Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

một số giải pháp khắc phục sai lầm của học sinh trong vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 32 trang )

SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT TRẦN VĂN DƯ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VẬT LÝ
ĐỀ TÀI
MỘT SỐ SAI LẦM CỦA HỌC SINH TRONG PHẦN CƠ HỌC VÀ CÁCH
KHẮC PHỤC

Người thực hiện : Nguyễn Tú
Giáo viên tổ Vật lý
Số điện thoại : 0905492729

i


Đề tài SKKN : Một số sai lầm của học sinh trong phần cơ học và cách khắc phục

A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Khi nghiên cứu những giải pháp sư phạm đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng dạy và
học, chúng ta cần xem xét quá trình dạy học (QTDH) trong một tổng thể thống nhất dưới tác động qua
lại biện chứng của tất cả các yếu tố chi phối nó. Trong những yếu tố đó, có những yếu tố tác động tích
cực nhưng đồng thời cũng có những yếu tố tác động tiêu cực đến QTDH, nhất là các yếu tố gây “nhiễu”.
Đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất tác động nhiễu đến chất lượng day học như : Nhà giáo Nguyễn Ngọc Quang đã chỉ ra rằng : “
Nhiễu luôn tác động trực tiếp và luôn gây khó khăn cho người học. Vì vậy việc nghiên cứu nguồn gốc,
đặc điểm và ảnh hưởng của nhiễu đối với quá trình dạy học từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu
nhằm chế ngự nó là rất cần thiết”. Theo tôi đây là một trong những xu hướng nhằm tìm kíêm con đường
nâng cao chất lượng dạy học vật lý ở trường phổ thông hiện nay.
Như trên tôi đã đề cập đến “yếu tố gây nhiễu”. Vậy “yếu tố gây nhiễu” là gì ? Đó chính là
những quan niệm sai lệch của học sinh. Quan niệm của học sinh được hình thành dần theo thời gian và
bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đều có những đặc điểm giống nhau : đó là có tính phổ biến,


bền vững và đa số quan niệm đều sai lệch với bản chất vật lí của khái niệm, hiện tượng và quá trình vật
lí diễn ra, điều này gây nhiều khó khăn, trở lực trong dạy học vật lí.
Cho đến thời điểm nay, đã có một số tài liệu đề cập đến vấn đề này như : Các luận án Phó tiến sĩ
của các tác giả Đỗ Hương Trà, Trần Văn Nguyệt, Đỗ Thị Hồng Việt, hay mới đây nhất (năm 2010),
trong luận án tiến sĩ của thầy Lê Văn Giáo (khoa Vật lý trường ĐHSP Huế) cũng đã đề cập đến ảnh
hưởng của các yếu tố gây nhiễu đối với quá trình dạy học môn Vật Lý. Nhưng tôi nhận thấy các tài liệu
đó đều không đề cập nhiều đến những sai lầm của học sinh THPT đối với phần Cơ học (lớp 10) và
hướng khắc phục những sai lầm đó. Mặt khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay chưa có tài liệu nào
đề cập đến vấn đề nêu trên. Đó là những lý do mà tôi chọn nghiên cứu đề tài : “MỘT SỐ SAI LẦM
CỦA HỌC SINH TRONG PHẦN CƠ HỌC VÀ CÁCH KHẮC PHỤC”

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nói về quá trình dạy học, có quan điểm cho rằng: “Dạy học là xây dựng cái mới trên nền cái
cũ”, theo đó việc phát hiện và khắc phục các quan niệm sai lệch của học sinh nhằm hình thành cho học
sinh những kiến thức vật lý vững chắc là rất cần thiết. Lý luận dạy học hiện đại cũng cho rằng một trong
những nhiệm vụ quan trọng của quá trình dạy học là nhằm chuyển những quan niệm sai lệch của học
sinh thành những quan niệm khoa học, vì vậy phát hiện những quan niệm sai lệch của học sinh và tìm ra
phương pháp phù hợp để khắc phục những quan niệm đó là việc cần làm của người giáo viên. Để khắc
phục quan niệm sai lệch của học sinh, người giáo viên phải biết lựa chọn phương pháp sao cho phù hợp
với phương pháp dạy học bộ môn, vừa phải phù hợp với quỹ thời gian của giờ học, đồng thời tránh được
xu hướng giải quyết vấn đề trên bằng cách “phủ nhận quan niệm”, “khẳng định sự thật” như phần lớn
giáo viên đang áp dụng hiện nay. Tài liệu này được viết ra cũng không nằm ngoài mục đích trên.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Một số sai lầm thường gặp của học sinh trong phần Cơ học thuộc bộ môn vật lý lớp 10 THPT.
Qua điều tra và bằng kinh nghiệm dạy học của bản thân tôi đúc kết lại một số sai lầm thường gặp
của học sinh. Đồng thời nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như thực tiễn để đưa ra những phương pháp hữu
hiệu nhất nhằm khắc phục những sai lệch đó.
Người thực hiện : Nguyễn Tú – GV Vật lý – THPT Trần Văn Dư – Phú Ninh


1


Đề tài SKKN : Một số sai lầm của học sinh trong phần cơ học và cách khắc phục

IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu giáo viên biết cách phát hiện và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục, uốn nắn kịp thời,
đúng đắn những sai lầm của học sinh thì có thể hình thành cho học sinh những quan niệm khoa học một
cách sâu sắc và dó đó góp phần nâng cao được hiệu quả giờ học Vật lý ở trường THPT hiện nay.

V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Để đạt được mục đích đặt ra, tôi xác định đề tài cần phải đạt được những nhiệm vụ sau :
+ Đưa ra những tình huống nhằm phát hiện ra những quan điểm sai lầm của học sinh ;
+ Phân tích những nguyên nhân dẫn đến những quan niệm sai lệch của học sinh ;
+ Xây dựng tiến trình dạy học với những biện pháp sư phạm cụ thể nhằm khắc phục những
quan niệm sai lệch đó.

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. QUAN NIỆM CỦA HỌC SINH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN QUÁ
TRÌNH DẠY HỌC (QTDH) VẬT LÝ Ở CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (THPT).
Người thực hiện : Nguyễn Tú – GV Vật lý – THPT Trần Văn Dư – Phú Ninh

2


Đề tài SKKN : Một số sai lầm của học sinh trong phần cơ học và cách khắc phục
I. QUAN NIỆM CỦA HỌC SINH
Quan niệm của học sinh được hình thành do nhiều nguyên nhân khác nhau: qua thực tế cuộc sống,
qua sinh hoạt, xuất phát từ ngôn ngữ thường dùng, thông qua các phương tiện và đồ dùng thường ngày hay
qua nói chuyện, trao đổi với bố mẹ, với người lớn,.... Ngoài ra, những kiến thức có được từ những môn học

khác, hoặc từ những giờ học trước đó cũng có thể đưa đến cho học sinh những hiểu biết không đầy đủ về
một khái niệm mới nào đó.
Như vậy quan niệm của học sinh được hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau, tuy nhiên chủ yếu
vẫn do những yếu tố sau:
II. THỰC TRẠNG
1. Thực tế đời sống hằng ngày – nguồn gốc chủ yếu hình thành quan niệm của học sinh
Ngay từ bé, trẻ em đã được tiếp xúc với môi trường tự nhiên, xã hội và giao tiếp với người lớn
xung quanh, nhờ đó sự hiểu biết và tư duy của trẻ không ngừng được mở mang. Tuy nhiên, những kiến
thức ban đầu của trẻ được tích lũy qua cuộc sống mới chỉ là những kiến thức kinh nghiệm. Khi đến trường,
qua học tập, sự hiểu biết và trí tuệ của học sinh mới thực sự phát triển, kiến thức của các em mới dần đầy
đủ và có tính chính xác.
Có thể nói, sự học của con người không chỉ diễn ra trong nhà trường, mà còn diễn ra cả trong đời
sống nữa. Điểm đáng chú ý là việc học trong đời sống hàng ngày chỉ đem lại cho con người những kiến
thức tiền khoa học, đó chính là vốn sống, vốn hiểu biết riêng của mỗi cá nhân và trên cơ sở đó quan niệm
của học sinh về các sự vật, hiện tượng dần được hình thành trong tư duy của các em. Chẳng hạn quan sát
thực tế các em thấy khi muốn làm cho một vật chuyển động thì ta phải tác dụng lên vật một lực kéo, khi
thôi tác dụng lực thì vật chuyển động chậm dần rồi dừng lại. Vì thế, các em QN lực là nguyên nhân của
chuyển động. Sau này, qua học tập trong trường lớp, tư duy của các em mới thực sự phát triển và hiểu biết
của các em mới thực sự đầy đủ và chính xác.
Trong vòng nhiều thế kỷ, nền khoa học thời Trung cổ đã chấp nhận điều khẳng định của Aristôt
cho rằng: "Vật nặng luôn rơi nhanh hơn vật nhẹ", như một giáo lý bất di bất dịch. Có lẽ trong trường hợp
này, cái lôgic "thường nghe" và "thường thấy" cũng đã là nguồn gốc chính, bởi vì ngay cả kinh nghiệm
hàng ngày cũng xác nhận điều đó: rõ ràng là một sợi lông tơ bao giờ cũng rơi chậm hơn một hòn đá! Quan
niệm sai lệch nêu trên của Aristôt cũng đã tồn tại khá lâu, mãi cho đến khi Galilê phủ nhận điều đó bằng
những thực nghiệm khoa học về ảnh hưởng của sức cản không khí đến sự rơi của các vật.
Tất cả những điều đó đều nói lên rằng kinh nghiệm sống, kinh nghiệm hoạt động thực tiễn đã góp
phần rất quan trọng vào việc hình thành quan niệm của mỗi cá nhân về những hiện tượng, sự kiện và quá
trình tự nhiên. Và chính những quan niệm được hình thành qua thực tế cuộc sống, qua hoạt động thực tiễn
sẽ trở thành những quan niệm bền vững và rất khó khắc phục trong giờ học.
2. Sự phong phú về ngôn ngữ - một nguyên nhân hình thành quan niệm của hoc sinh

Trước hết, có thể khẳng định rằng ngôn ngữ tiếng Việt là hết sức phong phú. Với cùng một từ
nhưng người ta có thể diễn đạt nhiều vấn đề khác nhau và ngược lại với cùng một vấn đề cũng có thể dùng
nhiều từ ngữ khác nhau để diễn đạt.
Người thực hiện : Nguyễn Tú – GV Vật lý – THPT Trần Văn Dư – Phú Ninh

3


Đề tài SKKN : Một số sai lầm của học sinh trong phần cơ học và cách khắc phục
Trong Vật lý học, có không ít các thuật ngữ diễn đạt các khái niệm và hiện tượng vật lý trùng với
những thuật ngữ thường dùng để diễn đạt những vấn đề trong đời sống. Những thuật ngữ như vậy thường
mang hai ý nghĩa: ý nghĩa trong sinh hoạt, trong dân gian và ý nghĩa khoa học. Trong nhiều trường hợp, do
quá quen thuộc với cách dùng và cách hiểu các thuật ngữ trong đời sống, nên khi gặp lại các thuật ngữ ấy
với tư cách là tên gọi của một khái niệm hay hiện tượng vật lý, thì học sinh khó có thể tránh được những
quan niệm sai lệch về bản chất khoa học của chúng. Chẳng hạn trong cuộc sống, các thuật ngữ "chuyển
động" và "đứng yên" được sử dụng khá rộng rãi. Quan niệm thông thường về chuyển động là sự di chuyển:
Xe ô tô lăn bánh trên đường, tàu hỏa chuyển bánh rời sân ga, ... đó là những chuyển động, còn khi xe ô tô
đỗ trong bến xe, tàu hỏa dừng trong sân ga... đó là những vật đứng yên. Trong Vật lý học, "chuyển động"
và "đứng yên" được định nghĩa chuẩn xác về mặt khoa học với tư cách là một khái niệm vật lý: Chuyển
động của một vật là sự thay đổi vị trí của vật đó so với vật khác được chọn làm mốc; chuyển động và đứng
yên có tính tương đối. Chính vì cách quan niệm theo kiểu cuộc sống về "chuyển động" và "đứng yên" đã
ăn sâu vào tiềm thức của các em, nên khi học vật lý rất nhiều học sinh đã vận dụng một cách sai lệch bản
chất của các khái niệm "chuyển động" và "đứng yên".
Hoặc trong giờ học về “Công- công suất”, khi giáo viên nhắc đến thuật ngữ “Công” thì nhiều học
sinh đã liên tưởng đến: công việc, công sức, công lao,.... với một hàm ý có sự tiêu hao công suất, tiêu hao
năng lượng. Vì vậy khi hình thành cho học sinh khái niệm “Công” người giáo viên rất khó khăn để làm
cho các em hiểu được ý nghĩa vật lý của thuật ngữ này, đặc biệt khi nói rằng “Công” của lực phụ thuộc
quãng đường đi. Bởi trong ý nghĩa đời sống người ta nói: mất công, tốn công, có công.... thì từ công ở đây
không liên quan gì đến khái niệm “quãng đường”. Vì thế khi làm một việc gì đó mà không có kết quả
người ta hay nói: “tốn công vô ích”. Sự liên tưởng đến ý nghĩa trong đời sống khi nghiên cứu một khái

niệm vật lý nào đó thường gây cho học sinh sự hiểu sai lệch ý nghĩa vật lý của các khái niệm này. Điều đó
thường làm cho giáo viên rất khó cắt nghĩa cho học sinh về bản chất vật lý của khái niệm được nghiên cứu.
Hay một ví dụ khác, thường ngày các em hay nghe nói đến vật này hay vật kia có trọng lượng
50kg, 60 kg... điều này khiến các em nhầm lẫn giữa trọng lượng và khối lượng trong vật lý...
Mặt khác cũng có những khái niệm, tuy cùng một nội hàm nhưng có thể dùng các thuật ngữ khác
nhau để diễn tả, chẳng hạn như:
+ Điện thế - Điện áp
+ Động lượng – Xung lượng
+ Electron – Điện tử
+ ....
Có thể nói chính sự phong phú và đa dạng của ngôn ngữ đã góp phần hình thành ở các em những
quan niệm theo cách hiểu của riêng mình, nhiều lúc gây ra sự lẫn lộn, đó cũng chính là một nguyên nhân
dẫn đến những hiểu biết sai lệch của học sinh về các khái niệm, hiện tượng vật lý.
Ngoài ra, những kiến thức có được từ những môn học khác, hoặc từ những giờ học trước đó cũng
có thể đưa đến cho học sinh những hiểu biết không đầy đủ về một khái niệm mới nào đó và chính đó cũng
là một trong những nguyên nhân hình thành quan niệm của học sinh.
Người thực hiện : Nguyễn Tú – GV Vật lý – THPT Trần Văn Dư – Phú Ninh

4


Đề tài SKKN : Một số sai lầm của học sinh trong phần cơ học và cách khắc phục
II. CÁCH KHÁC PHỤC NHỮNG QUAN NIỆM SAI LẦM
Có thể tóm tắt tiến trình khắc phục QN sai lầm của HS bằng sơ đồ sau:

Tạo điều kiện tốt cho giờ học diễn ra
Làm bộc lộ QN của HS

Làm cho HS thấy được sự vô lý của các
QN sai lệch

jhjhjkhghghhhjhjkhkjhjkhhj

Đối chiếu với những
QN của HS

Thảo luận đi đến kiến thức mới

Liên hệ, vận dụng
Hình 1.1. Sơ đồ tiến trình khắc phục QN sai lệch
Có thể nói việc phát hiện và khắc phục quan niệm sai lệch của học sinh luôn gắn liền với việc tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, còn việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh thì luôn
gắn liền với việc khai thác và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực một cách có hiệu quả. Bởi vì
học sinh càng tích cực trong học tập thì quan niệm của các em càng có cơ hội để tự bộc lộ và đó cũng là
điều kiện để phối hợp nhịp nhàng hoạt động của thầy và trò nhằm khắc phục những quan niệm sai lệch của
học sinh trong quá trình dạy học.

Người thực hiện : Nguyễn Tú – GV Vật lý – THPT Trần Văn Dư – Phú Ninh

5


Đề tài SKKN : Một số sai lầm của học sinh trong phần cơ học và cách khắc phục
Chương 2. PHÁT HIỆN VÀ KHẮC PHỤC QUAN NIỆM CỦA HỌC SINH TRONG CHƯƠNG
ĐỘNG HỌC VÀ ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM.
I. Quan niệm của học sinh về một số khái niệm trong chương ĐHCĐ và ĐLHCĐ
1. Chương Động học chất điểm
a. Quan niệm về chuyển động và đứng yên
Theo quan niệm vật lý ta biết, chuyển động của một vật là sự thay đổi vị trí của vật đó so với các
vật khác được chọn làm mốc.
Sai lầm của học sinh : theo kinh nghiệm sống thực tế, các em cho rằng nếu ô tô chuyển động thì

bánh xe phải “quay”, do đó thuật ngữ “chuyển động” được hiểu trong thực tế khác với định nghĩa trong vật
lý.
Có thể khắc phục quan niệm trên của học sinh bằng cách dùng hai chiếc ô tô nhựa A và B. Cho
bánh xe A quay, chiếc xe B không cho bánh xe quay và hỏi : Theo các em, xe B đứng yên hay chuyển
động ? Nếu chọn xe A làm mốc thì vị trí của xe B có thay đổi so với xe A hay không ? Trả lời được các
câu hỏi trên là các em đã có thể hiểu được thuật ngữ “chuyển động” theo quan niệm vật lý.
Sau đó ta cũng có thể mở rộng thêm cho học sinh thấy nếu ta chọn một chiếc xe C đang chuyển
động với cùng vận tốc như xe A làm mốc thì vị trí của xe A so với xe C không thay đổi nên xe A xem như
đứng yên (so với xe B). Từ đó ta kết luận rằng muốn khẳng định một vật là chuyển động hay đứng yên thì
ta phải chỉ ra là so với vật nào, tức chọn vật nào làm mốc.
b. Quan niệm về độ dời và đường đi
Theo quan niệm vật lý, độ dời là vector có gốc là vị trí đầu, ngọn là vị trí cuối.
Sai lầm của học sinh : đa số các em học sinh đều nhầm lẫn giữa khái niệm độ dời và đường đi.
Các em thường có quan niệm rằng: Độ dời chính là quãng đường vật đi được. Ngoài ra, một số em học
sinh còn chưa thể xác định được các đại lượng độ dời và đường đi.
Có thể khắc phục quan niệm sai lệch trên của học sinh như sau:
Giáo viên vẽ trục tọa độ như dưới và hỏi :

O

A

B

2

4

X (cm)


Hình 2.2. Hình vẽ biểu diễn trục tọa độ.
+ Cho một chất điểm từ vị trí A chuyển động đến B. Hãy tính độ dời và quãng đường đi được
tương ứng ? Nhận xét về các giá trị thu được?
+ HS: Độ dời bằng 2 cm, quãng đường bằng 2 cm. Hai giá trị này bằng nhau.
+ GV: Bây giờ nếu cho chất điểm từ vị trí A chuyển động đến B rồi quay trở lại vị trí A. Hãy tính
độ dời và quãng đường đi được tương ứng ? Nhận xét về giá trị thu được?
+ HS: Độ dời bằng 0, quãng đường đi được là 4 cm. Hai giá trị này khác nhau.
Người thực hiện : Nguyễn Tú – GV Vật lý – THPT Trần Văn Dư – Phú Ninh

6


Đề tài SKKN : Một số sai lầm của học sinh trong phần cơ học và cách khắc phục
Từ đây, HS có thể nhận thấy, có trường hợp độ dời và quãng đường là bằng nhau nhưng cũng có
trường hợp độ dời và quãng đường không bằng nhau. GV có thể mở rộng ra rằng : Độ dời chỉ bằng với
đường đi khi vật chuyển động theo 1 chiều và đó là chiều dương.
c. Quan niệm về vận tốc
+ Vận tốc trung bình
Quan niệm vật lý, vận tốc trung bình: v = s/t, với s là quãng đường vật chuyển động trong thời
gian t.
Sai lầm của học sinh : Vận tốc trung bình bằng trung bình cộng các vận tốc. Nguyên nhân chủ yếu
hình thành QN trên là do các em hiểu thuật ngữ “trung bình” theo nghĩa thông thường giống như cách cộng
điểm trung bình trong học tập.
Có thể khắc phục QN trên của học sinh bằng cách đưa ra bài toán sau:
Đề : Từ điểm A đến điểm B một ô tô chuyển động đều với vận tốc 20 km/h; còn từ điểm B về điểm
A nó cũng chuyển động đều nhưng với vận tốc 30 km/h. Xác định vận tốc trung bình của chuyển động cả
đi lẫn về.
Giải: Theo quy tắc tìm giá trị trung bình cộng chúng ta tìm được:
vtb =


v1 + v2 20 + 30
=
= 25km / h
2
2

Mặt khác theo công thức xác định vận tốc trung bình vtb =
vtb =

s
, ta có:
t

2 AB
2 AB
2v v
2.20.30
=
= 1 2 =
= 24km / h
t1 + t2 AB + AB v1 + v2
2
.
v1
v2

- Yêu cầu HS giải thích sự mâu thuẫn giữa 2 kết quả?
- Rõ ràng lời giải thứ 2 đúng. Ở đây GV cần nhấn mạnh để HS thấy: Vận tốc trung bình của bất kì
chuyển động nào cũng có trị số bằng tỉ số giữa quãng đường đã đi được với thời gian cần thiết để đi hết
đoạn đường đó. Có thể mở rộng thêm, vận tốc trung bình bằng trung bình cộng các vận tốc khi và chỉ khi

vật chuyển động với vận tốc bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau.
+ Vận tốc trong chuyển động thẳng đều
Quan niệm vật lý, trong chuyển động thẳng đều, vận tốc là đại lượng không đổi.
Sai lầm của học sinh : Theo kết quả điều tra cho thấy, có 20% HS lớp 10 và 18% HS lớp 11 cho
rằng vận tốc phụ thuộc vào thời gian. (các em đã chọn phương án B làm câu trả lời cho câu hỏi số 4). Mặt
khác, từ công thức xác định vận tốc v =

s
các em đã được học ở lớp 6 nên phần lớn HS đều cho rằng trong
t

chuyển động thẳng đều vận tốc tỉ lệ thuận với quãng đường và tỉ lệ nghịch với thời gian.
QN trên có thể được khắc phục như sau:

Người thực hiện : Nguyễn Tú – GV Vật lý – THPT Trần Văn Dư – Phú Ninh

7


Đề tài SKKN : Một số sai lầm của học sinh trong phần cơ học và cách khắc phục
Từ công thức định nghĩa như trên có thể viết lại s = v.t, GV cần nhấn mạnh trong công thức trên v
là hệ số tỉ lệ và không đổi nên ta thấy quãng đường đi được tỉ lệ thuận với thời gian, thời gian tăng bao
nhiêu lần thì quãng đường đi được cũng tăng bấy nhiêu lần.
+ Vận tốc trong chuyển động tròn đều
Quan niệm vật lý, trong chuyển động tròn đều, độ lớn của vận tốc không đổi nhưng hướng của vận
tốc luôn luôn thay đổi và luôn có phương tiếp tuyến với quỹ đạo, có chiều cùng chiều với chuyển động của
vật.
Sai lầm của học sinh : học sinh được hỏi cho rằng, trong chuyển động tròn đều thì vận tốc không
đổi, vì vậy các em đã chọn phương án B làm câu trả lời cho câu hỏi số 5. Nguyên nhân hình thành QN trên
có thể là do chữ “đều”, từ đây các em có sự liên tưởng đến vận tốc trong chuyển động thẳng đều.

Để khắc phục QN này, GV cần nhắc lại để HS nhớ, vận tốc là một đại lượng vector, vector vận tốc
chỉ không đổi khi : điểm đặt, phương, chiều và độ lớn của nó không đổi.
Ở đây, GV có thể vẽ hình là đường tròn quỹ đạo, chọn 2 vị trí bất kì trên đường tròn và chỉ cho HS
thấy hướng của vector vận tốc luôn thay đổi. Từ đó giúp HS nhận ra QN sai lệch của mình.

r 2.3. Hình vẽ biểu quỹ đạo chất diểm.
Hình
v

d. Quan niệm về sự rơi của các vật trong không khí
Theo quan niệm vật lý, nguyên nhân của sự rơi nhanh hay chậm là do sức cản của không khí lên
vật ít hay nhiều.
Sai lầm của học sinh : Tuy nhiên, theo quan niệm của học sinh, đa số các em đều cho rằng trong
không khí, vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ.
Có thể khắc phục quan niệm trên của học sinh bằng cách : Chúng ta có thể cắt hai tờ giấy giống
hết nhau (để chúng cùng khối lượng), vo viên một tờ, tờ kia giữ nguyên rồi cùng thả rơi, tờ đã vo viên rơi
nhanh hơn. Từ đây giúp học sinh nhận thấy không phải vật nặng hơn thì rơi nhanh hơn.
Từ thí nghiệm có thể rút ra kết luận: Khi không có sức cản của không khí thì mọi vật sẽ rơi như
nhau.
e. Quan niệm về chuyển động thẳng biến đổi đều
+ Quan niệm về dấu của gia tốc a trong chuyển động thẳng biến đổi đều
Quan niệm vật lý: Nếu vận tốc và gia tốc cùng dấu thì chuyển động là nhanh dần đều.
Sai lầm của học sinh : Trong khi đó do thói quen khi làm bài tập, HS thường chọn chiều dương là
chiều chuyển động. Do đó các em thường quan niệm rằng một vật chuyển động nhanh dần đều thì gia tốc a
Người thực hiện : Nguyễn Tú – GV Vật lý – THPT Trần Văn Dư – Phú Ninh

8


Đề tài SKKN : Một số sai lầm của học sinh trong phần cơ học và cách khắc phục

phải dương. Theo kết quả điều tra cho thấy, đã có hơn 60% số HS được hỏi có QN như vậy, nghĩa là các
em đã chọn phương án A làm câu trả lời cho câu hỏi số 7.
Có thể khắc phục QN trên như sau:
GV nhấn mạnh kiến thức: Vật chuyển động nhanh dần đều khi và chỉ khi a.v > 0, tức là a, v cùng
dấu.
Có thể cho HS trả lời bài tập sau: Một vật chuyển động thẳng biến đổi đều với phương trình vận tốc
v = -3 - 2t m/s. Hỏi vật đó chuyển động như thế nào?
Hướng dẫn: So sánh với công thức vận tốc ta thấy: a = - 2 m/s2 < 0.
Mặt khác: v = - 3 m/s < 0 (vật chuyển động theo chiều âm).
Ta có: a.v > 0, do đó vật chuyển động nhanh dần đều.
Từ đây cho thấy, mặc dù gia tốc a âm nhưng vật vẫn có thể chuyển động nhanh dần đều.
+ Quan niệm về đồ thị của vận tốc theo thời gian trong chuyển động thẳng biến đổi đều
Quan niệm vật lý, nếu tích a.v > 0 thì chuyển động là nhanh dần đều.
Sai lầm của học sinh : Trong khi đó các em HS lại cho rằng nếu một vật chuyển động thẳng nhanh
dần đều thì đồ thị v(t) là một đường thẳng hướng lên; còn chuyển động thẳng chậm dần đều thì đồ thị v(t)
là một đường thẳng hướng xuống. Vì vậy các em đã chọn phương án B hoặc C làm câu trả lời cho câu hỏi
số 8. Theo kết quả điều tra, đã có 78% HS lớp 10 và 64% HS lớp 11 chọn như vậy.
Khắc phục QN trên của HS như sau:
- GV nhắc lại đồ thị v(t) là đồ thị của hàm số: v= v0 + at = at + v0.
+ Nếu a > 0, đồ thị là đường thẳng hướng lên;
+ Nếu a < 0, đồ thị là đường thẳng hướng xuống.
- Cho đồ thị

v(t)

v = v0 + at
t

0
v0


Hình 2.9. Đồ thị vận tốc theo thời gian.
- GV: Đồ thị có hướng như thế nào?
- HS: Đồ thị hướng lên.
- GV: Vậy đồ thị biểu diễn chuyển động gì?
- HS: Chuyển động nhanh dần đều.
- GV phân tích: Đồ thị v(t) là đường thẳng hướng lên, vậy a > 0.
Người thực hiện : Nguyễn Tú – GV Vật lý – THPT Trần Văn Dư – Phú Ninh

9


Đề tài SKKN : Một số sai lầm của học sinh trong phần cơ học và cách khắc phục
- Chỉ ra trên đồ thị:
+ Trong khoảng thời gian từ t0 → t1: v < 0. Suy ra: a.v < 0, vật chuyển động chậm dần đều.
+ t = t1: v = 0, vật dừng lại.
+ t > t1: v > 0. Suy ra: a.v > 0, vật chuyển động nhanh dần đều.
Từ những phân tích trên cho thấy, mặc dù đồ thị v(t) là đường thẳng hướng lên nhưng trong khoảng
thời gian từ t0 → t1 vật vẫn chuyển động chậm dần đều.
2.Phần Động lực học chất điểm
a. Quan niệm về tác dụng của lực
Quan niệm vật lý: lực là nguyên nhân làm cho vật thay đổi vận tốc hay làm cho vật bị biến dạng.
Tuy nhiên, do kinh nghiệm sống thực tế, nếu không dùng tay đẩy một vật thì bản thân nó không thể
dịch chuyển được, do đó đa số các em học sinh cho rằng: lực là nguyên nhân gây ra chuyển động. Vì vậy
đã có 68% số học sinh lớp 10 và 43% số học sinh lớp 11 chọn phương án B của câu hỏi số 9.
Có thể khắc phục quan niệm trên của học sinh bằng cách đưa ra hình ảnh về chuyển động trên
đệm không khí hoặc thí nghiệm về máng nghiêng Galilê
Thí nghiệm trên máng nghiêng Ga-li-lê có thể được mô tả như sau:
Ga-li-lê đã dùng 2 máng nghiêng, rất
trơn và nhẵn, bố trí như hình vẽ, rồi thả

một hòn bi cho lăn xuống trên máng

α

nghiêng 1. Ông nhận thấy hòn bi lăn
ngược lên máng nghiêng 2 đến một độ

Hình 2.10 a

cao gần bằng độ cao ban đầu.
Khi giảm bớt góc nghiêng α của máng

1

2, ông thấy hòn bi lăn trên máng 2 được

không đổi mãi mãi.

2

α

một đoạn đường dài hơn.
Ông dự đoán, nếu máng 2 rất nhẵn và
nằm ngang thì hòn bi sẽ lăn với vận tốc

2

1


Hình 2.10 b
1
v
Hình 2.10. Hình vẽ biểu diễn

Hình 2.10 c

thí nghiệm máng nghiêng Ga-li-lê

Cũng có thể đưa ra một ví dụ đơn giản trong đời sống, đó là hình ảnh một người đạp xe đạp, khi
nhấn pê- đan thì xe chạy nhưng khi ngừng đạp thì xe vẫn tiếp tục chạy. Từ đó cho thấy khi thôi tác dụng
lực, xe vẫn chuyển động. Nghĩa là đã chứng minh được lực không phải là nguyên nhân gây ra chuyển
động.
b. Quan niệm về lực ma sát
+ Tác dụng của lực ma sát
Người thực hiện : Nguyễn Tú – GV Vật lý – THPT Trần Văn Dư – Phú Ninh

10


Đề tài SKKN : Một số sai lầm của học sinh trong phần cơ học và cách khắc phục
Theo quan niệm vật lý, trong những điều kiện khác nhau, tác dụng của lực ma sát là khác nhau, có
trường hợp lực ma sát là có hại nhưng cũng có trường hợp ma sát là có lợi. Trong các loại xe tự hành, lực
ma sát đóng vai trò là lực phát động, nhờ đó mà xe cộ hay con người có thể đi lại được.
Mặt khác, do kinh nghiệm sống thực tế các em học sinh thường thấy tác dụng có hại của lực ma sát
chẳng hạn như: dép đi lâu bị mòn, lốp xe ô tô, xe máy cũng bị mòn dần..... Từ đó các em cho rằng lực ma
sát luôn có hại, kể cả lực ma sát nghỉ cũng cản trở chuyển động như các loại ma sát khác.
Có thể khắc phục quan niệm trên của
học sinh bằng cách dùng một chiếc xe
ôtô đồ chơi (loại chạy pin) cho xe chạy

trên mặt kính nằm ngang có nước xà
phòng, xe sẽ không tiến lên được mặc
dù bánh xe vẫn quay. (hình a)

Hình 2.11 a.

Nếu đặt xe lên mặt bàn, xe có thể
chuyển động bình thường.
(hình b)
Thí nghiệm giúp học sinh thấy vai trò
của lực ma sát nghỉ trong chuyển động
của xe.

Hình
Hình2.12
2.11 b
Hình 2.11.
Hình ảnh về thí nghiệm lực ma sát nghỉ

+ Độ lớn của lực ma sát trượt
Quan niệm vật lý, độ lớn của lực ma sát trượt không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc và tốc độ của
vật.
Trong khi đó theo QN của HS, các em cho rằng các vật tiếp xúc với nhau nhiều thì sẽ sinh ra sức
cản lớn, nghĩa là độ lớn của lực ma sát trượt phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc giữa các vật với nhau.
Có thể khắc phục QN sai lệch trên của HS bằng cách đưa ra công thức xác định độ lớn của lực ma
sát trượt: Fmst = µtN.
Trong đó:
+ N là áp lực tác dụng lên mặt tiếp xúc
+ µt là hệ số ma sát trượt, hầu như không phụ thuộc vào diện tích mặt tiếp xúc mà phụ thuộc vào
tính chất các mặt tiếp xúc.

Từ đây có thể cho thấy độ lớn của lực ma sát trượt không phụ thuộc diện tích mặt tiếp xúc.
Ngoài ra có thể dùng thí nghiệm sau để chứng minh lực ma sát trượt không phụ thuộc diện tích tiếp
xúc:
* Dụng cụ thí nghiệm:
Người thực hiện : Nguyễn Tú – GV Vật lý – THPT Trần Văn Dư – Phú Ninh

11


Đề tài SKKN : Một số sai lầm của học sinh trong phần cơ học và cách khắc phục
- 1 khối gỗ,
- 1 lực kế,
- 1 máng nghiêng
* Tiến hành thí nghiệm
- Đặt khối gỗ trên mặt phẳng
nghiêng, móc lực kế vào. Khi chưa
kéo, lực kế chỉ số 0. Kéo khối gỗ
chuyển động đều, lực kế chỉ một giá
trị xác định. (hình 2.12 a)
- Đặt mặt bên của khối gỗ tiếp

Hình 2.12 a.

xúc với máng nghiêng. Dùng lực kế
để kéo khối gỗ chuyển động đều, lúc
này lực kế cũng chỉ một giá trị xác
định bằng giá trị lúc đầu. (hình 2.13
b)

Hình 2.12 b.


Hình 2.12.
Hình ảnh về thí nghiệm lực ma sát trượt
tại PTN Vật lý trường THPT Trần Văn Dư
c. Quan niệm về lực quán tính
Theo quan niệm vật lý, lực quán tính xuất hiện trong các hệ quy chiếu phi quán tính, chuyển động
có gia tốc so với hệ quy chiếu quán tính.
Xuất phát từ kinh nghiệm thực tế, khi phân tích các lực tác dụng học sinh quen chỉ ra các vật cụ thể
gây ra các lực đó, chẳng hạn “Trọng lực là lực do Trái Đất hút vật”, “Phản lực do mặt bàn tác dụng lên
vật” ... Vì thế đa số học sinh cho rằng không thể có lực quán tính vì không chỉ ra được vật gây ra lực quán
tính. Đó cũng là lí do đã có 73% số học sinh lớp 10 và 42% số học sinh lớp 11 chọn phương án A là câu trả
lời của câu 12.
Ta có thể khắc phục quan niệm trên của học sinh bằng cách dùng thí nghiệm treo vật nặng bằng
một sơi dây mảnh, đầu cố định gắn trên một giá, chân giá gắn với xe lăn, khi cho xe chuyển động nhanh
dần đều trên mặt phẳng ngang (có thể cho xe chuyển động tức thời hoặc hãm đột ngột), cho học sinh quan
sát hiện tượng phương dây treo bị lệch so với phương thẳng đứng sau đó đặt câu hỏi:
+ Vật nào đã tác dụng lực lên vật làm cho dây treo bị lệch ra phía sau ?

Người thực hiện : Nguyễn Tú – GV Vật lý – THPT Trần Văn Dư – Phú Ninh

12


Đề tài SKKN : Một số sai lầm của học sinh trong phần cơ học và cách khắc phục

Hình 2.13. Hình ảnh thí nghiệm lực quán tính.
Học sinh sẽ không chỉ ra được vật nào đã gây ra lực trên. Sau đó giáo viên phân tích tiếp : Như vậy
các em thấy rằng mặc dù không có vật nào tác dụng vào vật nhưng dây cũng bị lệch về phía sau, điều đó
trái với các định luật của Newton. Do đó ta thừa nhận rằng nếu ta xét hệ quy chiếu chuyển động có gia tốc,
đối với hệ quy chiếu này vật chịu thêm tác dụng của lực, đó là lực quán tính, lực này đã tác dụng lên vật

làm cho vật bị kéo về phía sau.
d. Quan niệm về lực hấp dẫn
Quan niệm vật lý, mọi vật đều hút nhau với một lực gọi là lực hấp dẫn.
Tuy nhiên theo QN của HS, các em cho rằng giữa các vật có khối lượng nhỏ không tồn tại lực hấp
dẫn. Vì thực tế cuộc sống cho thấy giữa các đồ dùng trong đời sống hằng ngày (bàn, ghế, tủ,....) các vật này
không hút nhau.
QN sai lệch trên của học sinh có thể được khắc phục như sau:
GV đưa ra công thức xác định lực hấp dẫn:

Và nhấn mạnh rằng G là hằng số hấp dẫn có giá trị rất nhỏ (6,67.10 -11N.m2/kg2), vì vậy giữa các vật
có khối lượng nhỏ, lực hấp dẫn có giá trị rất nhỏ nên ta không thể cảm nhận được.
Cũng có thể cho HS làm bài tập sau để chứng minh sự tồn tại của lực hấp dẫn:
Đề: Hai vật có khối lượng bằng nhau và bằng 4 kg, đặt cách nhau 10 cm. Tính lực hấp dẫn giữa
chúng.
GV hướng dẫn HS thế số vào công thức tính lực hấp dẫn và được kết quả Fhd = 1,0672 . 10-7N.
Từ kết quả cho thấy giữa 2 vật bất kì luôn tồn tại lực hấp dẫn, mặc dù khối lượng 2 vật đó rất nhỏ.
e. Quan niệm về cặp “lực và phản lực” trong định luật III Newton
Quan niệm vật lý, lực và phản lực là 2 lực trực đối, không thể cân bằng nhau vì chúng đặt vào 2 vật
khác nhau.
Tuy nhiên đa số HS lại cho rằng 2 lực này cân bằng nhau, do đó các em đã chọn phương án C làm
câu trả lời cho câu hỏi số 13. (gần 80% số HS được hỏi). Bên cạnh đó, một số em còn QN rằng 2 lực này

Người thực hiện : Nguyễn Tú – GV Vật lý – THPT Trần Văn Dư – Phú Ninh

13


Đề tài SKKN : Một số sai lầm của học sinh trong phần cơ học và cách khắc phục
tác dụng vào cùng một vật. Bằng chứng là đã có 27% HS lớp 10 và 18% HS lớp 11 chọn phương án A làm
câu trả lời cho câu hỏi số 13.

Có thể khắc phục QN trên của HS như sau:
GV đưa ra hình ảnh 2 vật A và B tương tác với nhau và chỉ rõ các lực tác dụng vào 2 vật. (hình
2.14)

Hình 2.14. Hình ảnh tương tác giữa 2 vật A và B.

uuur
Lực do vật A tác dụng lên vật B là FAB có điểm đặt tại vật A và ngược lại, lực do vật B tác dụng lên
uuur
vật A là FBA có điểm đặt tại vật B. Hai lực này cùng độ lớn, cùng phương, ngược chiều nhưng đặt lên 2 vật
khác nhau nên chúng không thể cân bằng nhau.
Để HS hiểu sâu hơn về bản chất của cặp “lực và phản lực” có thể đưa ra bài tập sau:
Một HS khẳng định rằng định luật III của Newton là không đúng. Nếu như lực bằng phản lực thì
không thể xảy ra bất kì một chuyển động nào vì rằng dù cho lực đặt vào vật là bao nhiêu đi nữa lực ấy
cũng gây ra ở vật một lực cản bằng với nó và nó sẽ cân bằng với lực cản này. Yêu cầu HS giải thích sự
mâu thuẫn như trên.
Trên đây, tôi tìm hiểu đặc điểm cấu trúc chương “ĐHCĐ” và “ĐLHCĐ” trong chương trình SGK
Vật lý 10. Tiếp theo chúng tôi tiến hành xử lý kết quả điều tra 135 HS lớp 10 và 100 HS lớp 11 để chọn ra
những QN phổ biến của HS trong chương “ĐHCĐ” và “ĐLHCĐ”. Đồng thời tìm hiểu nguyên nhân của
những QN sai lệch trên để đề xuất biện pháp khắc phục phù hợp.
Bên cạnh đó, tôi đã soạn thảo 2 bài học theo tiến trình đề xuất với những tình huống học tập và hệ
thống câu hỏi được đưa ra một cách logic, chặt chẽ, nhờ thế mà đã góp phần điều khiển quá trình hoạt
động của HS từ khâu đầu cho đến khâu cuối của tiến trình dạy học một cách tích cực và có hiệu quả.

Người thực hiện : Nguyễn Tú – GV Vật lý – THPT Trần Văn Dư – Phú Ninh

14


Đề tài SKKN : Một số sai lầm của học sinh trong phần cơ học và cách khắc phục

C. KẾT LUẬN
Có thể nói đây chỉ là những kết quả bước đầu của việc phát hiện và khắc phục quan niệm sai lệch
của học sinh chương Động học chất điểm và Động lực học chất điểm- chương trình Vật lý 10 THPT. Theo
tôi, hướng phát triển của đề tài có thể mở rộng nghiên cứu, phát hiện và khắc phục các QN sai lệch của HS
ở nhiều phần khác trong chương trình Vật lý phổ thông.
Do hạn chế về thời gian, về kinh nghiệm nghiên cứu khoa học, chắc chắn còn nhiều thiếu sót về nội
dung và hình thức. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để được hoàn thiện hơn.

Người thực hiện : Nguyễn Tú – GV Vật lý – THPT Trần Văn Dư – Phú Ninh

15


Đề tài SKKN : Một số sai lầm của học sinh trong phần cơ học và cách khắc phục
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lương Duyên Bình (2007), Vật lý 10, Nhà xuất bản giáo dục.
[2]. Lương Duyên Bình (Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh
(2006), Bài tập Vật lý 10, Nhà xuất bản Giáo dục.
[3]. Phạm Đình Cương (2003), Thí nghiệm Vật lý trường THPT, Nhà xuất bản giáo dục.
[4]. Lê Văn Giáo (2001), Nghiên cứu quan niệm của học sinh về một số khái niệm Vật lý trong
phần quang học, điện học và việc giảng dạy các khái niệm đó ở trường trung học cơ sở, Luận án tiến sĩ
giáo dục, trường Đại học Vinh.
[5]. Nguyễn Thanh Hải (2012), Sử dụng bài tập định tính và câu hỏi thực tế trong dạy học Vật lý,
Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
[6]. Bùi Quang Hân (2007), Hướng dẫn giải bài tập và câu hỏi trắc nghiệm Vật lý 10, Nhà xuất bản
giáo dục.
[7]. Vũ Thanh Khiết (Chủ biên), Nguyễn Thanh Hải (2001), Bài tập định tính và câu hỏi thực tế
Vật lý 10, Nhà xuất bản giáo dục.
[8]. Nguyễn Thế Khôi (Tổng chủ biên), Phạm Quý Tư (chủ biên) (2007), Vật lý 10 Nâng cao, Nhà
xuất bản giáo dục.

[9]. Đào Văn Phúc (1998), Học tôt Vật lý 10, Nhà xuất bản giáo dục.
[10]. Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương pháp
dạy học Vật lý ở trường phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
[11]. Lê Văn Thông (2006), 555 Bài tập Vật lý 10 – Ban khoa học tự nhiên, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
[12]. Bùi Gia Thịnh (Chủ biên), Lương Tất Đạt, Vũ Thị Mai Lan, Ngô Diệu Nga, Đỗ Hương Trà
(2008), Thiết kế bài giảng Vật lý 10 Nâng cao theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh,
Nhà xuất bản giáo dục.
[13]. Lê Trọng Tường (Chủ biên), Lương Tất Đạt, Lê Chân Hùng, Phạm Đình Thiết, Bùi Trọng
Tuân (2006), Bài tập Vật lý 10 Nâng cao, Nhà xuất bản giáo dục.
[14]. Lê Công Triêm (chủ biên), Lê Thúc Tuấn (2004), Bài giảng phân tích chương trình Vật lý
phổ thông, Đại học sư phạm Huế.
[15]. Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ (2004), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Nhà
xuất bản Đại học Sư phạm.
[16]. M.E. Tunchinxki, Nguyễn Đăng Trình (dịch) (1974), Những bài toán nghịch lý và ngụy biện
vui về Vật lý, Nhà xuất bản giáo dục.
[17]. />
Người thực hiện : Nguyễn Tú – GV Vật lý – THPT Trần Văn Dư – Phú Ninh

16


PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1

BÀI TẬP ĐIỀU TRA
Lời hướng dẫn
* Các em hãy đọc kỹ các câu hỏi để trả lời theo đúng yêu cầu
* Không đánh giá các câu trả lời “đúng” hay “sai”, bởi mọi ý kiến của các em
đều cần thiết. Vì thế, điều có ý nghĩa là các em tự suy nghĩ và trả lời theo hiểu

biết của mình. Điều đó sẽ giúp cho việc điều tra đạt kết quả.
Họ và tên:..................................................(có thể không ghi).
Lớp:...........................................................

Câu 1. Có 2 chiếc ô tô A và B. Xe A đang chạy trên đường còn xe B đang đỗ trong bến xe. Hỏi chiếc nào
chuyển động, chiếc nào đứng yên ?
A. Xe A đang chuyển động, xe B đứng yên.
B. Xe B đang chuyển động, xe A đứng yên.
C. Cả 2 xe đều chuyển động.
C. Chưa thể kết luận được vì chưa biết so với vật nào.
Câu 2. Khi vật đi từ A đến B rồi trở lại về A. Độ dời và quãng đường tương ứng là

A. 0 và 0

O
B. 0 và 4

A

B

2
C. 4 và 4

4

X (cm)

D. 2 và 2


Câu 3. Một ô tô chuyển động từ A đến B. Trong nữa đoạn đường đầu, xe chuyển động với vận tốc 14 m/s.
Trong nữa đoạn đường sau xe chuyển động với vận tốc 16 m/s. Hỏi vận tốc trung bình của xe trên đoạn
đường AB là bao nhiêu?
A.7,46 m/s.

B.14,93 m/s.

C.3,77 m/s.

D.15 m/s.

Câu 4. Chọn phát biểu đúng. Trong chuyển động thẳng đều
A. vận tốc không phụ thuộc thời gian.
C. vận tốc tỉ lệ thuận với thời gian.

B. vận tốc phụ thuộc thời gian.

D. vận tốc tỉ lệ nghịch với thời gian.

Câu 5. Trong chuyển động tròn đều
A. gia tốc bằng 0.
C. độ lớn vận tốc không đổi.
Câu 6. Trong không khí,

B. vận tốc không đổi.
D. hướng của vận tốc không đổi.


A. vật nặng luôn rơi nhanh hơn vật nhẹ.
B. các vật rơi nhanh chậm khác nhau là do sức cản của không khí.

C. các vật rơi nhanh như nhau.
D. vật nhẹ rơi nhanh hơn vật nặng.
Câu 7. Trong chuyển động thẳng nhanh dần đều thì gia tốc a
A. luôn dương.

B. luôn âm.

C. bằng 0.

D. chưa thể xác định vì còn phụ thuộc dấu của vận tốc.

Câu 8. Cho các đồ thị sau:

v

v

(II)

(I)
0

t

0

t

v0
(III)

)

v
0
v0

(IV)

v
0

t

t1
t

v0

Đồ thị nào biểu diễn chuyển động thẳng nhanh dần đều?
A. (I) và (III).

B. (I), (II) và (IV)

C. (I) và (II).

D. Cả (I), (II), (III) và (IV).

Câu 9. Chọn câu đúng.
A. Lực là nguyên nhân làm cho vật thay đổi vận tốc hay làm cho vật bị biến dạng.
B. Vật chuyển động được là do ta tác dụng lực, nếu không có lực tác dụng thì vật sẽ dừng lại ngay.

C. Một vật chỉ chuyển động khi có những lực không cân bằng tác dụng lên nó.
D. Nếu không chịu tác dụng của lực nào thì vật luôn đứng yên.
Câu 10. Chọn câu đúng.
A. Xe ôtô chuyển động được là do lực của động cơ tạo ra.
B. Mọi lực ma sát đều cản trở chuyển động.
C. Xe ôtô chuyển động được là do lực ma sát nghỉ của mặt đường tác dụng lên bánh xe chủ động.
D. Mọi lực ma sát đều có hại.
Câu 11. Độ lớn của lực ma sát trượt phụ thuộc vào những yếu tố nào?
A. Diện tích bề mặt tiếp xúc.

B. Tốc độ của vật.


C. Bản chất và trạng thái các mặt tiếp xúc.

D. Cả 3 ý trên.

Câu 12. Nếu xe đang chạy bỗng dừng lại đột ngột thì hành khách trên xe sẽ
A. bị ngã về phía trước vì có lực của xe tác dụng lên hành khách.
B. bị ngã về phía trước vì có lực quán tính tác dụng lên hành khách.
C. bị ngã về phía sau vì có lực của xe tác dụng lên hành khách.
D. bị ngã về phía sau vì có lực quán tính tác dụng lên hành khách.
Câu 13. Chọn câu đúng. Cặp “lực và phản lực” trong định luật III Newton
A. tác dụng vào cùng một vật.

B. tác dụng vào 2 vật khác nhau.

C. cân bằng nhau.

D. không cần phải bằng nhau về độ lớn.


Câu 14. Trường hợp nào sau đây tồn tại lực hấp dẫn?
A. Giữa 2 em ngồi gần nhau trong lớp.
B. Giữa các vật dụng trong gia đình (bàn, ghế, tủ,…)
C. Giữa quả táo và Trái đất.
D. Tất cả các trường hợp trên.
Câu 15. Bi A có trọng lượng lớn gấp đôi bi B. Cùng một lúc tại một mái nhà ở cùng độ cao, bi A được thả
rơi tự do còn bi B được ném theo phương ngang với tốc độ lớn. Bỏ qua sức cản của không khí. Hãy cho biết
câu nào dưới đây là đúng.
A. A chạm đất trước B.
B. A chạm đất sau B.
C. Cả hai đều chạm đất cùng một lúc.
D. Chưa đủ thông tin để trả lời.


PHỤ LỤC 2
BÀI KIỂM TRA (Phần ĐHCĐ)
Bài 1. Chọn câu sai.
A. Độ dời là vector nối vị trí đầu và vị trí cuối của chất điểm chuyển động.
B. Độ dời có độ lớn bằng quãng đường đi được của chất điểm.
C. Chất điểm đi trên một đường thẳng rồi quay trở về vị trí ban đầu thì có độ dời bằng 0.
D. Độ dời có thể âm hoặc dương.
Bài 2. Một xe đi 1/3 đoạn đường AB với vận tốc v 1= 15m/s, đi đoạn đường còn lại với vận tốc v 2= 20m/s.
Vận tốc trung bình của xe trên cả đoạn đường là:
A. 17.5 m/s
B. 18 m/s
C. 17.5 km/h
D. 18 km/h
Bài 3. Một hành khách ngồi trong toa tàu H, nhìn qua cửa sổ thấy toa tàu N bên cạnh và gạch lát sân ga đều
chuyển động như nhau. Hỏi toa tàu nào chạy?

A. Tàu H đứng yên, tàu N chạy.
B. Tàu H chạy, tàu N đứng yên.
C. Cả hai tàu đều chạy.
D. A, B, C đều sai.
Bài 4. Trong chuyển động thẳng nhanh dần đều thì gia tốc a
A. luôn dương.
B. luôn âm.
C. bằng 0.
D. chưa thể xác định vì còn phụ thuộc dấu của vận tốc.
Bài 5. Chọn câu trả lời đúng. Một vật rơi trong không khí nhanh chậm khác nhau, nguyên nhân nào sau đây
quyết định điều đó?
A. Do các vật nặng nhẹ khác nhau.
B. Do các vật to nhỏ khác nhau.
C. Do lực cản của không khí lên các.
D. Do các vật làm bằng các chất khác nhau.
Bài 6. Chọn câu khẳng định ĐUNG. Đứng ở Trái Đất ta sẽ thấy:
A. Mặt Trời đứng yên, Trái Đất quay quanh Mặt Trời, Mặt Trăng quay quanh Trái Đất.
B. Mặt Trời và Trái Đất đứng yên, Mặt Trăng quay quanh trái đất.
C. Mặt Trời đứng yên, Trái Đất và Mặt Trăng quay quanh Mặt Trời.
D. Trái Đất đứng yên, Mặt Trời và Mặt Trăng quay quanh Trái Đất.
Bài 7. Chọn phát biểu đúng. Trong chuyển động thẳng đều
A. vận tốc không phụ thuộc thời gian.
C. vận tốc tỉ lệ thuận với thời gian.

B. vận tốc phụ thuộc thời gian.
D. vận tốc tỉ lệ nghịch với thời gian.

Bài 8. Trong chuyển động tròn đều
A. gia tốc bằng 0.
C. độ lớn vận tốc không đổi.


B. vận tốc không đổi.
D. hướng của vận tốc không đổi.

Bài 9. Chọn câu đúng.
A. Độ lớn vận tốc trung bình bằng tốc độ trung bình.
B. Độ lớn vận tốc tức thời bằng tốc độ tức thời.
C. Khi chất điểm chuyển động thẳng chỉ theo một chiều thì bao giờ vận tốc trung bình cũng bằng tốc
độ trung bình.
D. Vận tốc tức thời cho ta biết chiều chuyển động, do đó bao giờ cũng có giá trị dương.


Bài 10. Cho các đồ thị sau:

(II)

v

v

(I)

0

0
v0

t

v


t
(IV)

v

(III)

t1

0

0
v0

t

t

v0

Đồ thị nào biểu diễn chuyển động thẳng nhanh dần đều?
A. (I) và (III).

B. (I), (II) và (IV)

C. (I) và (II).

D. Cả (I), (II), (III) và (IV).


ĐÁP ÁN
Câu
ĐA

1
B

2
B

3
B

4
D

5
C

6
D

7
A

8
C

9
B


10
A


BÀI KIỂM TRA (Phần ĐLHCĐ)
Bài 1. Chọn câu phát biểu đúng.
A. Nếu không có lực tác dụng vào vật thì vật không chuyển động được.
B. Lực tác dụng luôn cùng hướng với hướng biến dạng.
C. Vật luôn chuyển động theo hướng của lực tác dụng.
D. Nếu có lực tác dụng lên vật thì vận tốc của vật bị thay đổi.
Bài 2. Khi đang đi xe đạp trên đường nằm ngang, nếu ta ngừng đạp, xe vẫn tự di chuyển. Đó là nhờ:
A. trọng lượng của xe.

B. lực ma sát nhỏ.

C. quán tính của xe.

D. phản lực của mặt đường.

Bài 3. Một vật trượt có ma sát trên một mặt tiếp xúc nằm ngang. Nếu diện tích tiếp xúc của vật đó giảm 3
lần thì độ lớn lực ma sát trượt giữa vật và mặt tiếp xúc sẽ:
A. giảm 3 lần.

B. tăng 3 lần.

C. giảm 6 lần.

D. không thay đổi.


Bài 4. Chọn câu đúng. Cặp “lực và phản lực” trong định luật III Newton
A. tác dụng vào cùng một vật.

B. tác dụng vào 2 vật khác nhau.

C. cân bằng nhau.

D. không cần phải bằng nhau về độ lớn.

Bài 5. Bi A có trọng lượng lớn gấp đôi bi B. Cùng một lúc tại một mái nhà ở cùng độ cao, bi A được thả rơi
tự do còn bi B được ném theo phương ngang với tốc độ lớn. Bỏ qua sức cản của không khí. Hãy cho biết
câu nào dưới đây là đúng.
A. A chạm đất trước B.

B. A chạm đất sau B.

C. Cả hai đều chạm đất cùng một lúc.

D. Chưa đủ thông tin để trả lời.

Bài 6. Các giọt mưa rơi được xuống đất là do nguyên nhân nào sau đây?
A. Quán tính.
C. Gió.

B. Lực hấp dẫn của Trái đất.
D. Lực đẩy Ác-si-mét của không khí.

Bài 7. Cặp lực nào dưới đây là cặp “lực và phản lực” theo định luật III Newton?
A. Con ngựa kéo xe về phía trước nhưng xe vẫn đứng yên; xe kéo ngựa về phía sau.
B. Con ngựa kéo xe về phía trước nhưng xe vẫn đứng yên. Mặt đất tác dụng vào xe một lực bằng độ

lớn nhưng ngược chiều.
C. Trái đất tác dụng vào xe một lực hút hướng thẳng đứng xuống dưới. Mặt đất tác dụng vào xe một
lực bằng về độ lớn và ngược chiều.
D. Tất cả ý trên.
Bài 8. Một vận động viên môn khúc côn cầu dùng gậy gạt quả bóng để truyền cho nó vận tốc đầu10m/s. Hệ
số ma sát trượt giữa bóng và mặt băng là 0,1. Hỏi quả bóng đi được quãng đường bao nhiêu thì dừng lại?
Lấy g = 9,8 m/s2.


A. 39 m/s.

B. 45 m/s.

C. 51 m/s.

D. 57 m/s.

Bài 9. Chọn phát biểu đúng.
A. Lực ma sát luôn ngăn cản chuyển động của vật.
B. Hệ số ma sát trượt lớn hơn hệ số ma sát nghỉ.
C. Hệ số ma sát trượt phụ thuộc diện tích tiếp xúc.
D. Lực ma sát xuất hiện thành từng cặp trực đối đặt vào 2 vật tiếp xúc.
Bài 10. Hai tàu thủy có khối lượng 50 000 tấn ở cách nhau 1 km. Lực hấp dẫn giữa chúng là:
A. 0,166 .10-9 N.

B. 0,166 .10-3 N.

C. 0,166 N.

D. 1,6 N.


ĐÁP ÁN
Câu
ĐA

1
D

2
C

3
D

4
B

5
C

6
B

7
A

8
C

9

D

10
C


PHỤ LỤC 3
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Bài 6.

SỰ RƠI TỰ DO

I – MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Hiểu được thế nào là sự rơi tự do và khi rơi tự do thì mọi vật đều rơi như nhau.
- Biết cách khảo sát chuyển động của một vật bằng các thí nghiệm có thể thực hiện được trên lớp.
- Hiểu được rằng gia tốc rơi tự do phụ thuộc vị trí địa lí và độ cao và khi một vật rơi ở gần mặt đất nó luôn
luôn có một gia tốc bằng gia tốc rơi tự do.
2. Kỹ năng
- Làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm, tư duy logic.
- Thu thập và xử lí kết quả thí nghiệm.
3. Thái độ
- Yêu thích môn học.
II – CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Thí nghiệm về sự rơi của các vật trong không khí.
- Các câu hỏi, công thức phương trình chuyển động biến đổi đều.
- Biên soạn câu hỏi 1-2 SGK dưới dạng trắc nghiệm.
- Tranh hình H 6.4 và H 6.5.
2. Học sinh

Ôn lại các kiến thức về chuyển động biến đổi đều: khái niệm gia tốc; công thức vận tốc; công thức đường
đi; đồ thị vận tốc và đồ thị tọa độ.


×