Tải bản đầy đủ (.docx) (172 trang)

Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Công ty TNHH Giải pháp và Công nghệ An Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.96 MB, 172 trang )

Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

MỤC LỤC

SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

1

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

2

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm toán



DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

3

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

:

Tài sản cố định

BCTC :


Báo cáo tài chính

GTGT :

Giá trị gia tăng

KKĐK :

Kiểm kê định kỳ

KKTX :

Kê khai thường xuyên

CPQL :

Chi phí quản lý

CPBH :

Chi phí bán hàng

DN

:

Doanh nghiệp

BH


:

Bán hàng



:

Quyết định

BTC

:

Bộ Tài chính

HTK

:

Hàng tồn kho

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT


:

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

:

Kinh phí cơng đồn

BHTN

:

Bảo hiểm thất nghiệp

SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

4

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp, các tổ chức, các công ty,…chuyện kinh doanh sản xuất các
mặt hàng tương tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy, thị trường là vấn
đề sống còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường cho nên bản thân các doanh
nghiệp phải tự tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hóa của họ để tồn tại và
phát triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi
nhuận. Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và
tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng có ảnh hưởng lớn đến doanh số bán ra
và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó cung cấp thơng tin kịp thời, chính xác
cho hoạt động bán hàng. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Quan tâm tới vấn đề này kết hợp với quá trình học tập, nghiên cứa
tại trường Đại học công nghiệp Hà Nội và q trình thực tế thực tập tại
phịng kế tốn của Công ty tại Công ty TNHH Giải pháp và Cơng nghệ An
Thịnh, bằng sự tìm hiểu thực tế của bản thân cùng sự hướng dẫn của các
thầy cô giáo bộ mơn kế tốn, trực tiếp là Cơ giáo Hồng Thị Việt Hà –
Khoa Kế toán – Kiểm toán – Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội, và
sự giúp đỡ của các anh chị nhân viên phịng kế tốn Cơng ty TNHH Giải
pháp và Công nghệ An Thịnh đã giúp em hoàn thành luận văn với đề tài :
“Thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong Công ty TNHH Giải pháp và Công nghệ An Thịnh ”.

SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

5

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
+ Đối tượng: Đề tài nghiên cứu về quá trình hạch tốn kế tốn bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, cung cấp dịch vụ theo chế độ kế tốn mà
cơng ty sử dụng, việc vận dụng trong hạch tốn, kế tốn của cơng ty.
+ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty TNHH Giải pháp và Công nghệ An Thịnh, số liệu
minh họa được lấy trong năm 2015.
3. Mục đích và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Mục đích của đề tài là vận dụng lý luận về nghiệp vụ bán hàng và xác
định kết quả bán hàng vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty TNHH Giải pháp
và Cơng nghệ An Thịnh, từ đó phân tích những vấn đề cịn tồn tại và đề xuất
một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn tại
cơng ty.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu là sử dụng phương pháp phỏng vấn, tập
hợp, so sánh giữa lý luận và thực tiễn, thông qua phương pháp phân tích lý
luận, thực tiễn để xác định sự hợp lý của các hệ thống sổ sách, chứng từ và
phương pháp ghi sổ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH Giải pháp và Công nghệ An Thịnh.
5. Kết cấu khóa luận.
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Thực trạng hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Giải pháp và Công nghệ An Thịnh.


SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

6

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

Chương 3 : Một số ý kiến, nhận xét và giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Giải pháp và
Cơng nghệ An Thịnh.
Tuy nhiên do trình độ và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế, phạm vi
đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô và các anh
chị nhân viên phịng kế tốn của cơng ty để chuyên đề của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Cúc

SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

7


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.Sự cần thiết của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1.Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lớn lợi ích, hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn.
Bản chất của q trình bán hàng là quá trình trao đổi quyền sở hữu,
giữa người mua và người bán trên thị trường hoạt động. Hàng hóa bán ra
cho các cá nhân tổ chức bên ngoài doanh nghiệp được gọi là bán ra bên
ngồi, cịn hàng hóa cung cấp cho các đơn vị trong cùng một công ty hay
Tổng công ty được gọi là bán nội bộ.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng giá trị, và giá trị sử
dụng của hàng hóa được thực hiện, xu hướng vận động của vốn trong các
doanh nghiệp là T - H - T’. Kết thúc quá trình kinh doanh, doanh nghiệp thu
hồi vốn bỏ ra và có nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh.
Kết quả bán hàng là biểu hiện kết quả cuối cùng hay số tiền lãi hay
lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ
SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7


8

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

nhất định. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì đây là hoạt động chính tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp. Kết quả bán hàng chính là phần chênh lệch
giữa doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu với trị giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
cịn gọi là lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh. Đây là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.2.Vai trò của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của q trình tuần hồn vốn ở
doanh nghiệp (T- H-T’). Chỉ có thơng qua việc bán hàng giá trị hàng hố
mới được thực hiện do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền
sản xuất hàng hố và tái sản xuất kinh doanh khơng ngừng được mở rộng.
Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp được những chi phí bỏ ra đồng thời kết quả
bán hàng sẽ quyết định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bán hàng
góp phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất, tiêu dùng và đời
sống xã hội. Nhờ có hoạt động bán hàng hàng hoá sẽ được đưa đến tay
người tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, việc tiêu thụ
hàng hố góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng. Doanh nghiệp càng
tiêu thụ được nhiều hàng hố càng khẳng định được vị trí của doanh

nghiệp trên thị trường. Như vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống cịn của
doanh nghiệp, có bán được hàng hố thì doanh nghiệp mới có khả năng tái
sản xuất. Ngồi ra việc xác định chính xác khối lượng hàng hoá tiêu thụ là
cơ sở xác định các chỉ tiêu kinh tế tài chính, là cơ sở thực hiện nghĩa vụ với
Ngân sách Nhà nước.

SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Bán hàng góp phần điều hồ giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và
hàng, giữa khả năng và nhu cầu, là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân
đối trong từng ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bán hàng là
cơ sở để xác định kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Đây là một
chỉ tiêu hết sức quan trọng quyết định sự tồn tại hay giải thể của doanh
nghiệp.
Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trị vơ cùng quan
trọng, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không
thể thiếu đi chức năng này.
1.1.3.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
Nhìn trên phạm vi doanh nghiệp thương mại, bán hàng là nhân tố

quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể
hiện sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở
để đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các
khâu cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ, bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trị đặc biệt ,
nó vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà
sản xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về
hàng hố, qua đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh
toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh q trình bán hàng tức là
tăng vịng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Trong doanh nghiệp kế tốn là cơng cụ quan trọng để quản lý sản
xuất và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế tốn nói chung, kế tốn bán hàng
và kết quả bán hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền
đánh giá được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá

thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho q trình quản lý, kế tốn bán hàng và kết
quả bán hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt
chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong
doanh nghiệp.
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng ,
xác định và phân phối kết quả. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán
hàng phải luôn gắn liền với nhau.
1.1.4.Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, việc bán hàng có ý nghĩa rất to
lớn, bán hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra, khơng những thế thế nó cũng phản ánh năng
lực kinh doanh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
phải chỉ ra các khoản chi phí. Đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế
SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

11

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

trong kỳ dưới các hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ
vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng
thời doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động doanh nghiệp xác định kết quả của
từng hoạt động trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí của từng hoạt động.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo
đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình
doanh nghiệp cụ thể.
1.2.Một số vấn đề về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp.
1.2.1.Các phương thức bán hàng.
Với nền kinh tế thị trường hiện nay trong môi trường cạnh tranh
buộc các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức,
phương thức tiêu thụ hàng hố khác nhau để đạt mục đích bán được nhiều
hàng hố nhất và tối đa hoá lợi nhuận. Muốn làm được điều đó các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh cần tổ chức nhiều phương thức bán hàng
khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hoạt
động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại bao gồm các phương thức
sau:
1.2.1.1.Phương thức bán bn hàng hóa.
Bán bn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh
nghiệp khác, các cửa hàng, đại lý...với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục
bán cho các tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu


SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

12

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

kinh tế. Đặc điểm của nghiệp vụ bán bn là hàng hoá chưa đến tay người
tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện đầy
đủ. Hàng được bán thông qua các phương thức sau:
 Bán buôn qua kho:

Trường hợp bán buôn khi hàng hoá đã nhập kho được thực hiện theo
hai cách là:
+ Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Theo hình thức này giữa bên mua và bán phải ký hợp đồng với nhau, bên
bán căn cứ vào hợp đồng đã ký xuất bán hàng hoá và vận chuyển đến địa
điểm theo yêu cầu của bên mua, bằng phương tiện tự có hoặc th ngồi.
Các chứng từ ban đầu là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Trong đó ghi rõ số
lượng giá trị thanh tốn của hàng hoá chuyển đi. Hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho đựơc chia thành ba liên: Liên 1 lưu lại cuống, liên 2 giao cho bên mua
khi đã mua hàng, liên 3 dùng để hạch tốn tại phịng kế tốn.
+ Bán bn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp
tại kho của doanh nghiệp thương mại:
Theo hình thức này, hai bên ký hợp đồng với nhau trong đó ghi rõ

bên mua đến nhận hàng trực tiếp tại kho của bên bán. Căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký kết bên mua sẽ uỷ quyền cho người đến nhận hàng tại kho của
bên bán. Khi người nhận hàng đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc chứng từ bán hàng thì số hàng đó khơng
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, hàng hố được coi là tiêu thụ, doanh
nghiệp được phép ghi nhận doanh thu.
 Bán buôn không qua kho:

Đây là trường hợp bán hàng mà hàng hố bán cho khách hàng
khơng qua kho của doanh nghiệp. Phương thức này có ưu điểm là tiết kiệm
được chi phí lưu thơng, lưu kho và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá.
SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

13

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

Tuy nhiên phương thức này chỉ thực hiện được trong điều kiện cung ứng
hàng hố có kế hoạch, hàng hố có sự phân loại, chọn lọc hay bao gói của
đơn vị bán hàng. Bán bn khơng qua kho có hai hình thức vận chuyển:
+ Bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn: Theo hình
thức này, bên bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng để nhận hàng của
nhà cung cấp bán thẳng cho khách hàng theo hợp đồng qua kho của doanh
nghiệp. Như vậy nghiệp vụ mua bán xảy ra đồng thời, doanh nghiệp bán

buôn vừa tiến hành thanh toánvới bên cung cấp vừa tiến hành với bên mua.
Chứng từ sử dụng của doanh nghiệp trong trường hợp này là hố đơn bán
hàng.
+ Bán bn vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh tốn: Thực
chất đây là hình thức mơi giới trong quan hệ mua bán của doanh nghiệp
thương mại. Công ty bán buôn là đơn vị trung gian môi giới giữa bên mua
và bên bán. Doanh nghiệp uỷ quyền cho bên mua trực tiếp thanh toán tiền
hàng cho nhà cung cấp, đồng thời doanh nghiệp nhận được tiền hoa hồng
do bên mua hoặc bên bán trả, sau đó bên bán gửi cho doanh nghiệp bán
bn các chứng từ bán hàng để theo dõi việc thực hiện hợp đồng đã ký kết
giữa các bên. Theo hình thức này, doanh nghiệp không được ghi nhận
nghiệp vụ bán cũng như mua.
1.2.1.2.Phương thức bán lẻ hàng hóa.
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ.
Đặc điểm của phương thức bán lẻ:
+ Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng.
SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

14

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm toán


+ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện.
+ Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán ổn định.
 Các phương thức bán lẻ bao gồm:

+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này nhân viên bán
hàng chịu trách nhiệm vật chất về số lượng hàng nhận bán tại quầy, trực
tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng đồng thời ghi chép vào báo cáo
bán hàng hoặc thẻ hàng. Cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền bán hàng
và kiểm kê hàng tồn kho để xác định lượng hàng đã bán ra trong ngày rồi
lập báo cáo bán hàng. Tiền bán hàng được nhân viên bán hàng kê vào giấy
nộp tiền nộp cho thủ quỹ hoặc ngân hàng nếu được uỷ quyền.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phương thức này, mỗi quầy hàng
hoặc cửa hàng có một nhân viên thu tiền riêng, trực tiếp thu tiền của khách
hàng và chịu trách nhiệp về số tiền hàng này. Nhân viên thu ngân có trách
nhiệm viết hố đơn thu tiền và giao cho khách hàng, báo cáo bán hàng
được coi là căn cứ để hạch toán doanh thu bán hàng và đối chiếu với số tiền
đã nộp theo giấy nộp tiền.
1.2.1.3.Phương thức bán đại lý, ký gửi.
Đây là hình thức mà doanh nghiệp thương mại nhờ bán hộ thông
qua các đại lý hoặc nhận hàng đại lý của doanh nghiệp khác để bán hộ.
+ Đối với bên giao hàng hoá đại lý:
Hàng hoá giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp và chưa xác nhận là tiêu thụ. Kế toán chỉ được hạch toán vào doanh
thu bán hàng khi đơn vị đại lý thanh tốn tiền hoặc chấp nhận thanh tốn
tiền.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không trừ đi phần
SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7


15

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

hoa hồng đã trả cho đơn vị nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp phải
trả coi như chi phí bán hàng được hạch tốn vào TK 642(1).
+ Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng hoá nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản giữ hộ bán hộ và được
hưởng hoa hồng theo hợp đồng đã ký giữa các bên. Số hoa hồng này thực
chất là doanh thu của doanh nghiệp nhận đại lý.
1.2.1.4.Phương thức bán hàng trả góp.
Với phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó
được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với sơ hữu hàng hóa hóa cho người mua, khơng cịn nắm quyền
sở hữu số hàngđó.
Người mua sẽ thanh toán một phần số tiền hàng ngay tại thời điểm
mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu
một tỉ lệ lãi suất nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Thơng thường
thì số tền trả ở các kỳ sau là bằng nhau, bao gồm một phần nợ gốc và một
phần lãi trả chậm. Nếu khơng có những điều khoản đặc biệt trong hợp
đồng thì về cơ bản đã hội tu đủ các điều kiện ghi nhân doanh thu, cho dù về
thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán hêt tiền hàng thì doanh nghiệp
mới thực sự mất hết quyền sở hữu hàng hóa đó.

1.2.1.5.Phương thức bán hàng qua mạng, điện thoại.
+ Bán hàng qua mạng: Bán hàng qua mạng thường triển khai theo
hai phương thức: Bán hàng thông qua việc lập website và bán hàng thông
qua các mạng xã hội hoặc các sàn giao dịch thương mại điện tử như hệ
thống rao vặt.

SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

16

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

+ Bán hàng qua điện thoại: Là một phương pháp marketing trực
tiếp mà thơng qua đó một người bán hàng sử dụng điện thoại để thuyết
phục và quảng cáo sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ của cơng ty hay của
mình đến với khách hàng tiềm năng thơng qua điện thoại.
Trên thực tế ngoài các phương pháp bán hàng như trên, hàng hóa
của doanh nghiệp thương mại cịn có thể được tiêu thụ dưới các hình thức
khác, chẳng hạn như doanh nghiệp xuất hàng hóa để biếu tặng, thanh tốn
tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ, cơng nhân viên trong nội bộ doanh
nghiệp, khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp...
Tóm lại, khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều
phương thức bán hàng khác nhau, mỗi phương thức đều có ưu điểm và

nhược điểm của nó. Do đó, mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng
hóa, quy mơ, vị trí của doanh nghiệp mình mà lựa chọn những phương
thức bán hàng cho thích hợp, sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đạt hiệu
quả tối ưu.
1.3.Các hình thức thanh toán.
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh tốn
bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào
sự tín nhiệm thoả thuận giữa 2 bên mà lựa chọn các phương thức thanh
toán cho phù hợp. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại có thể áp dụng 2
phương thức thanh toán:
 Phương thức thanh toán trực tiếp.

Sau khi khách hàng nhận đươc hàng, khách hàng thanh toán ngay
tiền cho doanh nghiệp thương mại có thể bằng tiền mặt hoặc bằng tiền tạm
ứng, bằng chuyển khoản hay thanh toán bằng hàng (hàng đổi hàng).
SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

17

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

 Phương thức thanh toán trả chậm.

Khách hàng đã nhận được hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho

doanh nghiệp thương mại. Việc thanh tốn trả chậm có thể thực hiện theo
điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn điều kiện “1/10,
n/20”, có nghĩa là trong 10 ngày đầu tiên kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu
người mua thanh tốn cơng nợ sẽ được hưởng chiết khấu 10%, kể từ ngày
thứ 11 đến ngày thứ 20 người mua phải thanh tốn tồn bộ cơng nợ là n.
Nếu 20 ngày mà người mua chưa thanh tốn nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất
tín dụng.
 Phương thức thanh tốn bằng thư tín L/C

Sử dụng trong hoạt động XNK hàng hóa. Sau khi bên Nhập khẩu gửi
L/C thơng báo, doanh nghiệp sẽ tiến hành xuất hàng hóa, khi hàng lên tàu
DN sẽ gửi một bộ chứng từ gốc về cho Ngân hàng nhập khẩu, đồng thời gửi
thêm một bộ bản sao cho bên Nhập khẩu.
1.4.Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại vừa và nhỏ sử dụng hệ thống tài khoản theo QĐ 48/2006/QĐ BTC (Ban hành ngày 14/09/2006).
1.4.1.Kế toán doanh thu bán hàng.
1.4.1.1.Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” trong
hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam theo quyết định 149/2001/QĐ – BTC
của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 31/12/2001 thì:

SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

18

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động SXKD
thơng thường của Doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ
các giao dịch hoặc nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng
hóa cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thêm ngồi giá
bán (nếu có).
1.4.1.2.Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực số 14 về doanh thu bán hàng thì doanh thu được ghi
nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
“10. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất
cả năm (5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.” ( Trích:
Chuẩn mực số 14)
1.4.1.3.Ngun tắc hạch tốn doanh thu bán hàng
“ d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng
chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi
nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.” (Trích: Nội dung

của Chuẩn mực số 01-Nguyên tắc Thận trọng)
SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

19

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

“06. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh
thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc
chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó” (Trích: Nội dung
Chuẩn mực số 01-Nguyên tắc Phù hợp)
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, khi viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các
khoản phụ thu, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán
hàng được phản ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu được phản ánh trên tổng giá thanh tốn.
- Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu tính trên tổng giá mua - bán.
- Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi
chi tiết theo từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả
kinh doanh của từng mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là
doanh thu của những sản phẩm hàng hóa cung cấp lẫn nhau giữa các đơn

vị trực thuộc trong cùng một hệ thống tổ chức (cùng tổng cơng ty ít nhất là
3 cấp: Tổng Cơng ty- Cơng ty- Xí nghiệp) như: Giá trị các loại sản phẩm,
hàng hóa được dùng để trả lương cho cán bộ công nhân viên, giá trị các
sản phẩm đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
1.4.1.4.Cách xác định doanh thu bán hàng.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả
thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được
xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được
SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

20

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị
hàng bán bị trả lại.
Cách xác định doanh thu bán hàng như sau:
Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch

=

vụ
Trong đó:


Doanh thu bán hàng
theo hóa đơn

-

Các khoản giảm trừ
doanh thu

Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng hóa x Giá bán
1.4.1.5.Chứng từ sử dụng.
Tùy theo phương thức bán hàng, hình thức bán hàng hạch toán kế
toán bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
+ Hoá đơn GTGT (mẫu 01/ GTKT-3LL)
+ Hoá đơn bán hàng (mẫu 02/GTTT- 3LL)
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 01 - BH )
+ Thẻ quầy hàng (mẫu 02 -BH )
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 PXK – 3LL)
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02 –VT)
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (04 HDL -3LL)
+ Báo cáo bán hàng
+ Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, uỷ nhiệm thu, Giấy báo Có Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng,…)
+ Tờ khai thuế GTGT (mẫu 01/GTGT)
+ Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn

SV : Nguyễn Thị Thu Cúc

Lớp : ĐHKT1 – K7

21

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

GTGT” do Bộ Tài chính phát hành, hóa đơn GTGT tự in, hóa đơn GTGT đặt in
(trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế
GTGT).
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn bán
hàng” .
1.4.1.6.Tài khoản kế toán sử dụng.
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ngoài ra còn sử dụng thêm một số tài khoản khác như:
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Kết cấu nội dung phản ánh của các tài khoản:
 TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
mà doanh nghiệp đã thực hiện được trong một kỳ kế toán từ hoạt động sản
xuất kinh doanh từ giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch
vụ.

Không được phản ánh vào tài khoản này các trường hợp sau:
+ Hàng hóa, vật tư xuất giao cho bên ngồi gia công chế biến.
+ Số tiền thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
+ Các khoản thu nhập về hoạt động đầu tư tài chính, hoặc thu nhập
khác.
+ Hàng hóa bán trong nội bộ.
+ Lãi do bán trả góp.
Bên Nợ:
SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

22

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế
GTGT nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp).
+ Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
+ Kết chuyển số doanh thu thuần về bán hàng.
Bên Có:
+ Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ khơng có số dư cuối kỳ và có 4 TK cấp 2:
5111: Doanh thu bán hàng hoá
5112: Doanh thu bán các thành phẩm
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

5118: Doanh thu khác
 TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp

TK này dùng phản ánh chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp.
Ngồi ra cịn sử dụng một số tài khoản khác (TK111, 112, 131…)

SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

23

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

1.4.1.7.Phương pháp hạch toán.
+ Đối với doanh nghiệp kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
 Hình thức chuyển hàng chờ chấp nhận

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phương thức tiêu thụ trực
tiếp, chuyển hàng chờ chấp nhận.

TK 5211,5212,5213


TK 511

k/c CKTM, GGHB,

TK 111,112,131

Doanh thu bán hàng

hàng bán bị trả lại
TK 333

TK 3331

Thuế TTĐB, thuế XK

Thuế GTGT

phải nộp

phải nộp

TK 911
k/c doanh thu thuần

 Hình thức giao hàng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa

hồng.

SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7


24

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội

Khoa Kế tốn – Kiểm toán

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phương thức giao hàng đại
lý, ký gửi

TK 511

TK 131

TK 6421

Doanh thu bán hàng

Hoa hồng đại lý

chưa thuế GTGT

chưa thuế
TK 1331

TK 3331


Thuế GTGT

Thuế GTGT

của hoa hồng

phải nộp

TK 111,112
Đại lý thanh tốn tiền hàng
sau khi trừ hoa hồng

 Hình thức trả chậm, trả góp

SV : Nguyễn Thị Thu Cúc
Lớp : ĐHKT1 – K7

25

Khóa luận tốt nghiệp


×