Tải bản đầy đủ (.pptx) (29 trang)

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến co hồi tử cung của các sản phụ sau mổ đẻ chủ động tại bệnh viện phụ sản tư năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.8 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN ĐIỀU DƯỠNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CO HỒI TỬ CUNG
CỦA CÁC SẢN PHỤ SAU MỔ ĐẺ CHỦ ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN
TRUNG ƯƠNG NĂM 2015.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hằng
Người hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thanh Hoài


ĐẶT VẤN ĐỀ






Mổ lấy thai là phẫu thuật mở tử cung ra để lấy thai, rau thai và màng rau theo đường rạch trên bụng khi cuộc đẻ không thể tiến hành
theo đường âm đạo
Mổ lấy thai có xu hướng tăng lên không chỉ ở nước ta mà mà còn ở trên cả thế giới ( Luân Đôn: dưới 3% năm 1950 đã lên tới 12%
năm 1990 và 22,7% năm 2004, ở Việt Nam, những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX cho thấy tỉ lệ này đã tăng lên tới 23%...)
Mổ lấy thai vẫn có nguy cơ cho sản phụ cao gấp 2 lần so với đẻ thường. Nguy cơ lớn nhất đe dọa đến tính mạng sản phụ sau đẻ là
chảy máu, nguy cơ này có liên quan chặt chẽ với sự co hồi của tử cung sau khi sổ rau.
Đánh giá co hồi tử cung sau mổ đẻ chủ động có giá trị tiên lượng đối với kết quả cuộc mổ đẻ nhằm đảm bảo cho cả mẹ và con sau
sinh.


MỤC TIÊU



NỘI DUNG


TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. Chỉ định mổ lấy thai chủ động
- Đường ra của thai bị cản trở
- Khung chậu bất thường
- Tử cung có sẹo trong một số trường hợp
- Chỉ định mổ lấy thai vì nguyên nhân của người mẹ (mắc bệnh mạn tính hoặc cấp tính, bất thường đường sinh dục dưới, dị
dạng tử cung…)

- Nguyên nhân về phía thai ( suy dinh dưỡng, bất thường về nhóm máu…)


TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2. Sự co hồi tử cung
- Có thể theo dõi sự co hồi TC hàng ngày bằng cách đo chiều cao TC, tính từ khớp mu tới đáy TC. Sau khi đẻ TC cao khoảng 13-15
cm, ở dưới rốn 2 khoát ngón tay. Mỗi ngày chiều cao TC thu lại 1 cm và đến ngày thứ 12- 13 thì không nắn thấy TC trên khớp mu
nữa.
- Vì trong TC có nhiều máu cục và sản dịch nên thỉnh thoảng TC có cơn co bóp mạnh để tống máu cục và sản dịch ra ngoài, những
cơn co bóp mạnh này làm thai phụ thấy đau, nên gọi là cơn đau TC, thường xảy ra trong những ngày đầu sau đẻ, mức độ đau ít
nhiều tùy theo cảm giác của từng người, nhưng thường đẻ càng nhiều lần càng đau, vì TC càng cần phải co bóp mạnh hơn những
lần đẻ trước để đẩy máu cục và sản dịch ra.


TỔNG QUAN TÀI LIỆU


3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự co hồi tử cung

- Cách đẻ
- Số lần đẻ
- Tình trạng nhiễm khuẩn
- Xoa bóp tử cung
- Đi tiểu đúng lúc
- Cho con bú


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC

1.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6/2015 đến tháng 10/2015 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.

2. Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng
3. Đối tượng nghiên cứu
Là các sản phụ đang được chăm sóc và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và được chia làm 2 nhóm:
Nhóm nghiên cứu gồm 158 người mổ đẻ.
Nhóm đối chứng gồm 27 người đẻ thường.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC

4. biến số vàSTT
chỉ số


BIẾN SỐ/CHỈ SỐ

CÁCH THU THẬP
Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

1

Tuổi

Phỏng vấn

2

Giới

Phỏng vấn

3

Nơi ở

Phỏng vấn

4

Nghề nghiệp

Phỏng vấn

5


Trình độ học vấn

Phỏng vấn
Mô tả sự co hồi tử cung

7

Kích thước chiều cao đáy tử cung

Đo 1 lần /ngày bằng thước dây

Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng tới sự co hồi tử cung
8

Thứ tự lần sinh

Phỏng vấn

9

Thứ tự lần mổ đẻ

Phỏng vấn

10

Số lần cho bú/ngày

Phỏng vấn



ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC

5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu
Số liệu sẽ được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn dựa vào bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn và qua thăm khám lâm
sàng.
6. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi được làm sạch sẽ được nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1.
Các số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm STATA 12.
7. Đạo đức nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được giải thích về mục đích và nội dung của nghiên cứu trước khi tiến hành phỏng vấn và thăm khám
lâm sàng.
Mọi thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu được giữ bí mật.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.

Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.

1.1. Nghề nghiệp
Bảng 1: Nghề nghiệp của sản phụ.
Nghề nghiệp

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)


Cán bộ công chức

97

52,4

Công nhân

18

9,7

Nội trợ

32

17,3

Nông dân

6

3,3

Khác

32

17,3


Tổng

185

100,0


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.2. Nơi cư trú
Bảng 2: Nơi cư trú của sản phụ

Nơi sinh sống

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Nội thành Hà Nội

116

62,7

Ngoại thành Hà Nội

35

18,9


Tỉnh khác

34

18,4

Tổng

185

100,0


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.3. Tuổi của sản phụ
Bảng 3: Đặc điểm về tuổi của sản phụ nghiên cứu.
Nhóm mổ đẻ

Nhóm đẻ thường

Nhóm tuổi
Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)


20 – 24

13

8,2

4

14,8

25 – 29

78

49,4

13

48,1

30 – 34

44

27,8

9

33,3


≥ 35

23

14,6

1

3,8

Tổng

158

100,0

27

100,0


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tỷ lệ %

1.4. Thứ tự lần mổ đẻ

Mổ lần 1
Mổ lần 2


37.3

62.7

Biểu đồ 1: Phân bố sản phụ theo thứ tự lần mổ


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.5. Thứ tự lần sinh
Bảng 4: Phân bố sản phụ theo thứ tự lần sinh.
Nhóm mổ đẻ

Nhóm đẻ thường

Thứ tự lần sinh
Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Lần 1

85

53,8


8

29,6

Lần 2

67

42,4

19

70,4

Lần 3

6

3,8

0

0,0

Tổng

158

100,0


27

100,0


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2. Kết quả về co hồi tử cm
cung
2.1. Giá trị trung bình CCĐTC theo thứ tự ngày sau đẻ ở nhóm sản phụ mổ đẻ
14
12.93
12.91

11.95
11.8

12

11.04
10.88
10.19
10.03

10

9.47
9.14

8.74

8.33

8

8.25
7.75

6
Ngày sau đ ẻ

4
2
0

1

2

Biểu đồ 2: Sự thoái triển CCĐTC ở nhóm mổ đẻ

3

4

5

6

7


Mổ lần 1
Mổ lần 2


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

cm

2.2. Giá trị TB CCĐTC theo thứ tự ngày sau đẻ ở nhóm đối chứng

14

12.65
12.38

12

10.57
10.34

10

9.67
9.3

Lần 1
Lần 2

8
6


Ngày sau đ ẻ

4
2
0

1

Biểu đồ 3: Sự thoái triển CCĐTC ở nhóm đẻ thường

2

3


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

cm

14

12.92
2.3. Giá trị chiều cao đáy tử
cung theo thứ tự ngày sau đẻ ở nhóm mổ đẻ và ở nhóm đẻ thường.
12.46
11.86

12


10.41

10

10.96
9.48

10.09

9.25

8.47

8

7.92

Nhóm đẻ mổ
Nhóm đẻ thường

6
Ngày sau đẻ

4
2
0

Biểu đồ 4: So sánh sự thoái triển CCĐTC ở nhóm mổ đẻ và nhóm đẻ thường

1


2

3

4

5

6

7


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến co hồi tử cung
3.1. Thứ tự lần mổ
Kết quả chiều cao đáy tử cung đã trình bày trong biểu đồ 2 cho thấy thứ tự lần mổ có ảnh hưởng tới kết quả trung bình của chiều cao
đáy tử cung theo ngày sau mổ. Kết quả chiều cao đáy tử cung ở người mổ đẻ giảm dần theo thứ tự ngày mổ đẻ. Trong đó tử cung của
sản phụ mổ lần 1 có tốc độ co hồi nhanh hơn ở sản phụ mổ đẻ lần 2.
3.2. Thứ tự lần sinh



Ở nhóm đẻ thường

Thứ tự lần sinh ở người đẻ thường ảnh hưởng tới kết quả chiều cao tử cung sau sinh như đã trình bày ở biểu đồ 3. Trung bình chiều cao
đáy tử cung theo thứ tự ngày sau sinh ở người đẻ lần 1 nhỏ hơn ở người đẻ lần 2. Như vậy sự co hồi tử cung ở người sinh lần 1 chậm
hơn so với ở người sinh lần 2.



KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU



Ở nhóm đẻ mổ
cm

14
12.95
12.92
12.91
12
10
8

12.23
11.93
11.77

11.3
11.03
10.84

10.28
10.22
9.98

9.47

9.44
9.05

9.04
8.72
8.25

6
4

8.87
7.58
8.25 Lần 1
Lần 2
Lần ≥ 3

Ngày sau đẻ

2
0

1Biểu đồ 5 :2Sự thoái triển
3 CCĐTC4liên quan đến
5 thứ tự6lần sinh 7


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.3. Ảnh hưởng của cho con bú
Đối tượng

Thời gian

Bảng 6: Thời gian cho con bú lần đầu sau sinh
Mổ đẻ

Đẻ thường

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

< 6h

0

0,0

2

7,4

6 – 24 h

0

0,0


10

37,0

25 – 48 h

4

2,5

5

18,6

49 – 54 h

18

11,4

4

14,8

55 – 72 h

63

39,9


1

3,7

>72 h

47

29,7

0

0,0

Không cho con bú

26

16,5

4

18,5

Tổng

158

100,0


27

100,0


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

cm

14
12.95
12.8
12.5
12.2
11.9
3.3. Ảnh hưởng của cho
12 con bú 11.7
11
10.8
11.1
10
10.29.2
10

10.3
10

9.6
9.2


9
8.4

8

8.4
7.7

6
Ngày sau đ ẻ

4
2
0

Nhóm mổ đẻ cho con bú
Nhóm mổ đẻ không cho con

Nhóm đẻ thường cho con bú
Nhóm đẻ thường không cho
con bú

Biểu đồ 6: Sự thoái triển CCĐTC ở người cho con bú, người không cho con bú

1

2

3


4

5

6

7


3.4. Tuổi của sản phụ
20 - 24

* Nhóm nghiên Tuổi
cứu
NSĐ

25 - 29

30 - 34

≥ 35

Lần mổ 1

Lần mổ 2

Lần mổ 1

Lần mổ 2


Lần mổ 1

Lần mổ 2

Lần mổ 1

Lần mổ 2

1

12,80 ± 0.28

12,80 ± 0,19

12,89 ± 0,21

12,91 ± 0,22

12,83 ± 0,40

12,90 ± 0,22

12,98 ± 0,14

13,00 ± 0,11

2

11,25 ± 0,65


11,3 ± 1,06

11,77 ± 0,50

11,83 ± 0,62

11,70 ± 0,58

11,96 ± 0,62

12,18 ± 0,34

12,22 ± 0,41

3

10,00 ± 0,77

10,12 ± 1,69

10,08 ± 0,71

10,95 ± 0,71

10,77 ± 0,85

11,05 ± 0,87

11,38 ± 0,40


11,39 ± 0,44

4

8,90 ± 0,82

9,09 ± 1,56

9,92 ± 0,75

10,11 ± 0,87

9,90 ± 1,18

10,11 ± 0,98

10,70 ± 0,37

10,76 ± 0,43

5

8,15 ± 0,73

8,02 ± 1,90

9,00 ± 0,77

9,19 ± 0,78


9,08 ± 1,32

9,37 ± 1,30

9.89 ± 0,56

10,00 ± 0,65

6

7,18 ± 0,57

8,48 ± 0,55

8,38 ± 0,66

8,30 ± 1,45

8,62 ± 1,12

8,92 ± 0,59

9,21 ± 0,66

7,60 ± 0,67

8,07 ± 0,23

8,14 ± 0,67


8,59 ± 0,27

8,59 ± 0,33

6,58 ±
7
1,02


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU



Nhóm đối chứng
Bảng 9: Giá trị trung bình CCĐTC theo thứ tự ngày ở các nhóm tuổi của nhóm đối chứng
20 - 24

25 - 29

30 - 34

≥ 35

Tuổi
NSĐ

Lần đẻ 1

Lần đẻ 2


Lần đẻ 1

Lần đẻ 2

Lần đẻ 1

Lần đẻ 2

Lần đẻ 1

Lần đẻ 2

1

12,65 ± 0.21

12,65 ± 0,21

12,65 ± 0,17

12,59 ± 0,34

12,65 ± 0,21

12,59 ± 0,32

13,00 ± 0,10

2


10,00 ± 0,20

10,60 ± 0,85

10,68 ± 0,81

9,99 ± 0,72

11,00 ± 0,10

10,47 ± 0,73

12,00 ± 0,10

3

8,90 ± 0,60

9,25 ± 1,34

9,67 ± 0,29

8,95 ± 0,71

9,60 ± 0,35

9,65 ± 0,47

10,50 ± 0,10



3.5. Nhiễm khuẩn hậu sản
Trong nghiên cứu chúng tôi gặp 1 trường hợp bị nhiễm trùng hậu sản trong tổng số 158 sản phụ, chiếm tỉ lệ 0,06%. Đây là trường
hợp sản phụ 24 tuổi, mổ đẻ lần 1 và có cơ địa dị ứng với thuốc kháng sinh. Kết quả đo chiều cao đáy tử cung theo thứ tự ngày sau mổ đẻ
như sau:











Ngày thứ nhất là 12,8 cm.
Ngày thứ 2 là 12,0 cm.
Ngày thứ 3 là 11,5 cm.
Ngày thứ 4 là 11 cm.
Ngày thứ 5 là 10,6 cm.
Ngày thứ 6 là 10,0 cm.
Ngày thứ 7 là 9,5 cm.
Ngày thứ 8 là 9,0 cm.
Ngày thứ 9 là 8,3 cm. .
Từ ngày thứ 4 sau sinh, sản phụ có sốt 38 – 38,5oC, đến ngày thứ 8 sản phụ hết sốt.
Tốc độ co hồi tử cung của sản phụ trong 9 ngày nằm viện là 0,56 cm/ngày.



×