

Lượng đơn hàng tối ưu


Hình 1.4 Mô hình lượng đặt hàng sản xuất POQ




Ưu nhược điểm của mô hình POQ

- Ưu điểm: phù hợp với các doanh nghiệp tiếp nhận hàng từ nhà cung cấp trong
một khoảng thời gian, thay vì tiếp nhận hàng tại cùng một thời điểm như trong mô
hình EOQ. Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp muốn nhận được hàng càng sớm
càng tốt nên yêu cầu nhà cung cấp phải giao hàng ngay, nhưng do khối lượng hàng
đặt mua lớn nên nhà cung cấp cần có thời gian để chuẩn bị như sản xuất sản phẩm,
đóng gói sản phẩm, kiểm kê hàng hóa. Vì vậy, việc giao nhận hàng dần dần mang
lại lợi ích cho cả nhà cung cấp và doanh nghiệp.
- Nhược điểm : dựa trên nhiều giả định khó đạt được trên thực tế như nhu cầu về
hàng tồn kho của doanh nghiệp không thay đổi, thời gian chờ hàng không thay đổi,
doanh nghiệp không được hưởng chiết khấu thương mại từ nhà cung cấp,…
1.2.2.3.Mô hình tồn kho bằng không (JIT – Just In Time inventory system)
Phương pháp này được gọi là phương pháp dự trữ đúng lúc Just In Time.
Tức là mọi hàng hóa mua trong ngày sẽ được giao lập tức cho khách hàng, do vậy
sẽ không có gì cần phải để trong kho hàng hóa. Để tránh tồn đọng hàng mà vẫn đảm


bảo sự vận chuyển nhẹ nhàng của hàng hóa trong doanh nghiệp sản xuất khi áp
dụng hệ thống JIT thì bộ phận bán sẽ đưa ra tín hiệu để xác định hàng hóa cần bán
trong thời gian tới, tín hiệu sẽ được truyền đến bộ phận phụ trách việc cung ứng
hàng để đáp ứng yêu cầu. Và như vậy các bộ phận sẽ đáp ứng được sự kéo của bộ
phận bán-bộ phận cuối cùng của hoạt động thương mại.
Có 3 yếu tố chủ yếu để thực hiện thành công hệ thống JIT:
- Một là, doanh nghiệp phải biết gắn liền với nhà cung cấp có quan hệ với
doanh nghiệp bằng các hợp đồng dài hạn. Bởi lẽ có 1 hệ thống JIT, một doanh
nghiệp sẽ bị tổn hại nặng nề nếu sự cung cấp dừng đột ngột. Các nhà cung cấp thiếu
trách nhiệm cũng phải bị loại trừ.
- Hai là, những nhà cung cấp được chọn phải sẵn sàng thực hiện việc cung cấp

thường xuyên nhu cầu của doanh nghiệp dù là lượng hàng lớn hoặc nhỏ. Người
cung cấp phải sẵn sàng thực hiện việc cung cấp nhiều lần trong một ngày với số
lượng chính xác như yêu cầu của người mua thay cho việc cung cấp hàng tuần hay
hàng tháng.
- Ba là, doanh nghiệp phải triển khai hệ thống kiểm tra chất lượng hàng hóa.
Do hàng hóa được tiêu thụ ngay nên chất lượng phải được đảm bảo ngay từ khâu
mua. Bên cạnh việc cung cấp nguyên vật liệu kịp thời, chính xác thì chất lượng
nguyên vật liệu cũng phải đáp ứng yêu cầu.
Bản chất của hệ thống JIT là một dòng sản phẩm đi qua hệ thống với lượng
tồn kho nhỏ nhất và có xu hướng tiến sát mức đơn vị, tối ưu nhất là lượng tồn kho
bằng không.
Ưu điểm: Đem lại một số lợi ích cho các doanh nghiệp như:
+ Tồn kho của nhiều loại nguyên vật liệu và thành phẩm giảm đáng kể, tiết
kiệm chi phí do không phải ứ đọng vốn, số tiền đầu tư hàng tồn kho cũng giảm do
đó có thể được sử dụng cho mục đích khác của doanh nghiệp.


+ Giảm nhu cầu về mặt hàng, kho bãi dùng để chứa hàng tồn nay có thể dùng
vào việc khác.
+ Có tính linh động cao trong phối hợp mua bán.
+ Tạo áp lực để xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp.
Nhược điểm:
+ Nguy cơ xảy ra rủi ro là rất lớn vì không phải lúc nào nhà cung ứng cũng có
thể cung cấp kịp thời nguyên vật liệu hàng hóa cho doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp có lịch tiếp nhận nguyên vật liệu và phân phối thành phẩm rất
phức tạp, hệ thống kiểm soát, điều hành hoạt động rất khó khăn và đòi hỏi rất cao
với nhiều điều kiện
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp.
a. Chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.
Chỉ tiêu hệ số quay vòng hàng tồn kho.

Hệ số quay vòng hàng tồn kho =
Hệ số quay vòng hàng tồn kho cho biết trong một năm hàng tồn kho quay vòng bao
nhiêu lần. Hệ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho có hiệu quả,
không bị ứ đọng vốn và ngược lại. Tuy nhiên muốn đánh giá chính xác, doanh
nghiệp phải so sánh hệ số này với hệ số chung bình của ngành vì hàng tồn kho
mang tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ hệ số hàng tồn kho cao là
tốt,hệ số quay vòng hàng tồn kho thấp là xấu. Ví dụ, một nhà sản xuất rượu nho có
hệ số hàng tồn kho quá ngắn sẽ dẫn đến sản phảm chưa thích hợp để uống nhưng vớ
công ty rau sạch thì hệ số tồn kho càng ngắn càng tốt. Ngoài ra, trong một vài
trường hợp, hệ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy lượng hàng dự trữ kho
thấp , nếu như cầu thị trường tăng đợt ngột doanh nghiệp sẽ không có đủ cung ứng.
Như vậy doanh nghiêp có thể bị mất đi doanh thu và khách hàng. Hơn nữa, dự trữ


không đủ nguyên vậy liệu có thể làm giám đoạn hoạt động sản xuất khinh doanh,
ảnh hưởng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình =
Thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình cho biết cứ bao nhiêu ngày hàng tồn
kho được quay vòng một lần.
b. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho.
Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho

=

Hệ số này cho biết trung bình để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu
đồng vốn đầu tư cho hàng tồn kho. Hệ số này càng thấp chứng tỏ hiệu quả vốn đầu
tư sử dụng cho hàng tồn kho càng cao.
c. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của hàng tồn kho.
Khả năng sinh lợi của hàng tồn kho =

Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đóng hàng tồn kho sẽ tạo được bao nhiêu lợi
nhuận sau thuế. Khả năng sinh lợi của hàng tồn kho càng cao chứng tỏ hàng tồn kho
được sử dụng càng hiệu quả.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị hàng tồn kho
1.3.1 Nhân tố môi trường kinh doanh bên ngoài
1.3.1.1 Nhân tố môi trường vĩ mô:
* Môi trường kinh tế: Các yếu tố của nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát hay tỷ giá
ảnh hưởng đến kết quả của công tác quản trị hàng tồn kho.

+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Trong nền kinh tế có các giai đoạn
tăng trưởng kinh tế khác nhau ảnh hưởng đến chi tiêu dùng của người dân từ đó tác
động đến quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền


kinh tế tăng trưởng cao tạo động lực cho đầu tư mở rộng hoạt động của doanh
nghiệp mình do vậy lượng đặt hàng tồn kho cũng tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh
tế trong tình trạng suy thoái làm giảm tiêu dùng, số lượng sản phẩm tiêu thụ giảm từ
đó doanh nghiêp buộc phải giảm lượng hàng sản xuất cũng như tồn kho.
+ Lãi suất và xu hướng lãi suất: Khi lãi suất thấp thì việc tiếp cận nguồn vốn
của doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn, khi đó doanh nghiệp chủ động trong việc
đầu tư sản xuất kinh doanh và thu mua hàng tồn kho. Và ngược lại, khi lãi suất cao,
khó tiếp cận với các nguồn vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tài chính từ đó
doanh nghiệp sẽ phải thu hẹp quy mô, hạn chế đầu tư, hạn xuất kinh doanh, hạn chế
lượng tồn kho.
+ Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới công tác
quản trị hàng tồn kho. Khi lạm phát quá cao không khuyến khích tiết kiệm và ảnh
hưởng tới đầu tư, sức mua của xã hội giảm sút. Kéo theo đó là sự khan hiếm của
hàng hóa và giá cả ngày càng tăng cao làm cho việc dự trữ hàng cũng trở nên khó
khăn.
* Môi trường chính sách pháp luật:

Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
kinh doanh cua các doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các quy định, các xu hướng
ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và
trên toàn thế giới. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê mướn, thuế,
cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường v.v...
* Môi trường văn hóa – xã hội:
Trong môi trường văn hóa – xã hội, các nhân tố nổi lên giữ vai trò đặc biệt
quan trọng là tập quán, lối sống, tôn giáo. Các nhân tố này được coi là "hàng rào
chắn" các hoạt động giao dịch thương mại. Thị hiếu và tập quán của người tiêu
dùng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu, vì ngay cả trong trường hợp hàng hóa thực
sự có chất lượng tốt nhưng nếu không được người tiêu dùng ưa chuộng thì cũng khó
được họ chấp nhận.


* Môi trường tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên bao gồm khí hậu, thiên tai… những yếu tố này tác động
trực tiếp đến hàng tồn kho trong doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến việc quản trị
hàng trị hàng tồn kho.
1.3.1.2 Nhân tố môi trường ngành:
* Nhu cầu thị trường:
Mục đích tồn kho nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất là để đảm bảo
cung ứng bình thường, liên tục đáp ứng nhu cầu sản xuất. Do vậy nhu cầu sản xuất
của thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến số lượng hàng tồn kho. Cụ thể: nhu cầu thị
trường đối với hàng vật liệu xây dựng vào mùa khô và mùa mưa rất khác nhau nên
mức tồn cũng phải tăng lên tác động rất lớn đến việc quản trị hàng tồn kho.
* Khả năng cung cấp của các nhà cung cấp:
Nhà cung cấp là người cung ứng nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Nếu trên thị trường có nhiều nhà cung cấp, các nhà cung cấp có khả
năng cung ứng đều đặn, kịp thời theo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp thì
không cần đến tồn kho nhiều và ngược lại.

* Hệ thống và chu kỳ vận chuyển:

Đây cũng là nhân tố cần tính đến khi xác định nhu cầu tồn kho nguyên vật
liệu. Bởi lẽ nếu một doanh nghiệp nằm trong khu vực có điều kiện vận chuyển khóa
khăn hiểm trở thì phải tính toán lượng hàng tồn kho như thế nào đó để hạn chế việc
đi lại, không thể vận chuyển mua bán thường xuyên như các doanh nghiệp khác
được. Nếu không doanh nghiệp sẽ rất bị động trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.3.2 Nhân tố môi trường bên trong:
Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố nội tại trong một doanh nghiệp nhất
định, trong thực tế doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố hoàn cảnh nội bộ của nó
- Sứ mệnh,mục tiêu,văn hóa kinh doanh: thực chất là tập trung chỉ làm sáng tỏ
một vấn đề hết sức quan trọng: "công việc kinh doanh của công ty nhằm mục đích


×