TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
BỘ MÔN ĐIỀU DƯỠNG
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU BẰNG KẾT HỢP
ĐIỆN CHÂM, XOA BÓP BẤM HUYỆT TRÊN BỆNH NHÂN CÓ HỘI
CHỨNG CỔ - VAI – TAY DO THOÁI HÓA ĐỐT SỐNG CỔ TẠI VIỆN
Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI NĂM 2015
Sinh viên: Trần Thị Thu Hà
Người hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Kim Oanh
Hà nội, tháng 12 năm 2015
NỘI DUNG BÁO CÁO
ĐẶT VẤN ĐỀ
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ
- Ở Việt Nam, theo Trần Ngọc Ân và cộng sự, thoái hóa
cột sống chiếm 65,4% trong số các bệnh lý về khớp do
thoái hóa trong đó có hư đốt sống cổ.
- Viện Y học cổ truyền Quân Đội đã điều trị cho nhiều
bệnh nhân có hội chứng cổ- vai- tay bằng phương pháp
điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt đạt kết quả tốt.
MỤC TIÊU
1. Đánh giá tác dụng giảm đau bằng kết hợp điện châm, xoa bóp bấm huyệt
trên bệnh nhân có hội chứng cổ- vai- tay do thoái hóa đốt sống cổ tại viện Y
học cổ truyền Quân Đội.
2. Một số yếu tố liên quan kết quả điều trị bệnh nhân có hội chứng cổ- vai- tay
do thoái hóa đốt sống cổ tại viện Y học cổ truyền Quân Đội.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÀ
CHỨC NĂNG CỘT SỐNG CỔ
- Cột sống cổ gồm có bẩy đốt sống
và năm đĩa đệm tạo thành (không
có đĩa đệm giữa chẩm- C1, giữa
C1- C2.
- Chức năng vận động.
- Chức năng chịu tải trọng.
- Chức năng bảo vệ tủy.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
HỘI CHỨNG CỔ VAI TAY
ĐỊNH NGHĨA
Hội chứng cổ- vai- tay hay bệnh lý về rễ tùy cổ là một
nhóm triệu chứng lâm sàng liên quan bệnh lý cột sống
cổ.
NGUYÊN NHÂN
Thường gặp nhất (70%-80%) do thoái hóa đốt sống cổ.
T/C LÂM SÀNG
- Đau vùng gáy âm ỉ.
- Tê cánh tay, cẳng tay, ngón tay.
- Hạn chế vận động cột sống cổ.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
TÁC DỤNG CỦA ĐIỆN CHÂM, XOA BÓP BẤM HUYỆT
Theo Nguyễn Tài Thu khi điện châm các xung điện kích thích các
huyệt vị có tác dụng:
- Điều hòa chức năng.
- Lưu thông khí huyết.
- Dinh dưỡng các mô, đặc biệt là các cơ và dây thần kinh ngoại
biên => dịu các cơn đau.
Theo Trần Thúy- Nguyễn Tài Thu, sự kích thích vật lý bằng xoa
bóp bấm huyệt làm thay đổi trạng thái thần kinh và thể dịch, kích
thích hoạt động của vỏ não, tăng khả năng hoạt động và sức bền
của cơ => Cải thiện chức năng thần kinh và giảm cơn đau.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tiêu
chuẩn chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân được chuẩn đoán hội chứng cổ - vai – tay do thoái hóa đốt sống
cổ thuộc thể phong thấp hàn thấp.
- Bệnh nhân không có nguy cơ đe dọa chức năng sống.
- Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu và tuân thủ đúng quy trình điều
trị.
Tiêu
chuẩn loại trừ bệnh nhân
- Bệnh nhân có các bệnh khác nhau: Ung thư, chấn thương cột sống, thoát vị
đĩa đệm, suy tim, bệnh tâm thần….
- Các bệnh không thuộc thể phong hàn thấp.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết
kế nghiên cứu
- Theo phương pháp mở, so sánh trước sau đợt điều trị.
Cỡ
nghiên cứu
- Chọn 45 bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu.
Phương
tiện và dụng cụ nghiên cứu
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương
pháp tiến hành nghiên cứu
- Nhóm tham gia nghiên cứu được tập huấn và thống nhất từng động tác của
kỹ thuật XBBH kết hợp điện châm.
Chỉ
tiêu quan sát
- Phân bố theo tuổi, giới tính , nghề nghiệp.
- Theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng trước và sau đợt điều trị: mức độ đau của
bệnh nhân, đo tầm vận động cột sống cổ.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CỔ - VAI - TAY
Đánh
0
1
Không
đau
Không đau
giá theo thang điểm VAS
2
3
Hơi đau
4
5
6
Đau vừa
Hơi đau
hơn
7
Đau hơn nữa
8
Đau nhiều
9
10
Rất đau
Rất đau
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CỔ - VAI - TAY
Tầm vận động cột sống cổ
TỐT
Nếu góc vận động cúi, ngửa cổ lớn hơn 30 0 nghiêng
phải, trái, xoay sang trái, phải 400
KHÁ
Nếu góc vận động cúi, ngửa cổ từ 20 0 < 300 nghiêng
phải, trái, xoay cổ từ 250 - 390
KÉM
Nếu góc vận động cúi, ngửa dưới 20 0 nghiêng phải, trái,
xoay sang trái, phải dưới 250
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
TỐT
- Mức độ tốt ở vận động cột sống cổ.
- Mức độ đau: Không đau
KHÁ
- Mức độ khá ở vận động cột sống cổ.
- Mức độ đau: Đau vừa hoặc nhẹ
KÉM
- Mức độ kém ở vận động cột sống cổ.
- Mức độ đau: Đau nhiều hoặc rất đau
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
XỬ LÝ SỐ LIỆU
Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê y học trên
máy tính theo trương trình SPSS 19.O
KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN
CỨU
Đề tài chúng tôi tiến hành nhằm mục dích bảo vệ sức khỏe người bệnh.
Bệnh
nhân được giải thích rõ ràng và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân bố bệnh nhân theo giới
tính
Nhận xét: Bệnh nhân Nữ giới mắc bệnh nhiều hơn Nam giới.
Nguyễn Thị Phương Lan tỷ lệ nữ 66%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân bố bệnh nhân theo độ
tuổi
Nhận xét: Tuổi mắc bệnh trung bình là 48,73±8,50. Bệnh nhân điều trị chủ
yếu ở lứa tuổi 30-49 chiếm 53,3% tổng số bệnh nhân.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân bố bệnh nhân theo nghề
nghiệp
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân lao động trí óc là 55,6%.
Nguyễn Thị Thắm lao động trí óc 58,6%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc
bệnh
Nhận xét: Cho thấy số bệnh nhân đến điều trị phần lớn sau thời gian từ 1-3 tháng
là 57,8%.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân bố bệnh nhân theo cách khởi
phát
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân khởi phát từ từ là 53,8% và số bệnh nhân khởi
phát đột ngột là 46,2%.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân bố bệnh nhân đau theo đường
kinh
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân bị đau ở kinh Đại Trường là 68,3% và có
31,7% bệnh nhân bị đau ở Kinh Đởm.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân bố theo hội chứng lâm
sàng
Nhóm nghiên cứu
Dấu hiệu lâm sàng
TĐT (1)
TĐT (2)
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
P1,2
Đau vai gáy
45
100
7
15,56
P<0,05
Tê cánh tay, cẳng tay
28
62,22
10
22,11
P<0,05
Tê bì ngón tay
17
37,78
0
0
P<0,05
Hạn chế vận động CSC
45
100
1
2,22
P<0,05
Nhận xét: Trước điều trị tất cả các bệnh nhân đều có triệu chứng đau vai gáy và
hạn chế vận động cột sống cổ, sau điều trị triệu chứng giảm rõ rệt.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Mức độ đau theo cảm giác giác chủ quan (theo thang điểm VAS)
Thang điểm VAS
(điểm)
Trước điều trị
Sau điều trị
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
0-1
1
2,22
28
62,22
2-4
20
44,44
13
28,89
5-6
14
31,11
3
6,67
7-8
8
17,78
1
2,22
9 - 10
2
4,44
0
0
VAS TB
4,87 ± 1,50
P
P<0,05
0,7 ± 1,48
Nhận xét: Sau điều trị thấy điểm đau trung bình theo thang điểm VAS của các
bệnh nhân hội chứng cổ- vai- tay giảm từ 4,87 ± 1,50% điểm xuống
0,7 ± 1,48%.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Sự cải thiện tầm vận động cột sống
cổ
TĐT
Vận động cột sống cổ
> 30º
Cúi ngửa
Số bệnh
nhân
SĐT
Tỷ lệ
(%)
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
Xếp loại
P
26
57,76
40
88,89
Tốt
P<0,05
20-30º 15
33,33
4
8,89
Khá
P<0,05
< 20º
8,89
1
2,22
Kém
P<0,05
75,56
44
97,78
Tốt
P<0,05
22,22
1
2,22
Khá
P<0,05
2,22
0
0
Kém
P<0,05
4
> 40º 34
Nghiêng xoay
đối diện bên 25-39º 10
đau
25º 1
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐIỆN CHÂM, XOA BÓP BẤM HUYỆT
Kết quả chung đợt điều
trị
Nhóm
Mức độ
Nhận xét:
Nhóm nghiên cứu
Số bệnh nhân
Tỷ lệ (%)
Tốt
36
80
Khá
7
15,6
Kém
2
4,4
Tổng
45
100
Sau điều trị ta thấy mức độ khá và tốt chiếm tỷ lệ lần lượt là 80% và 15,6%. Mức độ kém chiếm tỷ lệ là 4,4%.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐIỆN CHÂM, XOA BÓP BẤM HUYỆT
Yếu tố liên quan kết quả điều trị: Tuổi bệnh
Kếtnhân.
quả
Kém
Khá
Tốt
Tổng
Tuổi
Số
bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
Số
bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
Số
bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
Số
bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
< 50
0
0
2
4,44
22
48,89
24
53,33
≥ 50
2
4,4
5
11,11
14
31,11
21
46,67
2
4,4
7
15,55
36
80,0
45
100
Tổng
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân có độ tuổi <50 có khả năng đạt kết quả điều trị tốt hơn so với nhóm có độ tuổi ≥ 50.
P
P<0,05