Nguyễn Mai Hương
B00389
KIẾN THỨC VỀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN
MẠN TÍNH TẠI NHÀ TRONG GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH
CỦA BỆNH NHÂN BỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN
MẠN TÍNH BỆNH VIỆN THANH NHÀN.
Người hướng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Thị Như Mai.
COPD thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt
Nam
Tiến triển kéo dài, chi phí điều trị cao và hậu quả
gây tàn phế nặng nề
Điều trị tại nhà trong giai đoạn ổn định bằng
thuốc dự phòng nhằm ngăn chặn đợt cấp, ngăn
chặn tiến triển của bệnh
Kết quả phụ thuộc nhiều vào công tác hướng
dẫn của nhân viên y tế.
BV Thanh Nhàn: Số bệnh nhân mắc BPTNMT
đang gia tăng.
Chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá về kiến
thức của bệnh nhân BPTNMT.
1. Tìm
hiểu kiến thức chung của bệnh nhân về
điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở giai
đoạn ổn định.
2. Tìm hiểu kiến thức của bệnh nhân bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính về sử dụng thuốc dự phòng
tại nhà.
Định nghĩa
Là một tình trạng bệnh lý ở phổi
Đặc trưng bởi sự tắc nghẽn lưu lượng khí thở ra
không hồi phục hoàn toàn
Tiến triển từ từ tăng dần
Các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố liên quan đến môi trường
Các yếu tố liên quan đến cơ địa
Tiến triển và biến chứng
Bệnh tiến triển từ
Biến chứng sau
Bội nhiễm phổi: Viêm phổi, áp xe phổi…
Giãn phế nang
Suy hô hấp cấp
Suy tim phải (tâm phế mạn tính)
Điều trị ở giai đoạn ổn định:
Loại bỏ các yếu tố nguy cơ
Giáo dục SK
Điều trị thuốc
Điều trị không dùng thuốc
Sử dụng thuốc dự phòng
Bình x ịt đ ịnh li ều
Bình hít Tubuhaler
Các bước sử dụng bình xịt dự phòng
Bước 1: Mở nắp bình
Bước 2 : Lắc bình
Bước 3 : Thở ra hết cỡ
Bước 4 : Ngậm kín miệng ống
Bước 5 : Hít vào chậm và sâu, đồng thời ấn
bình xịt
Bước 6 : Nín thở
Bước 7 : Đậy nắp
Bước 8 : Súc miệng
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn
Đến tái khám tại phòng khám hô hấp bệnh viện
Thanh Nhàn.
Đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Không thể hợp tác vì các lý do:
Đến tái khám vì bệnh nặng lên
Không có khả năng giao tiếp.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Địa điểm: Phòng khám hô hấp thuộc khoa Nội
tổng hợp - Bệnh viện Thanh Nhàn
Thời gian: Từ tháng 2 đến tháng 10 năm 2015
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn
mẫu thuận tiện, N=56
Phương pháp thu thập số liệu
Công cụ thu thập số liệu
Thiết kế bộ câu hỏi theo mục tiêu nghiên cứu.
Tiến hành thu thập số liệu
Tiếp cận bệnh nhân
Thông báo mục đích của nghiên cứu
Phát vấn khi bệnh nhân đồng ý
Điều tra bằng phương pháp phát vấn
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.0
và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0.
Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu không ảnh hưởng đến quá trình
điều trị.
Các thông tin nhạy cảm về bệnh tật được giữ bí
mật.
Nghiên cứu này chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao
sức khỏe cho bệnh nhân, không nhằm mục đích
nào khác.
Tuổi của bệnh nhân
Nhóm tuổi
Dưới 60 tuổi
Từ 60 – 70 tuổi
Trên 70 tuổi
Tổng
Tần số
Tỷ lệ (%)
10
17,9
25
44,6
21
37,5
56
100
TT Ngô Quý Châu, Nguyên Quỳnh Loan
Phân bố giới
TT Ngô Quý Châu, Phan Thu Phương
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Chỉ số
Phân loại
Dưới 5 năm
Số năm Từ 5 – 10 năm
bị bệnh
Trên 10 năm
Tổng
Tần số
Tỷ lệ (%)
9
16,1
42
75,0
5
8,9
56
100
Số năm bị bệnh
Cao hơn TT. Thanh 2013 (33,6%)
Phân loại
Tần số
Tỷ lệ (%)
2
3,6
Không
được
hướng dẫn
Hướng dẫn Hướng
cách dùng sơ sài
dẫn
2
3,6
bình
dẫn
52
92,9
56
100
thuốc
xịt Hướng
kỹ
Kênh thông
tin
khỏe
Báo chí
4
7,1
Ti vi
30
53,6
Đài
0
0
56
100
1
1,8
sức Tư vấn của
y tế
Bạn
bè,
người thân
Kiến thức chung về điều trị BPTNMT ở giai đoạn ổn định
Kiến thức về tên bệnh
Cao hơn T.T. Thanh (42.8%)
Kiến thức về khả năng khỏi bệnh