Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.19 KB, 82 trang )

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

MỤC LỤC

1
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu
TSCĐ
TSLĐ
CĐKT
KQKD
TNHH
DT
KD
NSNN
VLĐ
SXKD
CBCNVC


TNDN
VNĐ
ĐH

TC

Ý nghĩa
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Bảng cân đối kế toán
Bảng kết quả kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh thu
Kinh doanh
Ngân sách nhà nước
Vốn lưu động
Sản xuất kinh doanh
Cán bộ công nhân viên chức
Thu nhập doanh nghiệp
Việt nam đồng
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Danh mục các bảng:
Số hiệu

Tên bảng


2
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

2

Trang

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
3.1

Khoa quản lý kinh doanh

Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Công ty
Số lượng lao động của Công ty
Cơ cấu tài sản của Công ty từ năm 2013 - 2015
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty từ 2013 – 2015

Tình hình thanh toán của Công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát
Bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2013 –
2015
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm
2013 – 2015
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 2013
– 2015
Hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty so với trung bình
nghành
Một số chỉ tiêu dự kiến đạt được trong năm 2016

24
24
27
29
30
34
37
40
44
46
53

Danh mục các sơ đồ, hình vẽ:
Số hiệu
hình
2.1

Tên hình

Sơ đồ tổ chức công ty

Trang
25

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụng đồng vốn đó
sao cho có hiệu quả, nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.

3
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

3

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Để thu được lợi nhuận tối đa trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn
chính là tiền đề của sản xuất kinh doanh.Song việc tổ chức và huy động các nguồn vốn
kịp thời, việc quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục và có lợi nhuận cao.
Do đó để đáp ứng một phần các yêu cầu mang tính chất chiến lược của mình, các
doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp có ý nghĩa vô
cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Việc sử dụng vốn được coi là một trọng điểm của công tác tài chính
doanh nghiệp.Trong cơ chế hiện nay, các doanh nghiệp tự tổ chức trong quá trình sản
xuất kinh doanh, tự chủ về việc tìm kiếm đầu ra và đầu vào của sản xuất kinh doanh,
và đặc biệt là tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu thì doanh nghiệp cũng phải
tự huy động vốn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát, từ thực tiễn hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh. Sau khi nghiên cứu thực tế tình hình tổ chức và quản lý vốn của Công ty,
em xin mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát”
với mong muốn ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tế và góp phần cùng với
Công ty đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vào mục tiêu phát
triển trong tương lai của Công ty.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Như phần lý do nêu trên và qua việc tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty, với việc
chọn đề tài nghiên cứu này tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Cổ phần thiết bị Tân Phát

2.2.

Nhiệm vụ

Một là, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Hai là, tìm những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn tại Công ty
Ba là, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
3.1.

Phạm vi nghiên cứu

4
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

4

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Nghành nghề của Công ty là chuyên cung cấp thiết bị công nghiệp, dịch vụ thương
mại và kĩ thuật, cung cấp thiết bị, chuyển giao công nghệ đến cho dịch vụ bảo hành,
bảo trì…. Vì vậy việc nghiên cứu phân tích chỉ đi vào phân tích chỉ số tài chính chung
của toàn Công ty chứ không phân tích kỹ từng bộ phân kinh doanh. Đề tài tập trung
nghiên cứu vào vấn đề vốn của Công ty như: tình hình tài sản, nguồn vốn, chỉ số tài
chính và hiệu quả sử dụng vốn. Số liệu được thu thập trong 3 năm 2013, 2014 và năm
2015.

3.2.

Đối tượng nghiên cứu

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần thiết bị Tân Phát


4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1.

Phương pháp thu nhập số liệu:

Phương pháp thu nhập số liệu: thu nhập số liệu tại Công ty thông qua các báo cáo tài
chính, các sổ sách chứng từ khác tại Công ty. Ngoài ra còn cập nhật thông tin từ bên
ngoài trên các phương tiện thông tin như: báo, internet,…

4.2.

Phương pháp xử lý số liệu:

Từ các số liệu thu thập được, sau đó áp dụng các công thức tính chỉ số có sẵn tính ra
được các chỉ số tài chính của Công ty. Liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty qua các năm để đánh giá.

4.3.

Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích:

Tổng hợp báo cáo, chỉ số của các Công ty trong nghành để tiến hành phân tích và so
sánh các chỉ số tương ứng với nhau, từ đó đưa ra nhận xét, giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.

5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần thiết bị Tân
Phát

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần thiết
bị Tân Phát.
Do khoảng thời gian thực tập ngắn, trình độ, năng lực còn nhiều mặt hạn chế, kinh
nghiệm, hiểu biết còn hạn hẹp nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý từ phía các thầy cô giáo, các cán bộ nhân viên
Công ty và các bạn để đề tài của em hoàn thiện hơn đồng thời cũng củng cố thêm kiến
thức cho bản thân.

5
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

5

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Qua đây em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới toàn thể cán bộ, nhân viên công ty Cổ phần
thiết bị Tân Phát đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em thực tập và tìm hiểu thông tin cũng
như sự hướng dẫn hỗ trợ và bổ sung những ý kiến, kinh nghiệm thực tế. Đặc biệt em
xin được cảm ơn Th.s Nguyễn Chung Thủy - giảng viên Khoa Quản lý kinh doanh,
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã hướng dẫn em tận tình, giúp em thực hiện và
hoàn thành tốt đề tài này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016

Sinh viên thực hiện
Tăng Thị Trang


6
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

6

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận cơ bản về vốn kinh doanh tại doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ được
lượng vốn nào đó. Số vốn này thể hiện toàn bộ quyền quản lý và sử dụng tại doanh
nghiệp, tại một thời điểm nhất định.
Vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh được thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau. Nó bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình cũng như mọi kiến thức tích lũy
của doanh nghiệp, sự khéo léo, trình độ quản lý và tác nghiệp của lãnh đạo, nhân viên.
Vốn là một phạm trù kinh tế, điều kiện kiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp, ngành
nghề kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ nào trong nền kinh tế thuộc hình thức sở hữu khác
nhau. Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm được nhiều người
ủng hộ là: vốn kinh doanh là số vốn được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp (do chủ sở
hữu đóng góp ban đầu) và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.

Để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một khoản tiền ứng trước vì
doanh nghiệp cần có nguồn đầu vào hàng hoá phục vụ cho quá trình kinh doanh của
mình, tuy nhiên các nhu cầu thể hiện dưới hình thức khác nhau.

1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Có rất nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tùy theo những góc độ khác nhau:
Đứng trên góc độ pháp luật, vốn của doanh nghiệp bao gồm:
- Vốn pháp định : là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp
luật quy định đối với từng ngành nghề và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dưới
mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ : là số vốn do các thành viên đóng góp và ghi vào điều lệ của doanh
nghiệp. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành nghề, vốn điều lệ
không được thấp hơn vốn pháp định.
Đứng trên góc độ hình thành vốn, vốn của doanh nghiệp bao gồm:

7
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

7

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

- Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có từ khi hình thành doanh nghiệp.
- Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà sản xuất bổ
sung bằng phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các thành viên, do bán trái

phiếu.
- Vốn liên doanh: Là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt
động.
- Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có,
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản đi vay khá lớn của ngân hàng. Ngoài ra còn
có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau giữa các đơn vị nhà cung cấp, khách hàng và bạn
hàng.
Đứng trên góc độ chu chuyển vốn người ta chia ra toàn bộ vốn của doanh nghiệp
thành hai loại vốn là vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn lưu động: Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để
đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu
động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh
nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông.
- Vốn cố định: Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư
ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết
thời gian sử dụng.

1.1.3. Các bộ phận cấu thành vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận đó là: vốn cố
định và vốn lưu động. Tùy theo từng loại hình của doanh nghiệp và tùy theo công nghệ
và trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật mà có tỷ lệ vốn hợp lý. Việc xác định cơ cấu ở
từng doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nó thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn ở
mỗi doanh nghiệp.
Vốn cố định: Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố
định nên qui mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố


8
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

8

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

định ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài
sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm
tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Theo quy định hiện hành của Việt Nam tài
sản cố định bao gồm hai loại chính:
* Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...(khoản 1, Điều 2, Thông tư 45/2013/TT-BTC)
Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số
chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể
hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài
sản cố định:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ

30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ
phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của
tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Ví dụ như: khung và động cơ trong một chiếc ô tô.
*Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham
gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử
dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
(khoản 2, Điều 2, Thông tư 45/2013/TT-BTC)
Ví dụ: chi phí sử dụng đất, chi phí bằng phát minh sáng chế…

9
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

9

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu
chuẩn trên, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.
Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu trên thì được

hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô
hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:

- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô
-

hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn

-

tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển

-

khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài
sản cố định vô hình.

Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phân loại tài sản cố định theo tính chất của tài
sản cố định cụ thể là:
Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình.
+ Tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.

Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài sản cố định doanh
nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp tự phân loại chi tiết các tài sản cố định theo
từng nhóm cho phù hợp.
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình
quản lý và sử dụng vốn cố định. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng một cơ cấu vốn nói
chung và cơ cấu vốn cố định nói riêng cho phù hợp, hợp lý với đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản

10
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

10

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc sử dụng và quản lý vốn một cách hợp lý và hiệu
quả nhất. Cơ cấu vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có các nguyên nhân chủ yếu
như sau:
Vốn lưu động: Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ không đảm
bảo chu kỳ sản xuất kinh doanh được bình thường, như vậy phải có vốn lưu động, đó
là nguồn vốn hình thành trên tài sản lưu động, là lượng tiền ứng trước để có tài sản lưu
động. Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh và tạo nên thực tế sản phẩm. Cơ cấu vốn lưu động và tỷ lệ giữa các bộ

phận cấu thành vốn lưu động và mối quan hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng
số.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử dụng
có hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu, từng bộ phận,
trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động được chia làm 3 loại:
- Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ từng thay thế và dự
trữ đưa vào sản xuất.
- Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất như sản
phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ.
-Vốn trong lưu thông: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông
như thành phẩm, vốn bằng tiền mặt.
Căn cứ vào việc xác định vốn người ta chia vốn lưu động thành hai loại:
Vốn định mức: là vốn lưu động quy định mức tối thiểu cần thiết cho sản xuất kinh
doanh. Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất, sản phẩm hàng hoá mua ngoài
dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến…
Vốn lưu động không định mức: là số vốn không phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán định
mức như: thành phẩm trên đường gửi đi, vốn kế toán…
Căn cứ vào nguồn vốn lưu động, vốn lưu động có bốn loại:
- Vốn lưu động bổ sung: là số vốn doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận, các khoản
tiền phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền nhà…

11
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

11

Luận văn tốt nghiệp



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

- Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà nướcđược nhà
nước giao quyền sử dụng.
- Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh, liên kết với các
đơn vị khác.
- Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tượng khác để
kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu vốn lưu động
hợp lý hiệu quả. Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lưu động luôn thay đổi
nên người quản lý cần phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu vốn cho phù hợp với đơn
vị mình trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.

1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là một yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện
vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong thành lập hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong
những điều kiện để sắp xếp doanh nghiệp vào quy mô như: nhỏ, trung bình… và cũng
là một trong những điều kiện sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức
lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội tích luỹ tập trung lại. Nó chỉ
là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên
nó chỉ phát huy được tác dụng khi biết sử dụng quản lý chúng một cách đúng hướng
hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả.

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm về Hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến
hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các
nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn Vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu

12
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

12

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

quả sản xuất kinh doanh. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang
tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn
nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục
tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa trị tài sản của vốn chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng
hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn…Nó phản ánh quan hệ giữa đầu

ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể
là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng
vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo
các điều kiện sau:
Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi mà
không sử dụng, không sinh lời.
Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để Vốn bị sử dụng sai mục đích
không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những nhược điểm của doanh nghiệp
trong quản lý và sử dụng vốn. Có hai phương pháp để phân tích tài chính cũng như
phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phương pháp so sánh và
phương pháp phân tích tỷ lệ.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn = --------------------------------------------Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh
doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

13
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

13

Luận văn tốt nghiệp



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận trên một đồng doanh thu được xác định bằng cách chia lợi nhuận
sau thuế cho doanh thu. Nó cho biết một đồng doanh thu thi tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận = ---------------------------------------Doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn:
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn = -----------------------------------------Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận được tạo ra trên một đồng vốn sản xuất trong kỳ.

1.2.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ = -----------------------------------Vốn lưu động bình quân
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Qua đó cho biết một đồng lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho = -----------------------------Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ
nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt,
bởi lẽ doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt doanh số cao.

Vòng quay khoản phải thu

14
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

14

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Doanh thu thuần
Vòng quay khoản phải thu = -----------------------------Bình quân các khoản phải thu
Số vòng quay khoản phải thu (hay Hệ số quay vòng các khoản phải thu) là một
trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó cho
biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để
đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số
vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp
hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động
360
K = -------L
K: kỳ luân chuyển vốn lưu động.
L: số lần luân chuyển (sốvòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng

tỏ. Vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng
hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
Mức tiết kiệm tuyệt đối:
Là mức tiết kiệm do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm
được một số VLĐ để sử dụng vào công việc khác. Nói một cách khác với mức luân
chuyển vốn không thay đổi (hoặc lớn hơn báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển
nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Vtktđ = VLĐ1 – VLĐ0

15
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

15

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Trong đó:
Vtktđ : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.
VLĐ0, VLĐ1: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch.
Mức tiết kiệm tương đối:
Là mức tiết kiệm do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng
thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể
quy mô VLĐ.

M1
Vtktgđ = --------x (K1 – K0)
360
Trong đó:
Vtktgđ: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.

Hàm lượng vốn lưu động:
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn lưu động = ------------------------------------------------Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu phải có bao nhêu đồng vốn lưu
động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
Lợi nhuần thuần
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = ------------------------------Vốn lưu động bình quân
1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = -------------------------------------------Tài sản cố định bình quân trong kỳ

16
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

16

Luận văn tốt nghiệp



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Tài sản cố định (TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của
nguyên giá TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ
càng cao.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho các nhà phân
tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = ---------------------------------------Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định của
Công ty càng cao.
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định = --------------------------------------------Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu hiệu quả vốn cố định: Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Hiệu quả
sử dụng vốn cố định xác định bằng lợi nhuận ròng trong kỳ chia cho vốn cố định sử
dụng bình quân trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Hiệu quả vốn cố định = --------------------------------------------------Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.3.1 Các nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp bao gồm:

17
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

17

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Cơ cấu vốn: bố chí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn
càng được nâng cao. Bố trí cơ cấu vốn không phù hợp làm mất cân đối giữa tài sản lưu
động và tài sản cố định dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó sẽ
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Việc huy động vốn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Huy động vốn là để
sử dụng vốn, do vậy nhu cầu sử dụng vốn đến đâu, doanh nghiệp huy động vốn đến đó
để không xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Việc huy động vốn hợp lý sẽ đảm bảo
cho việc sử dụng vốn có hiệu quả cao hơn. Mặt khác sử dụng vốn còn chịu ảnh hưởng
của tỷ lệ lãi suất huy động và thời gian huy động vốn. Lựa chọn và tìm được nguồn tài
trợ thích hợp là nhân tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh: là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn.
Chí phí tăng làm giá cả hàng hoá, dịch vụ tăng theo dẫn đến sức tiêu thụ giảm làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, các doanh nghiệp luôn phấn đấu giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường, quá trình tiêu
thụ diễn ra nhanh hơn, tăng vòng quay của vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp.
Lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp: trong nền kinh tế thị trường, quy mô và
tích chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là do thị trường quyết định. Khả
năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ là những nhân tố quyết định đến
thành công hay thất bại trong kinh doanh. Vì vậy, việc lựa chọn đúng phương án kinh
doanh có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các phương án
kinh doanh phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường. Có như vậy sản phẩm
sản xuất của doanh nghiệp mới có khả năng tiêu thụ được, vốn lưu động luân chuyển
đều đặn, tài sản cố định mới có khả năng phát huy hết công suất, hiệu quả sử dụng vốn
cao.
Các mối quan hệ của doanh nghiệp: những mối quan hệ này thể hiện trên hai
phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa doanh nghiệp với
nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất kinh
doanh, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hoá tiêu thụ và đặc biệt là ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tạo được mối quan hệ này doanh

18
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

18

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

nghiệp phải có kế hoạch cụ thể trong việc củng cố các bạn hàng truyền thống và tìm
kiếm thêm bạn hàng mới. Các biện pháp mà doanh nghiệp có thể áp dụng như: mở

rộng mạng lưới giao dịch, tìm nguồn hàng, tiến hành các chính sách tín dụng khách
hàng, đổi mới quy trình thanh toán sao cho thuận tiện, tăng cường công tác xúc tiến,
quảng cáo, khuyến mại...
Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: đây là yếu tố vô cùng
quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một bộ máy quản lý tốt có
trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động của doanh nghiệp đạt kết quả cao và ngược
lại. Do đó doanh nghiệp phải nâng cao trình độ quản lý đặc biệt là đối với cán bộ quản
lý tài chính về chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm để đảm bảo an toàn về
tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.2.3.2 Các nhân tố khách quan
Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước: từ khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy
định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi
trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo những ngành
nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý
kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà
nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu
hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu... Nói
chung, sự thay đổi cơ chế và chính sách của nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho
việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh
chóng nắm bắt được những thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và
có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong
quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sự tác động của thị trường: tuỳ theo loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ
có những tác động riêng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường tự do cạnh tranh, sản phẩm của
doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì đó sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy
doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Còn đối với thị

19

SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

19

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

trường không ổn định thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng không ổn định do kết
quả kinh doanh thất thường nên vốn không được bổ sung kịp thời.

1.2.4. Sự cần thiết của Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho
doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua
đó các doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh
toán, khắc phục cũmg như giảm bớt được những rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng
hoá mẫu mã sản phẩm…doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp
chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị
tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản
phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động … Vì khi hoạt động kinh
doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô kinh doanh, tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày

càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng
nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó
cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.

20
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

20

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ TÂN PHÁT
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thiết bị Tân
Phát
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Tên công ty bằng tiếng việt: công ty cổ phần thiết bị Tân Phát
Tên giao dịch: TPE JSC

Giấy phép kinh doanh: 0100981927 | Ngày cấp: 31/03/2000
Ngày hoạt động: 01/04/2000
Loại hình doanh nghiệp: công ty thương mại.
Mã số thuế: 0100981927
Vốn điều lệ: 75.000.000.000

Mệnh giá cổ phần: 10.000

21
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

21

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Tổng số cổ phần: 7.500.000
Địa chỉ: Số 168 Phan Trọng Tuệ, Xã Thanh Liệt, Huyện Thanh Trì, Hà Nội
Điện thoại: 043.6812043
Trang web:
Địa chỉ email:
Giám Đốc: Nguyễn Minh Tân
Nghành nghề sản xuất kinh doanh:
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị trường và các quan hệ kinh tế xã hội.Qua
nghiên cứu, phân tích và đánh giá thị trường công ty quyết định lựa chọn lĩnh vực
thương mại.
2.1.1.2 Quy trình phát triển:
Từ tháng 10 năm 1995 đội ngũ cán bộ của công ty đã hoạt động kinh doanh dưới
hình thức văn phòng đại diện cho một số hãng của Châu Âu tại Việt Nam.
Năm 1999 thành lập công ty TNHH Tân Phát, đến năm 2006 chuyển sang hình
thức công ty Cổ phần (Công ty Cổ phần thiết bị Tân Phát).
Tập đoàn Tân Phát là doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về thiết bị công nghiệp.

Đến nay công ty Tân Phát là một trong những công ty hàng đầu Việt Nam, chuyên
cung cấp dịch vụ thương mại và kĩ thuật, thực hiện các gói thầu EPC hoặc cung cấp
các dịch vụ theo yêu cầu từng công đoạn của khách hàng từ: tư vấn, thiết kế, cung cấp
thiết bị, chuyển giao công nghệ đến cho dịch vụ bảo hành bảo trì dài hạn theo hệ thống
quản lý chất lượng tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000 và tiêu chuẩn quốc tế về môi
trường ISO 14000:2004.
Những thành tựu đạt được của công ty cổ phần thiết bị Tân Phát thời gian gần đây:
Bộ Công thương trao tặng bằng khen cho Công ty Cổ phần Thiết bị Tân Phát vì đã
có thành tích xuất sắc trong công tác năm 2012.
Hệ thống quản lý chất lượng được công nhận và cấp chứng chỉ ISO 9001:2008 năm
2013.
Hệ thống quản lý môi trường được công nhận và cấp chứng chỉ ISO 14001:2004
năm 2013.
Hệ thống sức khỏe và an toàn nghề nghiệp được công nhận và cấp chứng chỉ BS
OHSAS 18001:2007.

22
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

22

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Được công nhận và cấp chứng chỉ tín nhiệm “Nhà cung cấp chất lượng 2013” bởi
mạng Doanh nghiệp Việt Nam (Vietnam Enterprises network) - Công ty Cổ phần thiết

bị Tân Phát là doanh nghiệp Khoa học công nghệ.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty với nội lực, kinh nghiệm cùng sự
quyết tâm, nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên, công ty Tân
Phát đã tạo được uy tín với đối tác, khách hàng, vững vàng ở vị trí doanh nghiệp hàng
đầu Việt Nam trong lĩnh vực thiết bị công nghiệp.
Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản trong những năm gần đây

23
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

23

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản
Dơn vị : đồng

STT

Chỉ tiêu

1

DT về bán hàng
và cung cấp dịch

vụ
Lợi nhuận sau
thuế TNDN

2
3

Tổng vốn:

Đơn
vị
Đồng

Năm 2013

Năm 2014

306.722.712.609 307.816.637.464 335.507.124.784

Đồng

6.903.248.055

Đồng

352.984.868.243 356.687.183.199 419.610.807.577

6.258.111.591

Năm 2015


5.818.200.226

(Nguồn: bảng CĐKT và bảng KQSXKD tại Phòng kế toán)
Bảng 2.2 Số lượng lao động của Công ty

Chỉ tiêu
Đại học, cao đẳng
Trung cấp
Phổ thông
Tổng

Đơn vị

2013
136
58
48
242

Người

2014
146
72
68
286

2015
161

118
78
357

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác
Các chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp
Chức năng: Công ty Cổ Phần thiết bị Tân Phát có chức năng phải kinh doanh theo
đúng ngành nghề đã đăng kí.
Nhiệm vụ:
Thực hiện việc hoạch toán kinh doanh độc lập có hiệu quả.
Xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với mục tiêu của công ty đề ra.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước như: nộp thuế, bảo hiểm xã hội, báo
cáo thống kê, báo cáo tài chính...
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động như: đảm bảo thu nhập ổn định,
bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.

2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức công ty của công ty cổ phần thiết bị Tân Phát
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty

24
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

24

Luận văn tốt nghiệp



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

2.1.2.2 Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đông
Thông qua định hướng phát triển công ty
Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán
Bầu, miễn nhiễm, bãi nhiễm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát,…
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng cổ đông giám
sát đánh giá công tác điều hành, quản lý của hội đồng quản trị theo đúng quy định
trong điều lệ công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị
• Quyết định kế hoạch phát triển kinh doanh và ngân sách hàng năm
• Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược
được Đại hội đồng cổ đông thông qua
Ban Giám đốc: Làm việc dưới sự điều hành và chỉ đạo của Hội đồng quản trị, chịu
trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh chung trong công ty.
Phòng kỹ thuật, sản xuất: Xác định nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Nghiên cứu
những đặc tính của sản phẩm như kích cỡ, hình dáng, trọng lượng, màu sắc, chất liệu

25
SV: Tăng Thị Trang – ĐH TCNH1 – K7

25

Luận văn tốt nghiệp



×