Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong Công ty cổ phần xây dựng Toàn Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.03 MB, 114 trang )

Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ.......................................................................6
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT...............................................................................8
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................9
1.Sự cấp thiết của đề tài.....................................................................................9
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................10
3.Mục đích nghiên cứu đề tài..........................................................................11
4.Phương pháp nghiên cứu..............................................................................11
5.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp........................................................................11
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.................12
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí và yêu cầu quản lý nguyên vật liêu trong quá
trình sản xuất kinh doanh................................................................................13
1.1.1 Khái niệm...............................................................................................13
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu...............................................................13
1.1.3. Vị trí của nguyên vật liệu.......................................................................13
1.1.4. Yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu ....................................................14
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp..............14
1.2.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu ......................................................14
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu..................................................15
1.3. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu..........................................................15
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu......................................................................15
1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu.......................................................................18
1.4. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu......................................................22


1.4.1. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.......................................22
1.4.2. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu....................................28
Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.5. Các hình thức sổ kế toán..........................................................................35
1.5.1. Khái niệm..............................................................................................35
1.5.2. Các hình thức sổ kế toán.......................................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TOÀN VIỆT.................................46
2.1 Tổng quan chung về Công ty cổ phần xây dựng Toàn Việt......................46
2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển công ty.................................................46
2.1.1.1Quá trình thành lập...............................................................................46
2.1.1.2 Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của công ty. ................................53
2.1.1.3 Ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty:....................................53
2.1.2 Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý của công ty........................................54
2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty:.........................................54
2.1.2.2 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận:..........................54
2.1.2.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận:............................................................56
2.1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.............58
2.1.5. Những vấn đề chung về công tác kế toán của đơn vị............................60
2.1.5.1 Chính sách kế toán chung....................................................................60

2.1.5.2 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán....................................................62
2.1.5.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.....................................65
2.1.5.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán................................................68
2.1.5.5 Tổ chức bộ máy kế toán, phân công lao động kế toán........................70
2.2 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng
Toàn Việt.........................................................................................................73
2.2.1 Danh mục các loại vật liệu của đơn vị...................................................73
2.2.2 Phân loại và đánh giá vật liệu, xây dựng định mức vật liệu tại đơn vị. .74
c Xây dựng định mức nguyên vật liệu tại đơn vị: Trong doanh nghiệp xây
dựng, việc xây dựng việc xây dựng định mức nguyên vật liệu là rất quan
Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán – Kiểm toán

trọng. Phương pháp xây dựng định mức nguyên vật liệu tại công ty bao gồm:
.........................................................................................................................75
- Phương pháp kỹ thuật: phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên
gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác công việc nhằm mục đích xác
định lượng nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết để sản xuất sản
phẩm trong điều kiện về công nghệ, khả năng quản lý và nguồn nhân lực hiện
có tại doanh nghiệp..........................................................................................75
- Phương pháp phân tích số liệu lịch sử: Xem lại định mức nguyên vật liệu ở
những kỳ trước như thế nào, tuy nhiên phải xem lại kỳ này có gì thay đổi và

phải xem xét những chi phí phát sinh các kỳ trước đã phù hợp hay chưa, nếu
không hợp lý, hợp lệ thì bỏ hay xây dựng lại..................................................75
2.2.3 Kế toán chi tiết và tổng hợp vật liệu.......................................................75
2.2.4 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán về vật liệu...............................79
Minh hoạ bằng nghiệp vụ kế toán cụ thể.........................................................81
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC...104
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN....................104
XÂY DỰNG TOÀN VIỆT..........................................................................104
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty cổ phần xây
dựng Toàn Việt..............................................................................................104
3.2 Đánh giá công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng
Toàn Việt.......................................................................................................104
3.2.1 Ưu điểm ...............................................................................................104
3.2.2 Tồn tại...................................................................................................105
3.3 Đánh giá về thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng
Toàn Việt.......................................................................................................106
3.4 Một số kiến nghị......................................................................................108

Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trong sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp muốn mang lại hiệu quả

tối đa thì cần phải giảm chi phí từ khâu bắt đầu cho đến khâu kết thúc chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cũng
vậy, cần phải giảm chi phí ngay từ khi bắt đầu thi công cho đến khi công trình
hoàn thành bàn giao, nhưng công trình vẫn đảm bảo chất lượng, kỹ thuật.
Trong đo chi phí NVL là một trong ba yếu tố cơ bản cấu thành nên giá sản
phẩm. Để thực hiện được điều này cần phải tiến hành đồng bộ ở tất cả các
khâu từ thu mua, dự trữ, bảo quản, và đưa vào sản xuất...............................108
- Về việc quản lý nguyên vật liệu...............................................................109
Việc quản lý nguyên vật liệu là rất cần thiết đối với mọi nền sản xuất xã
hôi. Để quản lý nguyên vật liệu một cách hiệu quả cần xem xét hai khía cạnh:
.......................................................................................................................109
+ Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu: Tiếp nhận nguyên vật liệu là một
khâu quan trọng và là khâu mở đầu của quá trình quản lý. Để thực hiện tốt
khâu này công ty nên thực hiện tốt hai nhiệm vụ. Một là tiếp nhận một cách
chính xác về số lượng, chất lượng, chủng loại nguyên vật liệu theo đúng nội
dung điều khoản ký kết trong hợp đồng, hóa đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận
chuyển. Hai là vận chuyển một cách nhanh chóng nhất để đưa nguyên vật liệu
từ địa điểm tiếp nhận vào kho của doanh nghiệp (đối với những vật liệu đưa
vào nhập kho) để tránh hư hỏng mất mát và đảm bảo cấp phát kịp thời cho sản
xuất.

..........................................................................................................109
+ Tổ chức quản lý kho: Để tổ chức tốt việc quản lý kho cần thực hiện

tốt công tác sắp xếp nguyên vật liệu : dựa vào tính chất , đặc điểm nguyên vật
liệu và tình hình cụ thể của hệ thống kho để sắp xếp nguyên vật liệu một cách
hợp lý, khoa học, đảm bảo an toàn ngăn nắp , thuận tiện cho việc xuất nhập
kiểm kê. Do đó, phải phân khu , phân loại kho , đánh số , ghi ký hiệu các vị trí
nguyên vật liệu một cách hợp lý .Bảo quản nguyên vật liệu : phải thực hiện
Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán – Kiểm toán

đúng theo quy trình , quy phạm nhà nước ban hành để đảm bảo an toàn chất
lượng nguyên vật liệu. Xây dựng và thực hiện nội quy về chế độ trách nhiệm
và chế độ kiểm tra trong việc bảo quản nguyên vật liệu ..............................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................114

Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu thep phương pháp thẻ song song....25
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.............................................................................................................26

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư............28
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương
pháp KKTX.....................................................................................................31
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ (KKĐK)..............................................................................................34
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung.....................36
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký sổ cái .....................38
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ ................40
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế toán theo hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ..............42
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ kế toán theo hình thức ghi sổ kế toán trên máy vi tính......44
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý.................................................................54
(Nguồn: Phòng kế toán)
.........................................................................................................................54
Sơ đồ 2.2: Trình tự hạch toán kế toán tại công ty theo hình thức Nhật ký
chung...............................................................................................................69
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Xây Dựng............70
Toàn Việt.........................................................................................................70
(Nguồn: Phòng kế toán)...........70
Sơ đồ 2.4 Hạch toán chi tiết vật liệu tại Công ty.............................................77
: Đối chiếu hàng ngày ..........................................................................77
Sơ đồ 2.5: Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
.........................................................................................................................78
Sơ đồ 2.6: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL...........................79
Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội


7

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 2.7: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL............................80
.........................................................................................................................80

Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

8

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

1



Quyết định


2

GTGT

Giá trị gia tăng

3

SXKD

Sản xuất kinh doanh

4

NVL

Nguyên vật liệu

5

CCDC

Công cụ dụng cụ

6

CP

Chi phí


7

NK

Nhật kí

8

CT

Chứng từ

9

VNĐ

Việt nam đồng

10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

BHXH

Bảo hiểm xã hội


12

BHYT

Bảo hiểm y tế

13

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

14

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

15

TK

Tài khoản

16

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân


17

CK

Chuyển khoản

18

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

19

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

20

CC

Cung cấp

21

PS

Phát sinh


22

PXK

Phiếu xuất kho

23

KH

Khách hàng

24

DT

Doanh thu

Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán – Kiểm toán


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Đời sống xã hội loài người có nhiều mặt hoạt động: hoạt động lao động
sản xuất, hoạt động khoa học kỹ thuật, văn hóa - nghệ thuật, hoạt động chính
Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán – Kiểm toán

trị, tôn giáo. Trước khi tiến hành các hoạt động trên, con người phải tồn tại,
phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định như: thức ăn, đồ mặc,
nhà ở, để có những thứ đó, con người phải sản xuất và không ngừng tái sản
xuất với quy mô ngày càng mở rộng. Như vậy, sản xuất của cải vật chất là cơ
sở của đời sống xã hội. Bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng đều có
3 yếu tố chủ yếu sau: - Lao động - Đối tượng lao động - Tư liệu lao động
Nguyên vật liệu là một loại của đối tượng lao động. Trong các doanh nghiệp
xây dựng, nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu được của quá trình xây
dựng. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá
thành sản phẩm và trong bộ phận dự trữ chủ yếu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là
điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để làm được điều này, đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán nhất là kế toán nguyên
vật liệu. Công tác kế toán nguyên vật liệu được thực hiện tốt sẽ cung cấp đầy

đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp biết về
tình hình sử dụng tài sản lưu động, đồng thời góp phần vào việc cung ứng kịp
thời, đầy đủ vật tư cho quá trình sản xuất, thuận lợi cho việc kiểm tra, giám
sát việc chấp hành định mức tiêu hao nguyên vật liệu, góp phần giảm những
chi phí không cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Như vậy, công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật
liệu nói riêng giữ một vai trò đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Với những lý do trên, em đã vận dụng những kiến thức đã được học để thực
hiện đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong Công ty cổ
phần xây dựng Toàn Việt”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận nghiên cứu về quy trình hạch toán kế toán nguyên vật liệu
theo chế độ kế toán mà công ty sử dụng, việc phân chia hạch toán kế toán của
công ty.
Phạm vi nghiên cứu về không gian , thời gian là tháng 2 năm 2015 tại
Công ty cổ phần xây dựng Toàn Việt, bên cạnh đó những kiến thức về lý luận
kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng cùng với những kiến
thức về phân tích hoạt động kinh tế … Từ đó em nghiên cứu quá trình hạch

toán thực tế tại công ty.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích của khóa luận là vận dụng lý luận về công tác hạch toán
nguyên vật liệu vào nghiên cứu thực tiễn tại Công ty cổ phần xây dựng Toàn
Việt từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa kế toán tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu áp dụng đó là sử dụng phương pháp phỏng
vấn, đọc tài liệu, phân tích, tổng hợp so sánh giữa lý luận và thực tiễn để xác
định sự hợp lý của hệ thống sổ sách chứng từ và phương pháp ghi sổ của kế
toán nguyên vật liệu.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Bố cục của khoá luận gồm: Ngoài phần lời nói đầu, khoá luận gồm 3
phần


Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán

nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng


Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại

Công ty cổ phần xây dựng Toàn Việt


Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán

nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng Toàn Việt
Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Do thời gian và trình độ có hạn nên khoá luận này không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các
thầy cô giáo cùng các cán bộ kế toán của công ty để khoá luận được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thị Hải Ly - Giáo
viên hướng dẫn cùng các thầy cô trong khoa Kế Toán – Kiểm Toán và các cán
bộ kế toán của công ty cổ phần xây dựng Toàn Việt đã giúp đỡ em hoàn
thành khoá luận này.
Hà Nội,ngày 22 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Tốt

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí và yêu cầu quản lý nguyên vật liêu trong
quá trình sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia trực tiếp và thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm,
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không giữ nguyên được hình thái vật
chất ban đầu và nó chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh. Giá
trị toàn bộ của nguyên vật liệu được chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra hoặc là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
- Tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định.
- Trong quá trình sản xuất, vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi
hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Giá trị của nó được tính hết vào chi phí sản xuất.
1.1.3. Vị trí của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nếu
thiếu nó thì ta sẽ không tiến hành sản xuất được. Trong quá trình sản xuất tạo
ra sản phẩm mới, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm chiếm một tỷ
trọng lớn nhất, nó được chuyển dịch vào sản phẩm một lần và không giữ
nguyên hình thái ban đầu.
Vật liệu trong các doanh nghiệp thường có rất nhiều chủng loại và có các
đặc trưng trong từng lĩnh vực sản xuất, yêu cầu quản lý khác nhau, có tần suất
vận động lớn. Nếu quản lý tốt vật liệu trong quá trình sản xuất sẽ hạ được giá

thành sản phẩm, điều này sẽ mang lại hiệu quả lớn cho xã hội và cho chính
doanh nghiệp. Đây cũng chính là mục tiêu chung của tất cả cá doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Do tầm ảnh hưởng to lớn của nguyên vật liệu như thế nên việc tổ chức
công tác kế toán nguyên vật liệu là điều không thể thiếu được để quản lý
nguyên vật liệu nhằm cung cấp kịp thời, đồng bộ những nguyên vật liệu cần
thiết trong sản xuất, ngăn ngừa hạn chế mất mát lãng phí nguyên vật liệu
trong quá trinh sản xuất sản phẩm.
1.1.4. Yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu
- Quản lý vật liệu và hạch toán vật liệu phải đảm bảo cung cấp đầy đủ,
kịp thời các thông tin tổng hợp về biến động vật liệu và các thông tin chi tiết
về từng loại, từng thứ vật liệu trên cả hai chỉ tiêu: giá trị và hiện vật.
- Quản lý hạch toán vật liệu phải được tiến hành theo từng kho về cả hai
chỉ tiêu: giá trị và hiện vật, đảm bảo thường xuyên đối chiếu giữa số liệu sổ
sách và thực tế.
- Quản lý vật liệu và hạch toán vật liệu phải kịp thời xử lý những chênh
lệch: thừa, thiếu định mức tiêu hao vật liệu, thừa thiếu các kho vật tư của
doanh nghiệp....xác định đúng nguyên nhân thừa, thiếu các kho vật tư để có
biện pháp xử lý.

- Để quản lý tốt việc sử dụng vật liệu, yêu cầu phải xây dựng được các
định mức kinh tế kỹ thuật về vật liệu, làm cơ sở cho việc phấn đấu tiết kiệm
sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
1.2.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu
Trong một doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu là công cụ quản lý trực
tiếp của nhà quản lý doanh nghiệp, nó cung cấp những thông tin đầy đủ, chính
xác và kịp thời cho công tác quản lý doanh nghiệp về tình hình sử dụng vật
tư, từ đó đề ra những biện pháp đúng đắn, thông qua các số liệu kế toán biết
được chủng loại, số lượng, chất lượng vật liệu một cách chính xác, giúp cho
yêu cầu công tác quản lý , cung ứng, sử dụng, bảo quản ngày càng hoàn thiện
Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán – Kiểm toán

hơn. Đặc biệt là giúp cho các quyết định của chủ doanh nghiệp về sử dụng vật
tư, sử dụng vốn lưu động áp dụng công nghệ trong chế tọa sản phẩm.
Vì vậy kế toán nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng và
phức tạp nhất trong toàn bộ công tác hạch toán nói chung của doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ vai trò, vị trí của kế toán vật liệu trong quản lý doanh
nghiệp và nhất là cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin kế toán
cho công tác quản lý doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu quản lý và hạch toán

thì kế toán vật liệu trong DN sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Tổng hợp số liệu tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu cả về số lượng,
chất lượng, chủng loại.......
- Hướng dẫn kiểm tra các phân xưởng, các kho, mở sổ sách cần thiết và
hạch toán vật liệu đúng chế độ, phương pháp.
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
vật liệu, chế độ bảo quản, các định mức dự trữ, đinh mức tiêu hao, đề xuất
biện pháp xử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng kém phẩm chất.
- Xác đinh vật liệu tiêu hao và phân bổ chính xác cho đối tượng sử dụng.
- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá vật liệu và lập báo cáo về vật liệu
1.3. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây dựng nhìn chung được
phân loại theo các cách sau đây:
• Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp xây dựng, nguyên vật liệu chia làm những loại sau :

Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Nguyên, vật liệu chính: Đối với các doanh nghiệp xây dựng, nguyên vật

liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm
như sắt, thép, xi măng, cát, đá trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí,
xây dựng; bông trong các doanh nghiệp dệt, kéo sợi; vải trong các xí nghiệp
may mặc... Trong các doanh nghiệp, vật liệu bao gồm rất nhiều loại, thứ khác
nhau với nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng
khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết
tới từng loại, thứ vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết
phải tiến hành coi là nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ : Vật liệu phụ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất sản
phẩm như làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản
phẩm, hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ xây dựng, cho việc bảo
quản bao gói sản phẩm như nhựa thông, sơn chống gỉ, que hàn, thép buộc...
- Nhiên liệu: Trong doanh nghiệp xây dựng nhiên liệu bao gồm các loại thể
lỏng, khí, rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các
phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh
doanh như củi, xăng, dầu, than, ga...
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các thiết bị, phụ tùng, chi tiết dùng để thay
thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các thiết bị, phương tiện được sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ,
khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản)

Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

17


Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình
thanh lý tài sản cố định.
• Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên nguyên vật liệu được chia làm 2
nguồn .
- NVL nhập từ bên ngoài :Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận
biếu tặng…
- NVL tự chế : Do doanh nghiệp tự sản xuất.
• Căn cứ vào mục đích, công cụ của nguyên liệu có thể chia :
- NVL dùng cho sản xuất kinh doanh gồm :
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác :
+ Nhượng bán
+ Đem góp vốn
+ Đem quyên tặng
Ngoài ra, để phục vụ cho việc quản lý vật tư một cách tỉ mỉ, chặt chẽ,
đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác kế toán cần phải lập
danh điểm vật tư vật liệu. Tùy theo từng doanh nghiệp, hệ thống danh điểm
vật tư có thể xây dựng theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo đơn giản dễ
Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội


18

Khoa Kế toán – Kiểm toán

nhớ, không trùng lặp. Các doanh nghiệp thường dùng ký hiệu tài khoản cấp 1,
tài khoản cấp 2 để ký hiệu tên vật liệu.
- Danh điểm vật tư được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý
liên quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý từng vật tư.
1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.3.2.1. Mục đích của việc đánh giá nguyên vật liệu
- Tổng hợp nguyên vật liệu khác nhau để báo cáo tình hình nhập, xuất
tồn kho của nguyên vật liệu.
- Giúp cho kế toán viên thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.3.2.2. Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật tư là việc xác định giá trị của vật tư ở những thời điểm
nhất định và theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chính xác,
chân thực và thống nhất. Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu
động nên phải đánh giá theo trị giá thực tế của nguyên vật liệu do mua ngoài
hay tự gia công chế biến.
* Nguyên tắc giá vốn ( Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho- Ban hành
và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
Tài Chính ): Vật tư phải được đánh giá theo giá gốc, là toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để có được những vật tư ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì :

Chi phí phát
Giá


ghi
Giá gốc =
+
trên HĐ

sinh trong
quá trình
thu mua

Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Các khoản
+

Các khoản giảm

thuế không - giá, chiết khấu
được hoàn lại

thương mại

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán – Kiểm toán


- Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì:
Giá gốc = Giá mua( Chưa thuế) + Chi phí vận chuyển ( có thuế) - Giảm
giá, chiết khấu thương m
*

Nguyên tắc thận trọng: Bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng

tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Trên báo cáo tài chính được thực hiện trên hai chỉ tiêu: đó là trị
giá vốn thực tế vật tư và dự phòng giảm giá hàng tồn kho( điều chỉnh giảm
giá)
*

Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trongđánh

giá vật tư phải đảm bảo tính thống nhất. Tức là kế toán phải áp dụng phương
pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi
phương pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép
trình bày thông tin kế toán trung thực hợp lý hơn. Đồng thời, phải giải thích
được sự thay đổi đó.
* Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật tư: được phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh
-Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua.
-Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập.
-Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất.
-Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ
1.3.2.3. Các phương pháp đánh giá vật tư
Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền biểu thị giá trị của vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định. Một trong những nguyên tắc cơ bản của hạch

toán vật liệu là phải ghi sổ vật liệu theo giá thực tế.
a. Xác định giá vốn thực tế của NVL nhập kho.
Tùy theo từng trường hợp nhập kho mà giá thực tế của NVL được xác
định:
Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

20

- Trường hợp NVL mua ngoài:
Giá thực
tế nhập

Giá mua

Chi

Thuế nhập

Các khoản

= ghi trên + phí thu + khẩu (nếu

kho


hóa đơn

mua

-

giảm giá

có)

(nếu có)

- Trường hợp NVL tự chế biến:
Giá thực tế
nhập kho

=

Giá thực tế NVL xuất
chế biến

+

Các chi phí chế biến
phát sinh

- Trường hợp NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
nhập kho


=

Giá thực tế
xuất kho

+

Chi phí vận
chuyển

+

Chi phí gia
công

- Trường hợp NVL góp vốn liên doanh:

Giá thực tế nhập kho

=

Giá thống nhất giữa
hai bên góp vốn

- Trường hợp NVL do ngân sách nhà nước cấp:

Giá thực tế nhập kho

=


Giá trên thị trường tại
thời điểm giao nhận

- Trường hợp NVL thu nhặt từ phế liệu thu hồi thì được đánh giá theo
giá thực tế (giá có thuế tiêu thụ hoặc giá ước tính).
b. Xác định giá vốn thực tế của NVL xuất kho.
Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

21

Để tính giá vật liệu xuất kho sử dụng, kế toán có thể sử dụng một trong
bốn cách sau đây:
-

Phương pháp 1: Phương pháp bình quân gia quyền.

Có thể tính theo giá thực tế bình quân cuối tháng hoặc giá thực tế bình
quân sau mỗi lần nhập.
Trị giá thực tế vật

Giá nhập bình
quân gia


=

quyền

tư tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư tồn
đầu kỳ

nhập trong kỳ
Tổng số lượng vật tư

+

nhập trong kỳ

Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

Giá bình
quân sau mỗi

Tổng giá thực tế vật tư

+

=

lần nhập

Lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập


Do đó:
Giá trị thực tế
xuất kho
-

=

Đơn giá thực tế
bình quân

x

Số lượng xuất
trong kỳ

Phương pháp 2: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).

Theo phương pháp này, khi xuất kho, tính theo đơn giá của vật liệu tồn
kho đầu kỳ, sau đó đến đơn giá của lần nhập trước xong mới tính theo đơn giá
của lần nhập sau. Do đó đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá
vật liệu nhập ở những lần nhập cuối cùng. Sử dụng phương pháp này nếu giá
trị vật liệu mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn, chi
phí vật liệu trong giá thành sản phẩm thấp và lãi gộp sẽ tăng lên.
-

Phương pháp 3: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) (Theo

thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 thì phương pháp này
không còn sử dụng nữa)

Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Theo phương pháp này, khi xuất kho tính theo đơn giá của lần nhập cuối
cùng, sau đó mới đến đơn giá của lần nhập trước đó. Do đó mà đơn giá của
vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên hoặc là đơn giá
vật liệu tồn kho đầu kỳ.
-

Phương pháp 4: Phương pháp giá thực tế đích danh.

Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp cụ thể nhận diện được từng
loại mặt hàng theo từng hóa đơn và đối với đơn vị có ít loại mặt hàng và có
giá trị lớn. Theo phương pháp này giá thực tế của vật liệu xuất kho thuộc lô
hàng nào thì tính theo đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó.
1.4. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu
1.4.1. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.4.1.1. Khái niệm
Là phương pháp kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở
các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và
tình hình biến động của từng loại, từng nhóm, từng thứ vật tư về số lượng và
giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán

chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật tư phù hợp để góp
phần tăng cường quản lý vật tư.
1.4.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán tình hình nhập xuất vật tư liên quan đến nhiều loại chứng từ kế
toán khác nhau. Bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những
chứng từ có tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì
cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập,
phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các bộ
phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán.
1.4.1.3. Các phương pháp hạch toán chi tiết

Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trong doanh nghiệp xây dựng, việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ
do nhiều bộ phận tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho
vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng ngày được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho
và phòng kế toán doanh nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập,
xuất vật liệu thủ kho và kế toán vật liệu phải tiến hành hạch toán kịp thời tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng ngày theo từng loại
vật liệu. Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong việc ghi chép và thẻ kho, cũng
như việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán đã hình thành

nên phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ giữa kho và
phòng kế toán.
Hiện nay trong các doanh nghiệp xây dựng, việc hạch toán vật liệu giữa
kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Mọi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng. Trong việc hạch
toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu, lựa
chọn phương pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và như
vậy cần thiết phải nắm vững nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng
của mỗi phương pháp đó.
a. Phương pháp thẻ song song.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá
mua thực tế để ghi chép kế toán vật tư tồn kho.
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt số lượng.
Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, thủ kho
phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số

thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi
vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ
xuất, nhập đã được phân loại theo từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho
phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu,
công cụ dụng cụ để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện
vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ có
kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và kiểm tra
đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán
tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết vào Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng nhóm, loại vật liệu, công cụ
dụng cụ.
Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện nên áp dụng thích hợp đối với
những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số luợng nghiệp vụ ít.

Thẻ kho
Phiếu nhập

Phiếu xuất kho

kho
Thẻ hoặc sổ kế toán
chi tiết

Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp
Bảng tổng hợp nhập,


Kế toán tổng

xuất, tồn kho

hợp


Trường Đại học công nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu thep phương pháp thẻ song song
* Ghi chú:
- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng
- Kiểm tra, đối chiếu
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho giống như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng
kho dùng cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số
liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê
xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu
luân chuyển cũng được theo dõi và về chỉ tiêu giá trị.
Thẻ chiếu
kho số liệu giữa sổ đối chiếu luân
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối


chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Phiếu nhập

Phiếu xuất kho

kho

Bảng kê

Sổ đối chiếu luân

Bảng kê

nhập

chuyển

xuất

Nguyễn Thị Tốt-KT5-K7

Luận văn tốt nghiệp
Kế toán tổng hợp


×