Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng và biện pháp phòng trị tại trại lợn thương phẩm xã long hưng huyện văn giang tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.49 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LA QUANG HIẾU

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG VÀ
BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ TẠI TRẠI LỢN THƢƠNG PHẨM
XÃ LONG HƢNG, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƢNG YÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: SPKTNN
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011 - 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LA QUANG HIẾU

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG VÀ
BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ TẠI TRẠI LỢN THƢƠNG PHẨM
XÃ LONG HƢNG, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƢNG YÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: SPKTNN
Lớp : 43 - SPKT
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Sửu

Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Qua suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, và sau gần 3 tháng thực tập tốt nghiệp tại thôn Như Phượng
Thượng, xã Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, với sự cố gắng
của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám
hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi Thú y, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và dìu dắt em trong
suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin trân trọng cảm ơn chú Nguyễn Châu Thắng và tập thể công
nhân viên tại trại lợn thương phẩm Thắng Liên, đã tiếp nhận và tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Văn Sửu đã quan tâm giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt quá trình thực tập
cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,

người thân đã động viên tạo mọi điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần trong
suốt thời gian em học tập và trong thời gian thực tập vừa qua.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
La Quang Hiếu


ii

LỜI NÓI ĐẦU

Thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình học tập
của sinh viên trước khi ra trường, nhằm giúp sinh viên củng cố, hệ thống hóa
kiến thức đã học được, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
thực tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
vững được phương pháp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, tính sáng
tạo để sau khi ra trường về cơ sở sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp
phát triển nền nông nghiệp nước ta.
Xuất phát từ cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi - Thú y, sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Văn Sửu và sự tiếp nhận của chủ trại và công nhân viên tại trại lợn
thương phẩm Thắng Liên, em đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình
hình lợn con mắc bệnh phân trắng và biện pháp phòng trị tại trại lợn
thương phẩm xã Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
Do thời gian có hạn, trình độ chuyên môn còn hạn chế, kinh nghiệm
thực tế chưa nhiều nên khóa luận của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong
được sự đóng góp, phê bình của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn con theo mẹ tại Trại lợn
thương phẩm Thắng Liên ................................................................... 32
Bảng 4.2: Kết quả điều tra bệnh phân trắng lợn con qua các tháng ............... 34
Bảng 4.3: Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi tại trại .................................. 35
Bảng 4.4: Kết quả lợn con chết do bệnh phân trắng theo tuổi ........................ 37
Bảng 4.5: Triệu chứng lâm sàng của bệnh lợn con phân trắng ....................... 37
Bảng 4.6: Bệnh tích của lợn con chết ............................................................. 39
Bảng 4.7: Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con ...................................... 40


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTY

: Chăn nuôi thú y

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

Nxb

: Nhà xuất bản



v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỜ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích đề tài ........................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài ......................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con ..................................... 3
2.1.2. Đặc điểm về tiêu hóa của lợn con ........................................................... 3
2.1.3. Hệ sinh vật trong đường ruột của lợn con ............................................... 4
2.1.4. Khả năng miễn dịch của lợn của lợn con ................................................ 5
2.2. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng ở lợn con ............................................ 6
2.2.1. Do đặc điểm sinh trưởng, phát triển của lợn con .................................... 7
2.2.2. Do chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái không đúng kỹ thuật .......................... 8
2.2.3. Do vi trùng, virus, ký sinh trùng và nấm mốc ........................................ 9
2.2.4. Do thời tiết ............................................................................................ 12
2.2.5. Vệ sinh chuồng trại ............................................................................... 13
2.3. Những nghiên cứu về hệ vi khuẩn đường ruột ........................................ 13



vi

2.3.1. Họ vi khuẩn đường ruột ........................................................................ 13
2.3.2. Mốt số loại vi khuẩn đường ruột thường gặp........................................ 14
2.4. Cơ chế và hậu quả của bệnh phân trắng lợn con...................................... 14
2.4.1. Cơ chế.................................................................................................... 14
2.4.2. Hậu quả của bệnh phân trắng lợn con ................................................... 15
2.5. Các biện pháp phòng và trị bệnh phân trắng lợn con .............................. 16
2.5.1. Các biện pháp phòng bệnh .................................................................... 16
2.5.2. Các biện pháp trị bệnh........................................................................... 18
2.6. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 19
2.6.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 19
2.6.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước ................................................. 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.4. Vật liệu ..................................................................................................... 28
3.5. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 28
3.5.1. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 28
3.5.2. Xác định một số chỉ tiêu theo dõi theo công thức ................................. 29
Phần 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC .................................................................. 30
4.1. Công tác phu ̣c vu ̣ sản xuấ t tại trại lợn thương phẩm Thắng Liên ............ 30
4.1.1. Vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn ........................................................... 30
4.1.2. Kết quả theo dõi một số bệnh thường gặp tại trại lợn thương phẩm
Thắng Liên ...................................................................................................... 31
4.2. Kế t quả nghiên c ứu tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng tại tại lợn

thương phẩm Thắng Liên ................................................................................ 33


vii

4.2.1. Lợn con mắc bệnh phân trắng theo tháng ............................................. 33
4.2.2. Lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi .......................................... 35
4.2.3. Các triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc phân trắng ........................ 37
4.2.4. Bệnh tích của lợn con nghi mắc phân trắng .......................................... 38
4.3. Kết quả sử dụng một số phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con ở giai
đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi ......................................................................... 39
4.3.1. Phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con.............................................. 39
4.3.2. Hiệu quả một số phác đồ điều trị bệnh phân trắng ở lợn con ............... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
II. Tiếng Anh


1

Phần 1
MỜ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn nước ta trong những năm gần đây đang trên đà phát triển
khá mạnh. Cùng với nhiều ngành kinh tế khác, ngành chăn nuôi thú y từng
bước được áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm đem lại nhiều thay đổi
về chất lượng và số lượng sản phẩm ngành, đáp ứng nhu cầu về thực phẩm

của nhân dân góp phần đưa nền kinh tế của nước ta ngày một phát triển hơn.
Ngành chăn nuôi nói chung và nuôi lợn nói riêng chiếm một vị trí quan
trọng, đó là nguồn cung cấp thực phẩm với khối lượng lớn và chất lượng tốt
cho con người là nguồn cung cấp phân bón lớn cho ngành trồng trọt, nguồn
cung cấp các sản phẩm phụ như da mỡ... cho ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm.
Để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng đàn lợn các nhà khoa
học đang nghiên cứu tạo ra một số giống tốt, chế biến các loại thức ăn thay
thế bổ sung, chăm sóc nuôi dưỡng phối hợp khẩu phần ăn đầy đủ dinh dưỡng,
vitamin và các chất khoáng... ngoài ra trong chăn nuôi thì công tác thú y
không thể thiếu được. Tuy vậy trong chăn nuôi còn gặp nhiều trở ngại và hạn
chế đó là: những thông tin khoa học, kỹ thuật về chăn nuôi lợn chưa nhanh
chóng, kịp thời đến với người chăn nuôi. Những hiểu biết về phòng chống
dịch bệnh còn hạn chế, vì vậy mà dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra trong đó
có bệnh phân trắng lợn con. Đây là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan nhanh,
nếu không kịp thời điều trị và đúng biện pháp thi tỷ lệ chết sẽ rất cao gây thiệt
hại quan trọng cho người chăn nuôi. Bệnh phân trắng lợn con chủ yếu do
nhóm vi khuẩn đường ruột E.coli gây ra. Do bộ máy tiêu hóa của lợn con còn
chưa hoàn thiện nên dễ mắc bệnh. Ngoài ra còn do nhiều nguyên nhân khác


2

tổng hợp lại mà thành như chế độ chăm sóc thiếu dinh dưỡng, điều kiện
chuồng trại kém …
Để bảo vệ lợn con khỏi tiêu chảy và góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi, việc phòng bệnh phân trắng lợn con là rất cần thiết, vì vậy tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tình hình lợn con mắc bệnh phân
trắng và biện pháp phòng trị tại trại lợn thương phẩm xã Long Hưng,
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.

1.2. Mục đích đề tài
- Nghiên cứu, tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh tại trại
lợn thương phẩm xã Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- So sánh hiệu suất của các phác đồ điều trị sẵn có.
1.3. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá tình hình mắc bệnh phân trắng.
- Chẩn đoán, ứng dụng và điều trị bằng những loại thuốc thông dụng
và các biện pháp can thiệp.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Số liệu từ đề tài này sẽ là tài liệu về biện pháp phòng trị bệnh phân
trắng lợn con cho trại lợn thương phẩm xã Long Hưng, huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở phục vụ nghiên cứu học tập
của sinh viên các khóa tiếp theo.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài nghiên cứu này sẽ góp đánh giá một số loại thuốc
trong việc phòng và trị bệnh phân trắng lợn con.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con
Giai đoạn lợn con bú sữa lợn sinh trưởng và phát triển rất nhanh, tầm
vóc và thể trọng tăng dần theo ngày tuổi. Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa trọng
lượng của lượn con tăng từ 10-12 lần. So với các gia súc khác thì trọng lượng
của lợn con tăng lớn nhất hàm lượng nước giảm dần theo tuổi, vật chất khô

tăng dần, các thành phần hóa học trong cơ thể thay đổi nhanh chóng. Hàm
lượng sắt trong cơ thể lợn giảm mạnh, thấp nhất vào giai đoạn 20 ngày tuổi và
sau đó tăng dần đạt mức bằng khi sinh vào 60 ngày tuổi. Một điểm quan trọng
nhất của lợn con theo mẹ là: Sản lượng sữa lợn mẹ tăng dần từ khi mới đẻ cho
đến ngày 15, tại thời điểm này sản lượng sữa là cao nhất và ổn định vào ngày
thứ 20 sau đó thì giảm dần cho đến ngày 60 là ở mức thấp nhất. Nhu cầu dinh
dưỡng của lợn con tăng lên trong khi hàm lượng sữa lợn mẹ sau 3 tuần giảm đi
rõ rệt, dẫn tới lợn con sẽ thiếu dinh dưỡng nếu không có thức ăn bổ sung.
2.1.2. Đặc điểm về tiêu hóa của lợn con
Lợn con mới sinh ra sống nhờ vào sữa mẹ , sau khi cai sữa cơ thể lợn
trải qua một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái , cấu tạo và sinh lý
của ống tiêu hoá để thích ứng với điều kiện mới.
Sau khi sinh ra, ở lợn con chức năng tiêu hoá của dạ dày còn hạn chế,
dễ gây rối loạn trao đổi chất mà hậu quả là rối loạn tiêu hoá, gây tiêu chảy,
còi cọc, thiếu máu và chậm lớn.
Lợn con trước 1 tháng tuổi có hàm lượng HCl tự do trong dạ dày rất ít,
giai đoạn này gọi là giai đoạn thích ứng cần thiết tự nhiên giúp cơ thể thẩm
thấu được các kháng thể miễn dịch trong sữa đầu của lợn mẹ. Dịch vị không


4

có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có hoạt tính làm vón sữa đầu, albumin
và globulin được chuyển xuống ruột để vào máu.
Tuy nhiên, lợn con trên 14 - 16 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ dày
không còn là sự cần thiết cho sinh lý bình thường nữa (Đào Trọng Đạt và
cộng sự, 1986)[6]. Vì vậy, việc tập cho lợn con ăn sớm đã rút ngắn được giai
đoạn thiếu HCl, giúp hoạt hoá hoạt động tiết dịch, tạo khả năng xây dựng
nhanh chóng các đáp ứng miễn dịch của cơ thể.
Sau 20 ngày lượng sữa mẹ giảm dần trong khi nhu cầu của lợn con tăng

lên. Vì vậy, lợn con rất dễ rơi vào trạng thái khủng hoảng. Để khắc phục tình
trạng này cần tập cho lợn con tập ăn sớm để bổ sung thêm chất dinh dưỡng,
có tác dụng kích thích tăng tiết dịch, tăng hàm lượng HCl và men tiêu hóa; sự
phát triển của dạ dày và ruột để đáp ứng kịp thời với chế độ sau cai sữa.
2.1.3. Hệ sinh vật trong đường ruột của lợn con
Ở gia súc trưởng thành, trong đường ruột có hệ vi sinh vật có lợi
thường trực cộng sinh có khả năng khống chế sự xâm nhập và nhân lên của
các loài vi sinh vật khác lạ từ môi trường bên ngoài, đồng thời tham gia vào
quá trình tiêu hoá hấp thu. Trong đường ruột của gia súc non, hệ vi sinh có
lợi - vi sinh vật đối kháng với vi khuẩn gây bệnh chưa hình thành, chức năng
tiêu hoá chưa thành thục, môi trường sống, điều kiện ngoại cảnh, chăm sóc
không tốt đều là những stress đối với gia súc non. Khi chuyển từ bào thai
sang nuôi dưỡng bằng sữa mẹ và chế độ tập ăn, tiếp xúc thường xuyên với
môi trường bên ngoài và nhất là điều kiện không vệ sinh, vi sinh vật gây bệnh
dễ dàng xâm nhập và gây bệnh đường ruột cho gia súc non, có thể ở dạng cấp
tính hay mãn tính.
Ở trạng thái sinh lý bình thường, giữa cơ thể vật chủ và hệ vi sinh vật
trong đường tiêu hoá cũng như giữa các loài vi sinh vật trong khu hệ vi sinh
vật với nhau luôn luôn ở trạng thái cân bằng, sự cân bằng này là cần thiết cho


5

sức khoẻ của vật chủ. Họ vi khuẩn đường ruột là một họ lớn, bao gồm các trực
khuẩn gram âm sống trong ống tiêu hoá của người và động vật. Chúng có thể
gây bệnh hoặc không gây bệnh, hiếu khí hoặc hiếu khí tuỳ tiện, bao gồm vi
khuẩn sinh axit lactic, vi khuẩn bifidium, một số loại cầu khuẩn đường ruột có
khả năng ức chế và tiêu diệt vi khẩn Salmonella, Proteus vulgaris và các loại
vi khuẩn sinh thối rữa, vi khuẩn Lactobacillus, Bacilus subtilis. Ở gia súc sơ
sinh, chưa hình thành hoặc hình thành không ổn định hệ vi sinh vật có lợi này,

có nghĩa là chưa có vi khuẩn ức chế và tiêu diệt sự xâm nhập của vi khuẩn gây
bệnh đường tiêu hoá.
Hệ vi sinh vật có hại hay gặp trong đường ruột là vi khuẩn Salmonella
spp, E.coli, một số chủng Clostridium spp, Shigella. Cho đến nay nhiều công
bố nghiên cứu khoa học đã cho biết nguyên nhân gây tiêu chảy ở gia súc non
gồm 3 loại chính là E.coli, Salmonella spp, Clostridium perfringens.
Trong hệ vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn E.coli là phổ biến nhất và
chúng xuất hiện sớm trong đường ruột của người, động vật sơ sinh, thường ở
phần sau của ruột, đôi khi còn thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận trong cơ
thể (Nguyễn Như Thanh, 2001)[14].
Clostridium perfringens typ C gây bệnh viêm ruột hoại tử cho lợn ở
lứa tuổi 1 đến 14 ngày tuổi, đặc biệt xảy ra trầm trọng ở 1 đến 7 ngày tuổi, tỷ
lệ chết cao (50%), bệnh lây nhiễm qua phân.
Tiêu chảy ở lợn con do Salmonella cholerasuis gây ra thường thể hiện
ở 2 dạng là bại huyết và thần kinh. Khi mổ khám chúng ta thấy có hiện tượng
viêm ruột hoại tử có xuất huyết ở ruột, màng treo ruột, viêm màng ruột, đoạn
trước trực tràng phình to.
2.1.4. Khả năng miễn dịch của lợn của lợn con
Khả năng miễn dịch của cơ thể là khả năng phản ứng của cơ thể đối
với các chất lạ khi xâm nhập vào cơ thể. Các chất lạ có thể là mầm bệnh, các


6

mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia súc non tương đối dễ do các cơ quan bảo
vệ cơ thể phát triển chưa hoàn chỉnh. Trong hệ thống tiêu hoá của lợn con
lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra chưa đủ để đáp ứng cho quá trình
tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, tiêu hoá và hấp thu dinh dưỡng kém. Do
vậy, các mầm bệnh như E.coli, Salmonella… dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh.

Ở lợn con, các yếu tố miễn dịch như bổ thể, profecdin và lysozim được
tổng hợp còn ít, khả năng thực bào kém. Vì vậy, việc cho lợn con bú sữa đầu
là rất cần thiết do trong sữa đầu có rất nhiều globulin miễn dịch, bảo vệ cơ
thể lợn con chống lại mầm bệnh. Hai giờ sau khi đẻ, lợn con phải được bú
sữa đầu để hấp thu được nhiều globulin từ sữa đầu vào máu trong thời gian
24 - 36 giờ, nhờ đó có đủ kháng thể trong 5 tuần đầu tiên
Tuy nhiên còn một yếu tố quan trọng nữa là sự phát triển của hệ vi sinh
vật trong đường ruột gia súc non có những đặc thù riêng. Việc cân bằng khu hệ
vi sinh vật có lợi trong đường ruột nhằm khắc phục, hạn chế sự loạn khuẩn trong
quá trình phát triển và trưởng thành của cơ thể lợn con là rất quan trọng. Sử dụng
chế phẩm sinh học để phòng và trị tiêu chảy cho lợn con là rất cần thiết.
2.2. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng ở lợn con
Bệnh phân trắng lợn con đã và đang được rất nhiều tác giả nghiên cứu
và đưa ra những nhận định về nguyên nhân theo nhiều hướng khác nhau song
tập trung vào 2 hướng:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng bệnh phân trắng lợn con không phải
bệnh nhiễm trùng mà là chứng khó tiêu, hậu quả của các yếu tố ngoại cảnh
như thời tiết khí hậu, chất lượng sữa mẹ, vệ sinh chuồng trại, chăm sóc nuôi
dưỡng lợn con, lợn mẹ kém… gây nên.
- Quan điểm thứ 2 cho là bệnh nhiễm trùng đường tiêu hoá, chủ yếu do
vi khuẩn E.coli gây ra.


7

Gần đây nhiều nhà nghiên cứu cho rằng bệnh do nhiều nguyên nhân
phối hợp, liên quan đến hàng loạt các yếu tố. Do đó việc phân chia nguyên
nhân nào là chính, nguyên nhân nào là phụ để có biện pháp điều trị hiệu quả.
2.2.1. Do đặc điểm sinh trưởng, phát triển của lợn con
Khi mới sinh ra, cơ thể lợn con phát triển để dần hoàn chỉnh về cấu tạo,

chức năng hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Lợn con trước một tháng tuổi không có
HCl tự do trong dịch vị vì lúc này lượng axit tiết ra và nhanh chóng liên kết với
dịch nhầy. Đây là điều kiện để vi sinh vật phát triển gây bệnh dạ dày - ruột ở lợn
con. Hơn nữa vì thiếu axit HCl nên pepsinogen tiết ra không trở thành pepsin
hoạt động được gây rối loạn tiêu hóa sữa, sữa bị kết tủa dưới dạng casein gây rối
loạn tiêu hóa, tiêu chảy màu phân trắng (màu của casein chưa được tiêu hóa).
Mặt khác khi mới sinh vỏ não và các trung tâm điều tiết thân nhiệt
chưa hoàn chỉnh. Hơn nữa lượng mỡ dưới da của lợn con mới sinh chỉ có
khoảng 1%. Lúc khí hậu thay đổi lợn con mất cân bằng giữa hai quá trình sản
nhiệt và thải nhiệt. Đặc điểm này đã lý giải tại sao bệnh lại hay xảy ra hàng
loạt ồ ạt khi thời tiết thay đổi thất thường.
Theo Cù Xuân Dần (1996)[4] lượng sữa mẹ từ khi đẻ tăng đến ngày
thứ 15 là cao nhất, đến ngày thứ 20 đột ngột giảm xuống thấp trong khi nhu
cầu về sữa mẹ của lợn con tăng lên. Do đó nếu ở giai đoạn này lợn mẹ mà
thiếu chất dinh dưỡng thì lợn con lại càng thiếu sữa, cơ thể lợn con trở nên
suy nhược, giảm sức đề kháng, lợn dễ bị stress.
Một trong các nguyên nhân quan trọng nhất gây bệnh đường tiêu hóa là
do thiếu sắt. Khi còn là bào thai lượng sắt cần thiết được mẹ cung cấp. Khi ra
ngoài môi trường sống, sữa mẹ chỉ cung cấp được 1/6 lượng sắt mà cơ thể
non yêu cầu. Trong khi cơ thể sơ sinh cần tới 40- 50 mg sắt/ngày, nhưng lợn
con chỉ nhận được 1mg/ngày thông qua sữa mẹ. Vì vậy, cần bổ sung thêm ít
nhất là 200- 250mg/con để lợn con tránh thiếu máu. Trong sữa mẹ không


8

những chỉ thiếu sắt mà còn thiếu cả Coban, Vitamin B 12 tham gia vào quá
trình tạo máu, tổng hợp và hoạt hóa một số enzym. Do đó lợn con dễ sinh bần
huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm, lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.
2.2.2. Do chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái không đúng kỹ thuật

Tình trạng sức khoẻ và chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng lợn mẹ ảnh
hưởng đến dinh dưỡng bào thai và tích luỹ chất dinh dưỡng để tạo ra sữa
trong giai đoạn cuối. Việc nuôi dưỡng lợn nái chửa kỳ cuối rất quan trọng, nó
quyết định trọng lượng sơ sinh của lợn con - một trong những chỉ tiêu để
nâng cao năng suất của đàn nái sinh sản, đồng thời nói lên sức khoẻ của lợn
con sơ sinh.
Các chất dinh dưỡng cung cấp cho lợn mẹ, ngoài việc đáp ứng nhu cầu
năng lượng và protein còn cung cấp các vitamin, khoáng, đặc biệt là protein
tạo kháng thể chống lại các vi khuẩn có hại.
Lợn con khi sinh không ngừng sử dụng protein để xây dựng các mô
bào mới trong quá trình phát triển, đồng thời khôi phục và tu bổ lại tế bào cũ.
Vì vậy, nếu khẩu phần ăn của lợn mẹ không đủ protein, thiếu khoáng đa
lượng, vi lượng, dẫn đến thiếu dinh dưỡng, lượng sữa giảm, chất lượng sữa
giảm, ảnh hưởng đến sức khoẻ của lợn con.
Thân nhiệt của lợn mới sinh ra là 38,9 oC - 39,1oC, nhưng sau 30 phút
giảm xuống còn 36,7oC - 37,1oC. Trong vòng 1 giờ sau khi sinh, nếu con vật
được bú sữa đầu thì sau 8- 12 giờ thân nhiệt của lợn con sẽ được ổn định trở
lại, nếu lợn con không được bú sữa đầu thì sự mất nhiệt sẽ là nguyên nhân
gây bệnh phân trắng lợn con.
Trong sữa đầu hàm lượng vitamin A, D, B1, C cao hơn rất nhiều so với
sữa thường. Ngoài ra, trong sữa đầu còn có MgSO4 có tác dụng tẩy rửa các
chất cặn bã trong đường tiêu hoá. Đặc biệt còn có hàm lượng kháng thể γ globulin, do đó cho lợn con bú sữa đầu đầy đủ rất cần thiết nhằm cung cấp


9

hàm lượng kháng thể đáng kể chống lại sự xâm nhập của các vi khuẩn gây
bệnh, tăng sức đề kháng của cơ thể.
2.2.3. Do vi trùng, virus, ký sinh trùng và nấm mốc
Do vi khuẩn

Vi khuẩn E.coli
Vai trò của vi khuẩn gây tiêu chảy ở lợn con đã và đang được nhiều
nhà khoa học quan tâm. Nhưng trong đó vi khuẩn E.coli là nguyên nhân quan
trọng nhất trong hội chứng tiêu chảy của lợn con mới sinh và sau cai sữa
(Biehl và cộng sự, 1986)[25]. E.coli là một loại trực khuẩn đường ruột sống ở
ruột già, chỉ một vài giờ sau khi sinh và tồn tại đến khi con vật chết. Theo
Nguyễn Như Thanh (2001)[14], thì bệnh lợn con phân trắng là một hội chứng
hay nói cách khác là một trạng thái lâm sàng đa dạng, đặc biệt là viêm dạ dày
ruột, tiêu chảy và gầy sút nhanh.
Hầu hết E.coli gây bệnh cho ký chủ nhờ yếu tố bám dính và độc tố
đường ruột. E.coli bám dính vào niêm mạc ruột rồi sản sinh độc tố đường
ruột. Các chủng E.coli gây bệnh đều sản sinh ra một hay nhiều kháng nguyên
bám dính, chúng nằm trên Fibriae- một cấu trúc giống sợi lông, xuất phát từ
một đĩa giống trong màng nguyên sinh chất của tế bào vi khuẩn. Chính các
yếu tố bám dính cùng với các độc tố đường ruột đã gây quá trình sinh bệnh
đặc trưng của E.coli.
Lê Văn Tạo và cộng sự (1995)[13] đã phân lập được các chủng E.coli gây
bệnh phân trắng cho lợn con và đã chọn được 7 chủng E.coli mang các yếu tố
gây bệnh như K88, Enterotoxin, Hly và R để chế tạo vacxin. Vacxin này rất an
toàn (100%) và hiệu lực bảo hộ so với đối chứng đạt 40% đến 59% trên động
vật thí nghiệm.
Vi khuẩn Salmonella
Salmonella có mặt trong thức ăn, nước uống, môi trường thiên nhiên


10

và trong cơ thể động vật, có khả năng gây bệnh khi gặp điều kiện thuận lợi.
Salmonella cũng đóng vai trò rất quan trọng trong nguyên nhân gây hội
chứng tiêu chảy ở lợn con vì vi khuẩn này là nguyên nhân gây bệnh phó

thương hàn ở lợn bao gồm Salmonelle cholera suis (chủng kunzendorf) và
Salmonella typhysuis (chủng Voldagsen) (Nguyễn Như Thanh, 2001)[14].
Ngoài Salmonella cholera suis gây bệnh phó thương hàn cho lợn, trong
một số trường hợp còn gặp Slmonella enteritidis và Salmonella dublin ở lợn
con đang bú sữa (Reynolda và cộng sự, 1967) [29].
Vi khuẩn Clostridium perfringens
Một trong những nguyên nhân quan trọng khác đóng vai trò kế phát
gây bệnh là vi khuẩn yếm khí Cl.perfringens hình thành độc tố gây dung
huyết, gây hoại tử tổ chức phần mềm và gây chết. Vi khuẩn có khả năng gây
ra các chứng nhiễm độc, viêm ruột xuất huyết trầm trọng ở lợn con.
Các chủng Cl.perfringens sản sinh ra nhiều độc tố và enzym khác
nhau, mỗi chủng có những đặc điểm riêng trong việc sản sinh ra một vài loại
độc tố hay enzym nào đó. Theo Bergeland và Taylor (1992) [24], những độc
tố gây bệnh chủ yếu do Cl.perfringens bao gồm độc tố α, β, δ. Dựa vào hầu
hết các đặc điểm mô tả thì Cl.perfringens typ C gây ra viêm ruột hoại tử.
Cl.perfringens typ C sản sinh ra độc tố α, β chủ yếu là độc tố β, nhân tố
quan trọng nhất trong sinh bệnh học của bệnh viêm ruột hoại tử do
Cl.perfringens typ C gây ra. Bệnh xảy ra chủ yếu trên lợn con ở giai đoạn
theo mẹ, lứa tuổi mắc phổ biến nhất là 12 giờ sau khi sinh ra đến 7 ngày tuổi,
hay gặp nhất ở 1 đến 3 ngày tuổi. Ngoài ra bệnh cũng có thể xảy ra đối với
lợn con từ 2 đến 4 tuần tuổi và cả khi cai sữa, lợn mắc bệnh thường bị chết ở
những ổ lợn mẹ không được tiêm phòng, tỷ lệ khỏi rất thấp, tỷ lệ chết có thể
lên tới 100% (Bergeland, Taylor, 1992) [24].


11

Do virus
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu đến vai trò của virus.
Một đại diện của virus được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy của lợn đó

là Transmissble gastroenteritis virus (TGE). TGE (viêm dạ dày ruột truyền
nhiễm), là một bệnh có tính truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa
và tiêu chảy nghiêm trọng, bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập
trung khi thời tiết rét lạnh.
Virus TGE xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hoá. Virus này gây
bệnh cho lợn ở các lứa tuổi khác nhau, ở lợn virus nhân lên mạnh nhất ở
trong niêm mạc của không tràng rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản
trong dạ dày và kết tràng.
Một số virus như Cornavirus, paravirus, rotavirus và adenovirus đều
có tính hướng đến các tế bào ruột. Các tế bào niêm mạc ruột bị phá huỷ do
lông nhung bị teo dẫn đến sự tiêu hoá và hấp thu kém. Những chất không tiêu
hoá được trong ruột non sẽ kéo theo chất lỏng vào xoang ruột non. Khi được
vận chuyển vào ruột già, một số được tiêu hoá hoặc không tiêu hoá đều có thể
tham gia vào quá trình gây tiêu chảy.
Do ký sinh trùng
Các bệnh ký sinh trùng ở đường tiêu hoá cũng là nguyên nhân dẫn đến
tiêu chảy ở lợn con cũng như ở một số gia súc khác. Nguyên nhân này xảy ra
chủ yếu ở lợn lứa tuổi sau cai sữa, còn lợn con theo mẹ ít gặp hơn vì đa số tỷ
lệ nhiễm ký sinh trùng tăng theo độ tuổi của lợn.
Tác hại của ký sinh trùng là do chúng ký sinh, phát triển trong đường
tiêu hoá, cướp chất dinh dưỡng của cơ thể, tiết độc tố, quá trình bám dính và di
hành chúng làm tổn thương niêm mạc ruột, giảm sức đề kháng của cơ thể lợn.
Tất cả các yếu tố trên tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn xâm
nhiễm, bội nhiễm và gây bệnh.


12

Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996)[12], Giun đũa lợn (Ascarisuum),
sán lá ruột lợn (Fassiolopsis buski), ký sinh trùng đường máu như tiên mao

trùng (T.evansi) với triệu chứng tiêu chảy cấp tính hoặc mãn tính.
Do độc tố nấm mốc
Độc tố nấm mốc với hàm lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia
súc, với biểu hiện là nhiễm độc đường tiêu hoá, gây tiêu chảy dữ dội.
Ngoài ra việc gây tiêu chảy cho gia súc, độc tố nấm mốc còn gây độc trực
tiếp cho người dùng thực phẩm bị nhiễm nấm mốc hoặc gián tiếp từ những
độc tố tồn dư trong thực phẩm.
2.2.4. Do thời tiết
Trong điều kiện sinh lý bình thường có sự cân bằng giữa sức đề kháng
của cơ thể đối với các yếu tố gây bệnh. Khi sức đề kháng của cơ thể giảm, thì
cân bằng này mất đi, làm cho cơ thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Khi còn nằm trong bụng mẹ, sự cân bằng nhiệt của bào thai do thân nhiệt
của cơ thể mẹ quy định. Sau khi sinh ra cơ thể lợn con chưa thể bù đắp được
lượng nhiệt mất đi do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài. Lúc này, các yếu tố
bất lợi làm giảm sức đề kháng của cơ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát
sinh và tiến triển. Trong những yếu tố về khí hậu thì yếu tố về nhiệt độ ẩm là
quan trọng nhất. Nhiệt độ 28oC- 30oC, độ ẩm từ 75%- 85% là thích hợp cho lợn
con. Vì vậy vào những tháng giao mùa, tháng mưa nhiều, độ ẩm cao 86%- 90%,
nhiệt độ thay đổi thất thường lợn con sẽ mắc bệnh nhiều, có khi tỷ lệ bệnh phân
trắng lợn con trong đàn 90% - 100% (Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng,
1986)[6].
Nhiều tác giả cho rằng nguyên nhân của bệnh phân trắng lợn con
không có tính đặc hiệu nhưng mang tính tổng hợp, trong đó các yếu tố lạnh,
ẩm được đánh giá là yếu tố hàng đầu của bệnh. Lạnh, ẩm làm hệ thống điều
hoà bị rối loạn, dẫn đến rối loạn trao đổi chất của các cơ quan, các mô bào,


13

các tế bào của cơ thể, làm giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho virus, vi

khuẩn có sẵn trong đường ruột hay từ ngoài vào có cơ hội phát triển tăng
nhanh về số lượng và tăng cường độc lực gây bệnh.
Mặt khác, ở gia súc non các men tiêu hoá chưa hoàn chỉnh, đặc biệt
trong dịch vị chưa có đủ lượng HCl tự do nên không hoạt hoá được men
pepsin. Vì vậy mà không tiêu hoá được hết sữa mẹ trong khi sữa mẹ là môi
trường phát triển tốt của nhiều loại vi khuẩn (Sử An Ninh, 1993) [9].
2.2.5. Vệ sinh chuồng trại
Thực hiện vệ sinh chuồng trại hết sức quan trọng để giảm đi bệnh tật
cho lợn góp một phần đáng kể cho trong việc phòng bệnh hiệu quả. Nếu
chuồng trại quá mất vệ sinh sẽ tạo điều kiên cho các vi sinh vật gây hại phát
triển dẫn đến bệnh dịch bùng phát.
2.3. Những nghiên cứu về hệ vi khuẩn đƣờng ruột
2.3.1. Họ vi khuẩn đường ruột
* Họ vi khuẩn đường ruột bao gồm các trực khuẩn Gram âm, có thể
gây bệnh hoặc không, ký sinh ở đường tiêu hoá của người và động vật, có
chung những tính chất sau:
- Hiếu khí hoặc kỵ khí tuỳ tiện.
- Phát triển tốt trên các môi trường nhân tạo thông thường, không sinh
nha bào.
- Thường có lông quanh thân (một số ít không có lông như Shigella, Klebsiella).
- Lên men đường glucoza
- Chuyển hoá nitrat thành nitrit
- Không có oxydase
* Dựa vào tính chất kháng nguyên và tính chất sinh vật hoá học,
Bergey chia họ vi khuẩn đường ruột thành 13 giống chính:
Escheriachia Serratia Shigella Proteus Edwardsiella rovidencia


14


Morganella Salmonella Yersinia Klebsiella Erwwinia Enterobacter.
Trong các giống vi khuẩn đường ruột kể trên, các giống có ý nghĩa
trong у học nhất là: Escherichia, shigella, salmonella, klebsilla, proteus, yersinia.
2.3.2. Mốt số loại vi khuẩn đường ruột thường gặp
* Vi khuẩn E.coli
Thuộc họ Enterobacteraceae, gram âm (Gr-), hình que, đường kính
khoảng 1mm. Phần lớn di động và không sinh bào tử, chỉ có serotyp O.8 và
O.9 tạo bào tử và bất động, hiếu khí hay kỵ khí tuỳ tiện. Nhiệt độ thích hợp là
37-38oC, pH: 7,2 - 7,4. Khuẩn lạc thay đổi theo môi trường nuôi cấy: trong
môi trường NA: khuẩn lạc tròn, ẩm ướt, mặt láng, có nếp nhăn. Trong môi
trường EMB: khuẩn lạc có màu thâm tím hoặc đen. Môi trường MacConkey:
khuẩn lạc màu đỏ mận chín.
E.coli có 3 cấu trúc kháng nguyên với tên gọi là O (kháng nguyên
thân), K (Kháng nguyên bề mặt) và H (kháng nguyên lông).
Dù E.coli có rất nhiều serotyp nhưng chỉ có một phần nhỏ là có khả
năng gây bệnh.
E.coli có 2 loại độc tố:
- Ngoại độc tố: phá huỷ thành niêm mạc, hấp thu qua đường bạch huyết
gây hoại tử và gây nhiễm độc thần kinh.
- Nội độc tố: phá huỷ thành mạch máu, làm tăng huyết áp, gây ngộ độc
thần kinh và biểu hiện nhiều triệu chứng khác.
2.4. Cơ chế và hậu quả của bệnh phân trắng lợn con
2.4.1. Cơ chế
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [19], khi bị bệnh, đầu tiên dạ dày giảm
tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả năng tiêu
hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tăng cao tạo điều kiện cho các
vi khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất chứa trong


15


đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích thích vào
niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy. Khi bệnh kéo
dài, con vật bị mất nước (do ỉa chảy) gây nên rối loạn trao đổi chất trong cơ
thể như nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm cho bệnh
trở nên trầm trọng, gia súc có thể chết.
2.4.2. Hậu quả của bệnh phân trắng lợn con
* Triệu chứng của bệnh
Bệnh thường xảy ra ở lợn con, đặc biệt ở lợn mới sinh đến 21 ngày
tuổi, có con mắc sớm hơn, ngay sau khi sinh ra 1 đến 3 giờ và mắc muộn khi
4 tuần tuổi.
Lợn con mắc bệnh đa số thân nhiệt tăng sau 2 đến 3 ngày thì hạ xuống
do ỉa chảy mất nước nhiều. Trong 1 đến 2 ngày đầu mắc bệnh lợn vẫn bú sau
đó gầy tọp nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo, nhợt nhạt, hai chân sau
dúm lại và run rẩy, đuôi và kheo dính đầy phân.
Tiêu chảy ở mức độ nhẹ lợn không có biểu hiện mất nước nhưng cũng
có thể tiêu chảy nặng. Khối lượng cơ thể bị giảm sút 30- 40% do mất nước.
Cơ bụng hóp lại, lợn gầy, suy kiệt và đi siêu vẹo, mắt trũng sâu, da tái xám và
nhợt nhạt. Trong trường hợp mãn tính, da quanh vùng hậu môn có thể đỏ lên
do tiếp xúc với phân kiềm tính, lợn ít bị mất nước và nếu điều trị tích cực thì
có thể khỏi bệnh.
Ngoài việc chẩn đoán dựa vào triệu chứng trên thì bệnh còn được xác
định chủ yếu dựa vào trạng thái biến đổi của phân. Về trạng thái phân có thể
chia làm 3 giai đoạn.
- Giai đoạn đầu kể từ 12- 24 giờ trước khi bị bệnh (thời kỳ nung bệnh),
lúc này thấy lợn đi ỉa khó khăn, phân táo đen và nhỏ như hạt đỗ đen.
- Giai đoạn tiếp theo phân táo bón chuyển sang dạng sền sệt, màu
vàng, 2 đến 3 ngày sau phân chuyển sang thành màu trắng như vôi hoặc trắng



16

xám. Phân ngày một lỏng hơn, trong phân có lẫn những hạt sữa chưa tiêu
hoá, lổn nhổn như vôi hoặc có nhiều bột. Có trường hợp mắc bệnh đến ngày
thứ 3 phân đã loãng như nước, tháo tung toé. Lúc này lợn con mất nước nặng,
nếu kiểm tra phân dưới kính hiển vi sẽ thấy trong phân có những hạt mỡ chưa
tiêu hoá, các tế bào niêm mạc ruột hoặc có thể lẫn một ít hồng cầu.
- Giai đoạn bệnh chuyển sang lành, phân từ màu trắng xám chuyển
thành xám đen. Phân đặc dần thành khuôn như phân lợn khoẻ.
* Bệnh tích của bệnh
Xác chết gầy, đuôi và kheo dính đầy phân, mắt trũng sâu, lông da khô,
mất tính đàn hồi.
Dạ dày chứa đầy sữa đông vón màu vàng trắng chưa tiêu. Ruột non
căng phồng chứa đầy hơi, dịch màu vàng và có xuất huyết điểm ở thành ruột,
niêm mạc ruột bị hoại tử từng đám. Trong ruột già chứa phân màu vàng.
Màng treo ruột xuất huyết, hạch màng treo ruột sưng.
Một số trường hợp lợn con bị viêm phổi, xoang ngực, xoang bụng
chứa dịch.
2.5. Các biện pháp phòng và trị bệnh phân trắng lợn con
2.5.1. Các biện pháp phòng bệnh
Phòng bệnh bằng vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng
Thực hiện tốt khâu vệ sinh (chuồng trại, các thiết bị, dụng cụ ở chuồng
nuôi lợn đẻ) nhằm hạn chế E.coli gây bệnh, đảm bảo độ thông thoáng hợp lý
để duy trì nhiệt độ, độ ẩm thích hợp cho lợn ở từng giai đoạn, ấm về mùa
đông, thoáng mát vào mùa hè, vệ sinh sạch sẽ. Nếu phát hiện lợn con bị tiêu
chảy do E.coli thì cần nhanh chóng điều trị bằng thuốc.
Theo Sử An Ninh (1995) [10], cần hạn chế dùng nước tắm rửa cho lợn
ở giai đoạn lợn con theo mẹ cũng như cai sữa, ẩm độ thích hợp cho lợn con
được khuyến cáo là 70- 85%.



×