Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái nuôi tại trại lợn CP, Mỹ Đức - Hà Nội và dùng thuốc điều trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.76 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG VĂN MẠNH
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở LỢN NÁI NUÔI TẠI
TRẠI LỢN CP, MỸ ĐỨC, HÀ NỘI VÀ DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Sƣ phạm kỹ thuật nông nghiệp
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học : 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG VĂN MẠNH
DƢƠNG VĂN MẠNH
Tên đề tài:
Tên đề tài:

“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở LỢN NÁI NUÔI TẠI
“TÌNH
MẮC


BỆNH
TỬVÀ
CUNG
Ở LỢN
NÁI ĐIỀU
NUÔITRỊ”
TẠI
TRẠIHÌNH
LỢN CP,
MỸ
ĐỨC,VIÊM
HÀ NỘI
DÙNG
THUỐC
TRẠI LỢN CP, MỸ ĐỨC, HÀ NỘI VÀ DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HệHệ
đào
tạo:
Chính
quy
đào
tạo:
Chính
quy
Chuyên
ngành:
SƣSƣ

phạm
kỹkỹ
thuật
nông
nghiệp
Chuyên
ngành:
phạm
thuật
nông
nghiệp
Khoa:
Chăn
nuôi
- Thú
y y
Khoa:
Chăn
nuôi
- Thú
Khóa
học
: 2011
– 2015
Khóa
học
: 2011
– 2015
Giảng
viên

hƣớng
dẫn:
TS.TS.
Phan
ThịThị
Hồng
Phúc
Giảng
viên
hƣớng
dẫn:
Phan
Hồng
Phúc
Khoa
KhoaChăn
Chănnuôi
nuôi- -Thú
Thúyy- -Trƣờng
TrƣờngĐại
Đạihọc
họcNông
NôngLâm
LâmThái
TháiNguyên
Nguyên

Thái
TháiNguyên,
Nguyên,năm

năm2015
2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường và thực hiện đề tài tại cơ sở,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình
của nhà trường, của khoa, các thầy cô giáo và giáo viên hướng dẫn.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới.
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa
đã tận tình quan tâm giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.
Phan Thị Hồng Phúc - Trưởng khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo
em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần chăn nuôi
Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại, cùng toàn thể anh chị em công
nhân trong trang trại của gia đình ông Nguyễn Sỹ Bình đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại trung tâm. Em xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Nhân đây em xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình và
bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong thời gian em theo học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Dƣơng Văn Mạnh



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung.............................................. 18
Bảng 4.1. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại công ty CP phát
triển Bình Minh ............................................................................... 29
Bảng 4.2. Công tác phòng bệnh bằng thuốc cho đàn lợn tại công ty CP phát
triển Bình Minh ............................................................................... 29
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất……………………………….36
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở các lứa đẻ.............................. 37
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn bị viêm tử cung.......................... 38
Bảng 4.6. Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh
sản ở lợn nái sau khi khỏi bệnh ....................................................... 40


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở các lứa đẻ khác nhau ........ 38


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


CP

: Charoen Pokphand

cs

: Cộng sự

FSH

: Follicle-stimulating hormone

GRH

: Gonando tropin Rellasing Hormone

HCG

: Human chorionic gonadotropin

LH

: Lutrino Stimulin Hormone

LMLM

: Lở mồm long móng

M.M.A


: Mastitis, Metritis, Agalactia

PGF2α

: Prostaglandin


v

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số đặc điểm sinh lý của lợn nái .......... 3
2.1.2. Những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn nái .................................. 12
2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới và trong nước .... 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới ......................... 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trong nước........................... 20

Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3.1. Điều tra tình hình chăn nuôi tại trại lợn CP, Mỹ Đức - Hà Nội............ 22


vi

3.3.2. Xác định tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ........................... 22
3.3.3. Xác định sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sáng của lợn nái mắc bệnh viêm tử
cung (nhiệt độ, hô hấp, tuần hoàn, máu, màu sắc dịch viêm…) .......... 22
3.3.4. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung ...................... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 22
3.4.1. Xác định một số chỉ tiêu lâm sang của nái khỏe và nái viêm tử cung .. 22
3.4.2. Phương pháp theo dõi thu thập số liệu .................................................. 23
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 24
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 24
4.1.1. Công tác giống ...................................................................................... 24
4.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn .................................................................. 24
4.1.3. Công tác thú y ....................................................................................... 27
4.1.4. Công tác khác…………………………………………………………32
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 37
4.2.1. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung của đàn lơn nái nuôi tại trại lợn CP
Mỹ Đức, Hà Nội .............................................................................. 37
4.2.2. Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc bệnh viêm tử cung .............. 38
4.2.3. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ....................................................... 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40

5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi luôn là một ngành kinh tế nông nghiệp quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, nó cung cấp nhiều loại sản phẩm phục vụ và nâng cao đời
sống con người, dùng trong nước và để xuất khẩu. Đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội và đất nước, ngành chăn nuôi có vai trò quan trọng.
Trong đó ngành chăn nuôi lợn đã góp phần vào sự phát triển của ngành chăn
nuôi cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Chăn nuôi lợn có vị trí hàng đầu
trong ngành chăn nuôi trong nước ta và cả trên thế giới.
Trong những năm gần đây, để phục vụ nhu cầu thực phẩm cho xã hội,
đặc biệt phục vụ cho việc xuất khẩu thịt lợn, phong trào nuôi lợn thịt hướng
nạc đã và đang phát triển mạnh mẽ theo hình thức trang trại ở nhiều địa
phương và đã đem lại nguồn thu đáng kể cho người chăn nuôi. Để cung cấp
lợn cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và nông hộ thì việc phát triển đàn
lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Tuy nhiên, một trong những bệnh làm hạn chế khả năng sinh sản của
lợn nái ngoại đang nuôi ở các địa phương hiện nay là bệnh viêm tử cung.
Bệnh viêm tử cung không những làm ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh
sản của lợn mẹ, mà còn là một trong những nguyên nhân làm cho tỷ lệ mắc
bệnh tiêu chảy ở đàn lợn con đang trong thời gian theo mẹ tăng cao do thành
phần của sữa mẹ bị thay đổi do ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung. Những vấn

đề nêu trên chỉ ra rằng việc nghiên cứu về bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái
ngoại và tìm ra phương pháp phòng trị bệnh là một việc làm cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm nâng cao kiến thức cũng như góp phần
đẩy mạnh công tác chăn nuôi lợn ở Việt Nam, em tiến hành đề tài “Tình hình
mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái nuôi tại trại lợn CP, Mỹ Đức - Hà Nội và
dùng thuốc điều trị”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Xác định được thực trạng tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn
nái ngoại nuôi tại trại lợn CP Mỹ Đức, Hà Nội.
Xác định hiệu quả phòng và điều trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái
sinh sản.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những tư liệu góp phần nâng cao hiểu
biết và làm phong phú thêm những kiến thức về bệnh viêm tử cung và các
phương pháp phòng, trị bệnh
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Người sản xuất có thể ứng dụng các biện pháp chăm sóc quản lý phù
hợp, các biện pháp phòng tránh, điều trị bệnh viêm tử cung hiệu quả trên đàn
lợn nuôi, tăng năng suất chăn nuôi.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số đặc điểm sinh lý của lợn nái
2.1.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn nái
Bộ phận sinh dục của lợn cái được chia thành bộ phận sinh dục bên
trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên
ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình).
* Buồng trứng
Buồng trứng của lợn gồm một đôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng,
nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần
lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các
hocmon: Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibin. Các hocmon
này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái.
Theo Khuất Văn Dũng (2005) [4] ở bề mặt ngoài của buồng trứng có
một lớp liên kết được bao bọc bởi lớp biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp
này là lớp vỏ chứa các noãn nang, thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hóa).
Phần tủy của buồng trứng nằm ở giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh,
mạch bạch huyết và mô liên kết. Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy
ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng có từ 70.000 100.000 noãn bào ở các giai đoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những noãn
bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang
sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ
nhất và được bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển
thành noãn nang bậc một, nó được bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình lập


4

phương (tế bào nang). Khi được sinh ra buồng trứng đã có sẵn hai loại noãn
nang này. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành noãn

nang bậc hai. Noãn nang bậc hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang nhưng
không có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch nang). Noãn nang có xoang
được xem như noãn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn để
chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf).
Khi nang Graaf xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất
huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của nang noãn cùng với vết
xuất huyết được gọi là thể xuất huyết với kích thước nhỏ hơn nang noãn nhiều
lần. Sau đó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng để
tạo nên thể vàng (Trần Thị Dân, 2004) [3].
* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu
mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp
xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng
chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và
mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp
sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để
nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử cung.
* Tử cung
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung
được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các
dây chằng.


5

Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một

thân và cổ tử cung:
Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung dài 3 - 5cm.
Cổ tử cung lợn dài 10 - 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược, thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ
trơn, lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt là
nhiều tĩnh mạch lớn.
Theo Trần Thị Dân (2004) [3], trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung mềm)
khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho
sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời đẩy thai ra
ngoài khi sinh đẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác
dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.
- Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng được phủ bởi một
lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung.
Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung động thì gạt
những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp
phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển
đến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của Estrogen, các tuyến tử cung phát
triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy


6


nhiên, các tuyến chỉ đạt được khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của
Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tuỳ theo giai đoạn của
chu kỳ động dục.
* Âm đạo
Âm đạo nối sau tử cung, trước âm hộ, đầu trước giáp cổ tử cung, đầu
sau thông ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là
màng trinh.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.
* Tiền đình
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:
- Màng trinh là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm đạo,
phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu đạo ở sau và dưới màng trinh.
- Hành tiền đình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể
hổng ở bao dương vật của con đực.
* Âm vật: Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ, được dính
vào phần trên khớp bán động ngồi, bị bao xung quanh bởi cơ ngồi hổng.
* Âm hộ: Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn
cách với nó bởi vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi đính với nhau ở mép trên và
mép dưới. Môi âm hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn
trong và hơi dính.
2.1.1.2. Một số đặc điểm sinh lý của lợn nái
Đặc điểm sinh lý, sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng
đặc trưng cho loài, có tính ổn định với từng giống vật nuôi. Nó được duy trì


7


qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra,
còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, điều kiện nuôi dưỡng
chăm sóc, sử dụng... Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái người
ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây:
* Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như:
buồng trứng, tử cung, âm đạo,… đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu
bước vào hoạt động sinh sản.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
- Giống: Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những
giống có thể vóc lớn.
- Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý: Cùng một giống nhưng nếu được nuôi
dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính
sớm hơn và ngược lại.
- Điều kiện ngoại cảnh: Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi
thành thục về tính của gia súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm thường thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí
hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng.
Tuy nhiên, tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về
thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của lợn
mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối



8

giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng
không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hýởng tới nãng suất sinh
sản của một ðời nái ðồng thời ảnh hýởng tới thế hệ sau của chúng.
* Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
- Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn
dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang
Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có
những biểu hiện ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ
nên động dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [4].
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kỳ tiếp theo
mới ổn định. Một chu kỳ tính của lợn cái dao động trong khoảng từ 18 - 22
ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước
động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
+ Giai đoạn trước động dục: Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính,
kéo dài 1 - 2 ngày. Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể
cũng như trạng thái thần kinh. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh,
thành thục và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Đường sinh dục bắt đầu xung
huyết nhanh, âm đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ
tử cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử cung
co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu xuất
hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở có màu hồng tươi, cuối giai đoạn có
dịch nhờn chảy ra. Con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con
khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng mình.
+ Giai đoạn động dục: Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2



9

- 3 ngày, tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến
đổi của cơ quan sinh dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng
rõ rệt và chuyển sang màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo
đặc hơn, nhiệt độ âm đạo tăng từ 0,3 - 0,70C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu
hiện tính hưng phấn cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm,
hoặc bỏ ăn, kêu rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác
hoặc để con khác nhảy lên lưng mình. Ở giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi
gần đực thì luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang
một bên, 2 chân sau dạng ra và hơi khuỵu xuống sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai
đoạn có thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tuỳ loài gia súc thì chu
kỳ sinh dục mới lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ
chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
+ Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn
bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý
bình thường. Con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống
hơn, niêm mạc toàn bộ đường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh
dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi: Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt đầu
từ ngày thứ tư sau khi rụng trứng mà không được thụ tinh và kết thúc khi thể
vàng tiêu huỷ. Đây là giai đoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục
hoạt động trở lại trạng thái sinh lý bình thường.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn đực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng
45 - 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu
quả là rất ngắn, cho nên phải tiến hành phối giống đúng lúc. Thời điểm phối



10

giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.
Đối với lợn nái ngoại, lợn lai, thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi
có hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang
ngày thứ 4 kể từ lúc bắt đầu động dục (thường theo kinh nghiệm lợn nái ngoại
và lợn nái lai thời điểm phối giống thích hợp: nếu lợn nái chịu đực trước 5
ngày sau cai sữa thì buổi sáng chịu đực thì buổi chiều phối, buổi chiều chịu
đực thì sáng hôm sau phối, còn lợn nái sau khi cai sữa 5 ngày trở lên chịu đực
lúc nào thì phối lúc đó).
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì cho
phối vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu đực buổi chiều thì sáng hôm sau
cho phối, thường phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực “chặn đầu khoá
đuôi” của thời kỳ rụng trứng.
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng tổng hợp bao gồm thời gian có
chửa, thời gian bú sữa, thời gian từ cai sữa đến thụ thai lứa sau, do vậy
khoảng cách giữa lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm, số lứa đẻ của
nái/năm. Thời gian mang thai của các giống lợn dao động không đáng kể
trong khoảng 113 - 115 ngày.
Để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ ta chỉ có thể tác động bằng cách rút
ngắn thời gian bú sữa và cai sữa sớm ở lợn con. Hiện nay, tại các trang trại,
thời gian cai sữa ở lợn con là 21 ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái được phối.
Như vậy khoảng cách giữa các lứa đẻ tại các trang trại hiện nay trung bình là
140 ngày, một năm nái mẹ sản xuất được 2,5 lứa.
* Sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], gia súc cái mang thai trong một

thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác


11

động của hệ thống thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để
đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi
là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 - 2
tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra
ngoài. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những
thay đổi: âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú
căng to, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3h, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
Thời gian đẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn thường từ 2 - 6h,
nó được tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn đến khi bào thai cuối cùng ra ngoài.
* Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Quá trình tiết sữa của lợn nái đựơc chia làm hai giai đoạn:
- Quá trình tổng hợp sữa:
Quá trình tổng hợp sữa được điều tiết theo cơ chế thần kinh và thể
dịch. Dưới tác động của FSH và LH các tế bào thượng bì tuyến vú, tế
bào mạch quản tổ chức phát triển mạnh.
Prolactin- Hormone thuỳ trước tuyến yên kích thích tế bào nang
tuyến tổng hợp sữa từ những nguyên liệu lấy trong máu. Các nguyên liệu
lấy trong máu nhờ vai trò của các hormone: STH, TSH, glucagons,

ACTH… STH kích thích quá trình trao đổi Lactoza, Cazein, MgSO4 ,
kháng thể…. Cazein trong sữa được tổng hợp được từ Glucoza, Fructoza


12

ở huyết tương. Mỡ sữa được tổng hợp từ Glycerin và axit béo.
- Quá trình thải sữa:
Quá trình thải sữa cũng nhờ cơ chế thần kinh thể dịch. Khi lợn con
bú tạo cảm giác truyền về thần kinh trung ương đến vùng dưới đồi kích
thích tuyến yên tiết Oxytocine. Oxytocine kích thích hệ cơ trơn đầu vú
co bóp đẩy sữa ra ngoài.
Sự tiết sữa của lợn nái là không đồng đều:
Lượng sữa được tiết ra trong một ngày đầu gọi là sữa đầu, sữa đầu
có thành phần khác với sữa thường. Trong sữa đầu có 13,7%
Prealbumin; 11,48% Albumin; 12,7% α-glubulin; 11,29% β-glubulin và
45,29% γ-glubulin. Đây chính là các kháng thể có chức năng miễn dịch
cho lợn con nếu lợn con được bú ngay lượng sữa đầu.
- Sự tiết sữa không đều theo lứa đẻ: sản lượng sữa tăng dần từ lứa
1 đến lứa 5 sau đó giảm dần.
2.1.2. Những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn nái
2.1.2.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Đào Trọng Đạt và cs (2000) [6] cho biết: bệnh viêm tử cung ở lợn nái
thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn

tinh không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật


13

hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Lê Văn Nam và cs (1997) [10] ngoài các nguyên nhân kể trên
viêm tử cung còn có thể là biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào
dạ con gây nên trong thời gian động đực (vì lúc đó cổ tử cung mở), vi khuẩn
xâm nhập vào tử cung theo đường máu và viêm tử cung là một trong những
triệu chứng lâm sàng chung.
2.1.2.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào đều ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển
của lợn con.
Đánh giá được hậu quả của viêm tử cung nên đã có rất nhiều nhà khoa
học nghiên cứu về bệnh và đưa ra các nhận xét có ý nghĩa rất lớn cho quá
trình chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh.

Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], Trần Thị Dân (2004) [3] cho biết: khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sẩy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co


14

thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung, bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có
mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa Prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.

- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở


15

lại được và không thải trứng được.
2.1.2.3. Các thể viêm tử cung
Theo Đặng Đình Tín (1986) [17], Bane A. (1986) [21], bệnh viêm tử
cung được chia làm 3 thể:
* Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Nguyễn Văn Thanh (2003) [14], Black W.G. (1983) [22]; Debois
C.H.W. (1989) [23] cho rằng: viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc
của tử cung, đây là một trong các nguyên nhân làm giảm khả năng sinh sản
của gia súc cái, nó cũng là thể bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong các
bệnh của viêm tử cung. Viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau khi gia súc
sinh đẻ, nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp làm niêm mạc tử cung
bị tổn thương, tiếp đó các vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus, E.coli,
Salmonella, C.pyogenes, Bruccella, roi trùng Trichomonas Foetus… xâm
nhập và tác động lên lớp niêm mạc gây viêm.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (2000) [11], bệnh viêm nội mạc tử cung
có thể chia 2 loại:
- Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ, chỉ gây tổn thương ở
niêm mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung thể màng giả, tổ chức niêm mạc đã bị hoại tử, tổn
thương lan sâu xuống dưới tầng cơ của tử cung và chuyển thành viêm hoại tử.
- Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ (Endomestritis

Puerperalis): Lợn bị bệnh này thân nhiệt hơi cao, ăn kém, lượng sữa giảm.
Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, có khi con vật cong lưng rặn. Từ âm hộ
chảy ra hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ
chức chết… Khi con vật nằm xuống, dịch viêm thải ra ngày càng nhiều hơn.
Xung quanh âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm. Kiểm tra qua
âm đạo, niêm dịch và dịch rỉ viêm thải ra nhiều. Niêm mạc âm đạo bình thường.


16

- Viêm nội mạc tử cung thể màng giả: Ở thể viêm này, niêm mạc tử
cung thường bị hoại tử. Những vết thương đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung
và chuyển thành hoại tử. Lợn nái mắc bệnh này thường xuất hiện triệu chứng
toàn thân rõ: thân nhiệt tăng cao, lượng sữa giảm, kế phát viêm vú, ăn uống
giảm. Con vật đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục
luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức
hoại tử, niêm dịch…
* Viêm cơ tử cung
Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (2000) [11], viêm cơ tử cung thường kế
phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch
thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị
phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm
lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu bệnh nặng, can
thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân.
Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân
nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn.
Mép âm đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo khô, nóng màu đỏ thẫm. Gia súc
biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra
ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên
có mùi tanh, thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc.

Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần
sau. Có trường hợp điều trị khỏi nhưng gia súc vô sinh.
* Viêm tương mạc tử cung
Theo Đặng Đình Tín (1985) [17], viêm tương mạc tử cung thường kế
phát từ viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính cục bộ, toàn thân xuất
hiện những triệu chứng điển hình và nặng. Lúc đầu lớp tương mạc tử cung có
màu hồng, sau chuyển sang đỏ sẫm, sần sùi mất tính trơn bóng. Sau đó các tế


17

bào bị hoại tử và bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết. Nếu bị viêm nặng, nhất là
viêm có mủ, lớp tương mạc có thể dính với các tổ chức xung quanh gây nên
tình trạng viêm mô tử cung (thể Paramestritis), thành tử cung dày lên, có thể
kế phát viêm phúc mạc.
Lợn nái biểu hiện triệu chứng toàn thân: nhiệt độ tăng cao, mạch nhanh,
con vật ủ rũ, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Lượng sữa rất ít
hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu hiện trạng thái đau
đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều
hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và mùi thối khắm. Khi kích
thích vào thành bụng thấy con vật có phản xạ đau rõ hơn, rặn nhanh hơn, từ âm
hộ dịch chảy ra nhiều hơn.
2.1.2.4. Chẩn đoán viêm tử cung
Theo Madec F. và cs (1995) [8], xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì
bệnh viêm tử cung thường biểu hiện vào lúc đẻ và thời kì tiền động đực, vì đây
là thời gian cổ tử cung mở nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ
không ổn định, từ vài ml cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác
nhau, từ dạng dung dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như
kem, có thể màu máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện
viêm tử cung cấp tính, viêm tử cung mãn tính thường gặp trong thời kì cho sữa.

Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn
nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì
có thể bị nhầm lẫn.


×