Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam tại thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.39 KB, 70 trang )

Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về thị trờng
quốc tế và cạnh tranh trong thị trờng quốc
tế
1. Khái niệm và vai trò của thị trờng quốc tế đối với nền kinh tế Việt
Nam
1.1 Khái niệm và những yếu tố đặc trng cơ bản của thị trờng quốc tế
Thị trờng, tiếng Anh là Market, nghĩa là cái chợ. Đây là nơi diễn ra các
hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu của con ngời.
Ngày nay, khi hoạt động trao đổi hàng hóa ngày càng phát triển, khái niệm thị
trờng đợc mở rộng. Hàng hóa sản xuất ra không chỉ đợc buôn bán trong nớc
mà còn đợc buôn bán với nớc khác. Khái niệm thị trờng quốc tế ra đời. Nh
vậy, xét theo nghĩa rộng thị trờng quốc tế là nơi trao đổi buôn bán hàng hóa
không chỉ bó hẹp ở phạm vi một quốc gia mà giữa các quốc gia với nhau và
toàn cầu.
Nội dung bản chất của thị trờng là hoạt động trao đổi. Thông qua các hoạt
động trao đổi mà ngời mua và ngời bán thoả mãn nhu cầu của chính mình. Vì
vậy, khi nghiên cứu thị trờng ngời ta thờng đề cập đến những yếu tố đặc trng
cơ bản sau:
- Chủ thể của quá trình trao đổi: đó chính là ngời bán và ngời mua. Cả hai
chủ thể này đều có mong muốn đợc thoả mãn lợi ích của mình thông qua trao
đổi.
- Đối tợng của quá trình trao đổi: để có thể tham gia vào quá trình trao
đổi, ngời bán cần có hàng hoá, dịch vụ, còn ngời mua cần phải có một lợng
tiền tệ đáp ứng đủ khả năng thanh toán. Nh vậy hàng hoá, dịch vụ và tiền tệ
chính là đối tợng của quá trình trao đổi trên thị trờng.
- Điều kiện của quá trình trao đổi: quá trình trao đổi là hoạt động tự
nguyện của các chủ thể. Họ có thể tự do chấp nhận hoặc từ chối đề nghị của
phía bên kia. Mặt khác, để có thể trao đổi hàng hoá, giữa ngời bán và ngời
mua phải hình thành mối quan hệ ràng buộc nh giá cả, điều kiện giao nhận,
thanh toán, dịch vụ kèm theo



1


Đối với các doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh của họ luôn gắn với một
thị trờng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cụ thể. Đó chính là nơi đảm bảo cung
ứng các yếu tố đầu vào và giải quyết các vấn đề đầu ra cho sản xuất và
tiêu thụ. Vì vậy, họ không quan tâm đến thị trờng nói chung, mà quan tâm đến
thị trờng sản phẩm của doanh nghiệp. Nói cách khác, điều mà các nhà kinh
doanh quan tâm đến chính là những ngời mua hàng, nhu cầu của họ về những
hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra. Theo Philip kotler thì "thị trờng là tập hợp những ngời mua hàng hiện tại và tơng lai". Quan điểm thị trờng
là khách hàng của doanh nghiệp sẽ mở ra khả năng khai thác thị trờng rộng
lớn cho các nhà kinh doanh. Theo đó, thị trờng luôn luôn ở trạng thái vận
động và phát triển. Khả năng phát triển khách hàng sẽ quyết định khả năng
phát triển thị trờng của doanh nghiệp.
Tóm lại, thị trờng bao gồm các yếu tố: bên cung cấp, bên tiêu thụ và đối tợng hàng hoá, dịch vụ. Khả năng cung cấp hàng hoá, dịch vụ thoả mãn bên
tiêu thụ sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2 Vai trò của thị trờng:
Xuất phát từ bản chất và chức năng này của mình, thị trờng đóng vai trò
rất quan trọng đối với quản lý kinh tế vĩ mô, cũng nh đối với hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp vì thị trờng sẽ quyết định việc doanh nghiệp sẽ
sản xuất cái gì, bằng cách nào, sản xuất cho ai, quy mô sản xuất nh thế nào.
Thứ nhất, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nghĩa ra doanh nghiệp đó tiêu
thụ đợc càng nhiều hàng hóa, dịch vụ càng tốt. Muốn vậy, những hàng hóa và
dịch vụ đó phải là những cái thị trờng cần chứ không phải cái doanh nghiệp tự
sản xuất ra, cho nên doanh nghiệp phải biết đợc thị trờng cần gì và đáp ứng
đúng mặt hàng đó.
Thứ hai, thị trờng còn quyết định quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sau khi nắm đợc thị trờng cần gì còn phải biết thị trờng cần số
lợng bao nhiêu để quyết định quy mô sản xuất hợp lý. Việc sản xuất ít hơn

hay nhiều hơn nhu cầu thị trờng đều khiến doanh nghiệp hoạt động không
hiệu quả, thậm chí còn bị thua lỗ, phá sản.
Thứ ba, thị trờng là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp. Từ
đó, doanh nghiệp phải xác định đợc bằng cách nào tận dụng đợc các yếu tố đó
một cách hiệu quả nhất để sản xuất sản phẩm với chi phí thấp nhất. Do đó, nói
thị trờng quyết định việc doanh nghiệp sản xuất bằng cách nào.

2


Với vai trò to lớn nh vậy, trong quá trình nền kinh tế toàn cầu hoá ngày
càng diễn ra mạnh mẽ hiện nay, việc doanh nghiệp của một nớc phải luôn tìm
kiếm và mở rộng thị trờng ở những nớc khác hoặc những khu vực khác là vô
cùng cần thiết đối với sự sống còn của doanh nghiệp đó.
2. Cạnh tranh trong thị trờng quốc tế.
2.1 Khái niệm
Trên thơng trờng, nói chung các Công ty đều hoạt động vì mục đích lâu dài
là lợi nhuận. Để đạt đợc mục đích đó, các Công ty luôn tìm mọi cách thức,
thực hiện mọi biện pháp làm cho mình trở nên có lợi thế hơn các đối thủ khác
về một hay một số mặt hàng, dịch vụ nào đó.
Thuật ngữ khả năng cạnh tranh chỉ khả năng tồn tại và phát triển của các
chủ thể hoạt động trên thị trờng nhờ có u thế hơn các chủ thể khác về các đặc
trng, với môi trờng kinh doanh mà tính chất và qui mô ngày càng tăng theo
trình độ phát triển. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, sự phát
triển của các quan hệ kinh tế quốc tế, môi trờng cạnh tranh không chỉ trong
phạm vi quốc gia mà mở rộng ra toàn cầu. Trong môi trờng đó, các chủ thể
tham gia cạnh tranh có sự góp mặt thêm của các quốc gia khác nhau.
"Cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó dới các điều kiện tự
do và công bằng, có thể sản xuất đợc các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng đợc các
đòi hỏi của thị trờng quốc tế, đồng thời duy trì mở rộng đợc thu nhập thực tế

của nhân dân nớc đó "1hay là" khả năng của nớc đó đạt đợc những thành quả
nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đợc các tỷ lệ tăng trởng kinh tế
cao, đợc xác định bằng sự thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên
đầu ngời theo thời gian 2.
Đối với doanh nghiệp, khả năng , khả năng CT thể hiện qua sự tồn tại,
phát triển, khả năng chiếm lĩnh thị trờng dựa vào "tính trội" hơn các doanh
nghiệp tạo nên sự hấp dẫn và thuận tiện cho khách hàng trong quá trình sử
dụng; cụ thể thông qua chất lợng sản phẩm, giá cả sản phẩm, khối lợng và thời
gian giao hàng, tính chất và sự khác biệt của hàng hoá, dịch vụ của nớc này so
với hàng hoá, dịch vụ của nớc khác trong việc thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Ngoài ra khả năng cạnh tranh của sản phẩm còn đợc thể hiện qua tính
kinh tế của các yếu tố đầu vào cũng nh đầu ra, liên quan đến chi phí cơ hội,
UNDP - Viện nghiên cứu chiến lợc - Tổng quan về khả năng cạnh tranh công nghiệp Việt Nam - NXB
Chính trị Quốc gia 1999.
1, 2

3


năng suất lao động, khả năng đáp ứng yêu cầu, thị hiếu khách hàng và ảnh hởng, tác động của hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc, đặc biệt là
trong lĩnh vực thơng mại.
Sự phân tách khả năng cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp hay
của một quốc gia chỉ mang tính tơng đối khi xem xét, nghiên cứu khả năng
cạnh tranh của một trong ba cấp độ trên thì không thể không đề cập đến hai
cấp độ còn lại. Bởi vì khả năng cạnh tranh của sản phẩm là cơ sở hình thành,
quyết đinh khả năng cạnh tranh của doanhh nghiệp và qua đó xác định khả
năng cạnh tranh của quốc gia. Xét cho cùng, các quốc gia tham gia vào thị tr ờng quốc tế thông qua các doanh nghiệp mang quốc tịch của nớc đó với các
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có thể đợc sản xuất tại chính quốc gia đó. Khả
năng cạnh tranh của một quốc gia là tổng hợp khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp và sản phẩm mà quốc gia đó cung ứng.

2.2 Vai trò của cạnh tranh trên thị trờng quốc tế:
Bất kỳ một vấn đề nào cũng có 2 mặt: mặt tích cực và mặt tiêu cực. Theo
qui luật này, cạnh tranh trong thị trờng quốc tế cũng đã mang lại những tác
dụng to lớn nhng cũng không tránh khỏi những hạn chế của nó. Trớc hết cạnh
tranh đóng vai trò tích cực thông qua:
- Cạnh tranh thơng mại đảm bảo điều chỉnh cung cầu, cạnh tranh phối hợp
tối u giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng theo một cách thức dài hạn, đảm
bảo cho hàng hoá và dịch vụ đợc cung cấp sẽ đáp ứng đủ cho nhu cầu của thị
trờng.
- Cạnh trạnh thực hiện chức năng phân phối nguồn lực, làm nguồn lực di
chuyển đến những nơi mà chúng sinh lời nhất, vì những ngời sở hữu nguồn
lực đó muốn sử dụng chúng để đạt lợi nhuận cao nhất.
- Cạnh tranh làm thoả mãn ngời tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trờng, chỉ
những sản phẩm và dịch vụ ngời tiêu dùng muốn mới đợc bán ra và sản xuất
dài hạn. Do đó, các nhà sản xuất phải tìm mọi cách cải tiến chất lợng sản
phẩm , thay đổi mẫu mã, bao bì, giảm giá thành cho sản phẩm. Tất cả điều đó
mang lại lợi ích cho khách hàng.
- Cạnh tranh thúc đẩy các tiến bộ kỹ thuật. Một trong những yếu tố quyết
định khả năng cạnh tranh là năng suất. Muốn có đợc năng suất cao chỉ có thể
nhờ hệ thống, máy móc kỹ thuật. Trong khi, khoa học công nghệ phát triển
nh vũ bão với sự ra đời của máy móc mới trong từng phút. Do đó, các nhà sản

4


xuất phải luôn nỗ lực để có đợc những máy móc kỹ thuật hiện đại hơn để tăng
năng suất, chất lợng sản phẩm nhằm cạnh tranh không ngừng với những đối
thủ khác.
Tuy nhiên, đã là cạnh tranh thì tất nhiên sẽ có những doanh nghiệp mạnh
lên, qui mô ngày càng mở rộng, có sức ảnh hởng lớn trên thị trờng; ngợc lại,

sẽ có những doanh nghiệp nhỏ không đủ sức cạnh tranh dẫn đến phá sản.
Doanh nghiệp lớn mạnh nhất dễ trở thành độc quyền, nghĩa là thao túng thị trờng từ khâu phân phối đến giá cả. Xét trong dài hạn, động lực cạnh tranh
cũng mất dần. Họ cũng không cần chú ý đến việc hạ thấp chi phí sản xuất,
giảm giá thành, cải tiến chất lợng sản phẩm Ngời tiêu dùng chính là ngời
chịu thiệt hại.
Nh vậy, cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất, kinh doanh. Nhng nếu
cạnh tranh không lành mạnh thì sẽ dẫn đến những tác động tiêu cực, làm triệt
tiêu việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ.
2.3 Các yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh:
Lợi thế so sánh:
Chẳng hạn năng suất lao động trong ngành sản xuất gạo và than ở hai nớc
Anh và Mỹ lần lợt là:
Bảng 1: Năng suất lao động trong 2 ngành sản xuất gạo và than của
Mỹ và Anh.
Năng suất

Mỹ

Anh

Gạo (kg/1 ngày công lao động )

300

800

Than (bao/1ngày công lao động )

150


200

Theo nh thuyết "lợi thế tuyệt đối" của Adam Smith, Anh là quốc gia có
thể sản xuất hiệu quả 2 mặt hàng gạo và than so với Mỹ. Nếu xét một cách
tuyệt đối thì Mỹ sản xuất hoàn toàn không có hiệu quả mặt hàng than. Nhng
thực tế thì ngợc lại, nếu Mỹ chuyên môn hoá sản xuất than và Anh chuyên
môn hoá sản xuất gạo thì sẽ đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Lúc đó, cả Anh và
Mỹ sẽ sản xuất đợc tổng cộng là 1.600kg gạo và 300 bao than trong 1 ngày.
Để giải thích điều đó, David Ricardo đa ra lý thuyết " lợi thế so sánh" cho
rằng: một quốc gia giành đợc lợi thế so sánh ở những ngành sử dụng rộng rãi
các yếu tố sản xuất mà quốc gia đó có u thế thì quốc gia đó sẽ sản xuất và

5


xuất khẩu các mặt hàng này và nhập khẩu những mặt hàng mà nó không có lợi
thế so sánh. Cần chú ý rằng, lý thuyết "lợi thế so sánh" dựa trên giả thuyết có
sự phân bố các nguồn lực sản xuất không đồng đều ở mỗi quốc gia. Từ lý
thuyết này có thể mở rộng ra quốc gia này nên sản xuất mặt hàng mà nó có
nhiều thuận lợi về nguồn lực nhất và quốc gia kia nên sản xuất mặt hàng mà
nó gặp ít bất lợi nhất.
Hiệu quả của sản xuất (năng suất lao động)
Sự khác biệt về lợi thế so sánh ở một ngành sản xuất nào mới chỉ cho phép
quốc gia có thể có khả năng cạnh tranh cao hơn quốc gia khác trong sản xuất
mặt hàng đó. Nhng để biến các u thế thành hiện thực thì cần phải tổ chức sản
xuất để đa u thế về nguồn lực sản xuất thành u thế về hiệu quả sản xuất, thể
hiện bằng năng suất lao động. Năng suất lao động là chỉ số thể hiện sự tăng trởng của ngành, của quốc gia, đợc đo bằng giá trị hàng hoá, và dịch vụ sản
xuất đợc trên một đơn vị lao động, vốn, nguồn lực vật chất trong ngành đó,
quốc gia đó. Năng suất chính là tiêu chí mà thông qua đó xác định tính cạnh
tranh.

Quy mô sản xuất:
Khả năng cạnh tranh còn đợc quyết định bởi quy mô sản xuất. Trớc một
tổng cầu nhất định, doanh nghiệp phải tổ chức quy mô sản xuất phù hợp. Quy
mô sản xuất qúa lớn, nghĩa là khả năng sản xuất nhiều hơn so với nhu cầu, sẽ
dẫn đến lãng phí và đẩy chi phí sản xuất lên cao, không có lợi cho cạnh tranh.
Ngợc lại, nếu quy mô sản xuất qúa nhỏ doanh nghiệp không có khả năng sản
xuất đủ đáp ứng nhu cầu thị trờng; lúc đó, doanh nghiệp tự bỏ lỡ cơ hội ký kết
các hợp đồng lớn với công ty nớc ngoài.
Tổ chức hoạt động thơng mại:
Khả năng cạnh tranh còn đợc tăng cờng hơn nữa nhờ tổ chức hoạt động thơng mại. Tổ chức hoạt động thơng mại không chỉ dừng ở chỗ kết nối thông tin
về nguồn cung - cầu trên thị trờng mà còn thể hiện ở việc liên kết các nhà
cung cấp với nhau để vừa đáp ứng nhu cầu hàng hóa của thị trờng, vừa tạo ra
sức mạnh tổng hợp nhằm đánh bại các đối thủ khác. Nhiều khi xảy ra hiện tợng tranh mua tranh bán, các nhà xuất khẩu mạnh ai nấy xuất, gìm giá lẫn
nhau. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói riêng
và của các quốc gia nói chung.

6


Ngoài bốn yếu tố kể trên còn rất nhiều yếu tố khác nh: chi phí cơ hội,
chính sách thơng mại, tỷ giá hối đoái của Nhà nớc, quan hệ ngoại giao,
2.4 Những nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của hàng nông
sản:
Hàng nông sản xét cho cùng là một loại hàng hoá, cho nên, nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của mặt hàng này cũng bao gồm bốn nhân tố kể
trên. Tuy nhiên, là mặt hàng thuộc về sản xuất nông nghiệp nên nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của nó cũng có đặc trng riêng.
Sản xuất nông nghiệp gắn liền với điều kiện tự nhiên, phụ thuộc vào điều
kiện thổ nhỡng, khí hậu, sự phân bổ của ánh sáng, nguồn nớc do đó lợi thế
so sánh quan trọng là sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, khí hậu giữa các
quốc gia. Các lợi thế này cho phép quốc gia đó có thể có khả năng cạnh canh
cao về hàng nông sản vì có thể sản xuất ra cùng một loại hàng hoá với chi phí

thấp và chất lợng sản phẩm cao hơn.
Nhân tố th hai là năng suất của cây trồng và vật nuôi: Lợi thế về điều kiện
tự nhiên mới chỉ là điều kiện cần. Để biến những lợi thế về tự nhiên đó thành
những u thế vợt trội về chất lợng, chi phí sản xuất cần phải có cơ cáu giống
thích hợp, cho năng suất cao, chất lợng tốt và phải có cơ cấu mùa vụ thích
hợp.
Nhân tố tiếp theo là trình độ và qui mô của ngành công nghiệp chế biến tơng ứng với nguồn nguyên liệu. Sản xuất nông nghiệp liên quan mật thiết với
các ngành công nghiệp chế biến. Các ngành này không những góp phần tiêu
thụ một phần nông sản làm ra mà còn làm tăng giá trị nông sản làm ra mà còn
làm tăng giá trị nông sản qua quá trình sơ chế và tinh chế.
Lợi thế về lao động cũng có ảnh hởng không nhỏ đến khả năng cạnh tranh
của hàng nông sản. sản xuất nông nghiệp phân bố trên địa bàn rộng rãi, mang
tính chất thời vụ cao lại phụ thuộc nhiều vào qui luật sinh trởng của vật nuôi,
cây trồng vì thế đặc điểm lao động trong nông nghiệp khác hẳn trong công
nghiệp. Đó là trình độ cơ giới hoá, tự động hoá thấp, nhiều công đoạn không
thể sử dụng máy móc và đặc biệt là tính tập trung của lao động thấp, do đó sản
xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào lao động, chi phí lao động chiếm một
phần lớn trong giá thành sản phẩm.

7


Cuối cùng, chính sách của các nớc xuất - nhập khẩu có tác động rất lớn
đến khả năng cạnh tranh của hàng nông sản. Các nớc xuất khẩu muốn tăng cờng xuất khẩu một mặt hàng nào đó thì sẽ có chính sách tăng cờng sản xuất
trong nớc, chính sách mở rộng thị trờng, chính sách u đãi về thuế,đối với
mặt hàng đó. Các nớc nhập khẩu cũng có chính sách u đãi về thuế cho một số
nớc có hàng nông sản mà họ cần. Nhờ đó mà hàng nông sản của nớc này có
lợi thế cạnh tranh hơn so với hàng nông sản của nớc khác.
3. Tổng quan về thị trờng nông sản thế giới và tình hình cung cấp hàng
nông sản của Việt Nam ra thị trờng thế giới

3.1 Đặc điểm của thị trờng nông sản thế giới
Thị trờng nông sản thế giới luôn diễn biến phức tạp, sự biến động thờng
xuyên về các nguồn cung và cầu ảnh hởng đến giá cả và sản lợng của các mặt
hàng nông sản. Nhìn chung, thị trờng nông sản thế giới có 6 đặc điểm chính
sau:
Thứ nhất, khác với sản phẩm của công nghiệp phần sản phẩm nông nghiệp
đợc đa ra trao đổi trên thị trờng thế giới chiếm tỷ trọng thấp trong tổng sản lợng sản xuất ra hàng năm. Theo tài liệu của WTO, trong những năm gần đây,
tỷ lệ đó của một số nông sản nh sau: lúa gạo: 4%, lúa mì: 20%, đậu tơng:
30%, đờng: 30%, cà phê: 75%, ca cao 65%... song không vì nông sản trao đổi
trên thị trờng quốc tế chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợng sản xuất ra mà thơng
mại nông sản giữ vị trí kém phần quan trọng trong lu thông quốc tế.
Thứ hai, chủ nghĩa bảo hộ và chủ nghĩa tự do là 2 mặt mâu thuẫn của một
vấn đề nhằm hớng tới việc hình thành một thị trờng buôn bán nông sản ngày
càng tự do hơn. Một số nớc có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất nông sản, cùng
với lợi ích dân tộc của mình luôn theo đuổi chính sách tự do trong thơng mại
quốc tế. Còn một số nớc có những bất lợi trong sản xuất nhiều nông sản lại cố
gắng duy trì chủ nghĩa bảo hộ đối với thị trờng nông sản trong nớc của họ.
Thứ ba là thị trờng nông sản quốc tế phụ thuộc trực tiếp vào quan hệ chính
trị giữa các quốc gia. Nói cách khác, chính trị là sự biểu hiện tập trung của
kinh tế. Trong công tác tìm kiếm thị trờng thì hoạt động chính trị luôn phải đi
trớc một bớc.
Thứ t, những nớc phát triển và những nớc đang phát triển dần tìm đợc vị trí
của mình trong danh mục các mặt hàng nông sản xuất khẩu, nghĩa là, với các

8


nông sản cơ bản, các nớc phát triển là những cờng quốc giữ u thế tuyệt đối về
năng suất, sản lợng, giá thành còn các nớc đang phát triển sản xuất và xuất
khẩu những nông sản mà họ có thể tơng đối so với đối thủ nói trên. Đó là các

nông sản nhiệt đới nh: cà phê, chè, gạo, hạt điều với việc xuất khẩu những
hàng nông sản không trùng với hàng nông sản thế mạnh của EU, Mỹ các nớc đang phát triển có thể dầu len chân và đợc chính thị trờng của các nớc phát
triển này.
Thứ năm, trong mấy thập kỷ qua, thị trờng một số nông sản chủ yếu đã cơ
bản đợc phân chia xong. Trong đó, một số nớc giữ vai trò quyết định tạo
nguồn cung , còn một số khác lại là ngời quyết định tạo nguồn cầu. Ví dụ:
hàng năm, Hồng Kông nhập khoảng 1,1 triệu tấn cà phê (chiếm 1/4 sản lợng
cà phê giao dịch thị trờng thế giới) do Brazil, Colombia, Mexico cung cấp; hay
thị trờng gạo chất lợng thấp (35% tấn) ở Châu Phi hàng năm nhập khoảng 4
triệu tấn chủ yếu từ Thái Lan.
Cuối cùng, đặc điểm thứ sáu của thị trờng nông sản thế giới là sự không
ổn định về nguồn cung trong khi nguồn cầu tơng đối ổn định dẫn đến sự lên
xuống thờng xuyên của giá cả một số mặt hàng nông sản trên thế giới.
Nắm đợc những đặc điểm trên sẽ giúp Việt Nam có những biện pháp mở
rộng quan hệ chính trị nhằm từng bớc mở rộng thị trờng. Đồng thời, xác định
đợc vị trí các mặt hàng nông sản xuất khẩu của mình trên thị trờng thế giới,
trên cơ sở nhận thức đợc những điểm còn hạn chế của nó, xác định đợc chiến
lợc thâm nhập vào những thị trờng phù hợp, những kẽ hở của thị trờng nhằm
mục tiêu cuối cùng là tăng uy tín và sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt
Nam trên thị trờng thế giới.
3.2 Xu hớng của thị trờng nông sản thế giới
Thị trờng nông sản thế giới tuy diễn biến bất thờng nhng đi theo một số xu
hớng chính sau:
* Xu hớng chuyển từ chuyên môn hoá sang đa dạng hoá sản xuất và xuất
khẩu nông sản. Điều này xuất phát từ nguyên nhân cơ bản là các quốc gia
muốn giảm bớt hậu quả của các cuộc khủng hoảng kinh tế, mà theo đó là sự
biến động lớn về giá cả. Cụ thể là quốc gia nếu bị thất thu từ nông sản này còn
có nguồn thu từ nông sản khác gánh đỡ. Vì vậy, đa dạng hoá sản xuất và xuất
khẩu nông sản vừa đối phó đợc với diễn biến bất thờng của thị trờng, vừa khai


9


thác hợp lý nguồn lực trong nông nghiệp, làm tăng thu ngoại tệ cho nớc xuất
khẩu.
* Nhu cầu nông sản của thế giới đang hớng tới những sản phẩm có chất
lợng tự nhiên. Ví dụ: ngời ta thích ăn thịt gà đợc chăn thả tự nhiên hơn là thịt
gà đợc nuôi theo kiểu công nghiệp, hay các loại rau quả đợc bón bằng phân
hữu cơ lại đợc a chuộn hơn sản phẩm cùng loại bón bằng phân vô cơ và dùng
nhiều hoá chất khác. Điều này cho phép các nớc đang phát triển có lợi thế so
sanh về điều kiện tự nhiên, lao động tận dụng triệt để u thế của mình.
* Giá thực phẩm cơ bản nhìn chung ít biến động hơn các nông sản nâng
cao đời sống. Vì ba lý do: thứ nhất, các quốc gia đặc biệt chú ý đến sự cân đối
vững chắc cung - cầu những nông sản cơ bản ở thị trờng nớc họ bằng mọi
biện pháp thích hợp, thứ hai, sự ứng dụng thành công cách mạng khoa học kỹ
thuật, cách mạng xanh, cách mạng trắng vào sản xuất nông nghiệp đã góp
phần giải quyết cơ bản vấn đề lơng thực cơ bản, cuối cùng hầu hết các quốc
gia đều thực hiện dự trữ đối với những thực phẩm cơ bản nhằm tránh đợc cơn
sốt về thực phẩm.
Nắm đợc những xu hớng trên sẽ giúp các quốc gia xác định cơ cấu sản
xuất và xuất khẩu nông sản để vừa đợc tăng kim ngạch xuất khẩu, vừa giảm
đến mức thấp nhất thâm hụt cán cân thơng mại do sự biến động của thị trờng
nông sản thế giới.
3.3 Tình hình cung - cầu một số mặt hàng nông sản của thế giới và khả
năng cung cấp của Việt Nam.
3.3.1 Cung - cầu một số hàng nông sản trên thị trờng thế giới.
a. Gạo:
Theo dự báo của Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), 10 nớc xuất khẩu gạo
chính trên thế giới năm 2002 là: Thái Lan, ấn Độ, Hoa Kỳ, Việt Nam, Trung
Quốc, Myanma, Pakistan, Uruguay, Australia, Ai Cập với tổng sản lợng là

24,949 triệu tấn, và 10 nớc nhập khẩu chính là: Inđonêxia, Nigêria, Iran, Irak,
Arâpxêut, Senegal, EU, Nhật Bản, Malayxia, Braxin.
Khối lợng gạo thơng mại năm 2002 đã hồi phục lại động lực tăng trởng,
tăng gần 0,7 triệu tấn so với mức dự báo trớc đó, đạt 25,7 triệu tấn, và tăng 1,7
triệu tấn so với năm 2001. Nguyên nhân là do lợng nhập khẩu của Nigiêria

10


tăng, nhu cầu tiêu thụ của Châu á tăng nhất là Inđonêxia và Philippin. Trái lại
Trung Quốc nhập khẩu giảm chỉ còn 7,5% kim ngạch quy định bởi tổ chức thơng mại thế giới. Về xuất khẩu, cạnh tranh vẫn tiếp tục gay gắt. ấn Độ, Thái
Lan vẫn chiếm thị phần lớn trên thị trờng thế giới so với các nhà xuất khẩu lớn
truyền thống khác. ấn Độ xuất khẩu 5,5 triệu tấn gạo, chiếm gần 20% khối lợng xuất khẩu thế giới năm 2002, tăng mạnh so với tỷ lệ 7% năm 2001; xuất
khẩu gạo của Hoa Kỳ tăng 150 nghìn tấn lên 3,1 triệu tấn nhờ tốc độ chuyên
chở tốt và nguồn thu mua sẵn. Trong khi khối lợng gạo xuất khẩu của Thái
Lan, Burma giảm. Nhập khẩu gạo thế giới năm 2002 tăng 2,2% so với năm
2001. Trong đó nhập khẩu mạnh nhất ở Philippin và Iran, đạt mức 70 - 100%
so với năm 2001, còn ở hầu hết các nớc khác đều giảm.
Giá gạo thế giới có những biến động rất khác biệt, biên độ giao động rất
lớn, loại gạo 25% tấn giao động tới 30 USD/ tấn. Đây là điều kiện bất lợi cho
các doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khẩu.
b. Cà phê:
Tổng sản lợng cà phê niên vụ 2001 / 2002 đạt mức 117,3 triệu tấn, tăng
4,8% so với 112,7 triệu bao đạt đợc trong niên vụ 2000/2001. Trong đó, sản lợng của khu vực Châu Phi, Châu á - Thái Bình Dơng, Mexico và các nớc
Trung Mỹ liên tục giảm, còn sản lợng của các nớc Nam Mỹ (trừ Ecuador) đều
tăng, đặc biệt sản lợng Brazin tăng mạnh khiến nguồn cung cà phê thế giới
vẫn tiếp tục dồi dào.
Mức tiêu thụ của các nớc nhập khẩu ổn định ở mức 81 triệu bao của niên
vụ trớc do tăng trởng tiêu thụ ở các nớc tiêu thụ truyền thống nh một số nớc
Châu Âu, Nhật Bản yếu đi, nhng bù lại Trung Quốc lại nổi lên nh là một nớc tiêu thụ cà phê đầy tiềm năng.

Sau vài năm liên tiếp giảm, giá cà phê thế giới niên vụ 2001/2002 đã phục
hồi nhờ những cố gắng của ngành cà phê toàn cầu trong việc giải quyết cuộc
khủng hoảng của thị trờng cà phê những năm qua. Giá cà phê Robusra và
Arabica tăng lần lợt là 27%, và 13,2% so với cuối niên vụ 2000/2001.

c. Cao su:

11


Các nớc xuất khẩu chính là Thái Lan, Inđonêxia, Việt Nam, Malayxia,
Libêria với tổng sản lợng năm 2002 là 4,5 triệu tấn, và các nớc nhập khẩu lớn
nhất là Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Đức.
Nếu nh năm 2001 là năm u ám nhất trong lịch sử ngành cao su thế giới thì
tình hình năm 2002 đã sáng sủa hơn do 3 nớc có lợng xuấ khẩu cao su lớn
nhất thế giới là Thái Lan, Inđonêxia, Malayxia đã quyết định giảm 4% sản lợng sản xuất cao su ở mỗi nớc và 10% lợng xuất khẩu nhằm đẩy giá cao su
tăng lên.
Theo tổ chức nghiên cứu cao su quốc tế (IRSG), nhu cầu cao su toàn cầu
năm 2002 đạt mức 18,4 triệu tấn, tăng khoảng 5,3% so với năm trớc, trong đó,
nhu cầu của Bắc Mỹ tăng tới 10,6%, của EU tăng hơn 4% , các nớc Châu á Thái Bình Dơng tăng khoảng 4,7%.
Nhờ nỗ lực giảm sản lợng sản xuất và xuất khẩu của các nớc sản xuất
chính cùng với hợp tác tích cực điều tiết cung - cầu nhằm nâng giá lên của
IRSG và ITRO (tổ chức cao su quốc tế 3 bên) giá cao su trên thị trờng thế
giới có xu hớng phục hồi rõ rệt và có dấu hiệu khả quan. Giá cao su RSS 3 của
Thái Lan cuối năm 2002 đã lên tới 95 - 96 cent/kg tăng 53 - 55% so với mức
55 - 60 cent/kg năm 2001.
d. Chè:
Các nớc Châu á vẫn là khu vực cung cấp chè lớn trên thế giới, riêng 5 nớc
ấn Độ, Srilanka, Kênya, Trung Quốc và Inđonêxia chiến trên 85% tổng sản lợng chè thế giới. ấn Độ là nớc sản xuất chè lớn nhất thế giới với sản lợng bình
quân 823 nghìn tấn/ năm nhng xuất khẩu lại đứng sau Kênya và Srilanka.

Theo Hiệp hội chè thế giới (ITC), năm 2002 mức tiêu thụ chè thế giới
tăng nhẹ so với năm 2001. Cộng đồng các quốc gia độc lập, Anh, Pakistan, Ai
Cập, Hoa Kỳ là các thị trờng nhập chè chủ yếu, chiếm khoảng 60% tổng
mức tiêu thụ của thế giới, trong đó Nga là thị trờng nhập khẩu chè đen lớn,
khoảng 150 - 160 nghìn tấn. ấn Độ đang mất đi thị trờng xuất khẩu vì chất lợng thấp và giá kém cạnh tranh so với các đối thủ lớn khác.
Giá chè trên thị trờng thế giới năm 2002 chỉ tăng nhẹ theo từng loại.
Nguyên nhân không phải do cầu vợt cung mà do 2 nguyên nhân: sự lo ngại về
hiện tợng Elnino xuất hiện trở lại sẽ tác động đến mậu dịch chè thế giới; sự

12


tăng giá của cà phê hình thành xu hớng chuyển sang dùng chè vì đây là 2
nhóm hàng có nhu cầu thay thế.
3.3.2 Khả năng cung cấp của Việt Nam :
Bảng 2: Vị trí, thị phần, mức giá trung bình của một số mặt hàng nông
sản Việt Nam.
Mặt hàng
Vị trí
Thị phần (%)
Mức giá so với giá TB
CPSX so với đối thủ cạnh
tranh chính

Gạo

Cà phê

Cao su


Chè

2

2

4

8

13%

5%

3%

17 %
Thấp hơn 55%

Thấp hơn 20%

Thấp hơn

50%

-

60 - 70%

Thấp hơn

-

Nguồn: Đánh giá sơ bộ tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam - Dự án VIE98/021 Cục xúc tiến th ơng
mại - Bộ thơng mại

Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn năm 1999 thì
trong số 5 mặt hàng nông sản chủ lực có 3 mặt hàng là gạo, cà phê, điều là có
khả năng cạnh tranh cao. Cao su, chè có khả năng cạnh tranh ở mức trung
bình, cụ thể:
a. Mặt hàng gạo: Cho đến năm 2002, Việt Nam xuất khẩu vào 80 thị trờng chủ yếu, trong đó: khu vực Trung Đông chiếm 30% ( năm 2001 chiếm
14%), khu vực Châu Phi chiếm 10% (năm 2001 chiếm 25 %), các khu vực còn
lại chiếm tỷ trọng tơng đối ổn định so với năm 2001; với lợng xuất khẩu đạt
khoảng 3,4 triệu tấn, trị giá 726 triệu USD giảm khoảng 13% về lợng nhng lại
tăng 16% về giá trị. Chất lợng hàng xuất khẩu đã đợc nâng lên, vì vậy những
tháng cuối năm giá suất của ta tơng đơng với Thái Lan. Gạo chất lợng cao
chiếm khoảng 7%, loại chất lợng trung bình chiếm khoảng 85% loại chất lợng
thấp và các loại khác chiếm khoảng 8%.
b. Mặt hàng cà phê: Năm 2002 Việt Nam xuất khẩu 710 ngàn tấn, ớc
đạt 315 triệu USD, bằng 76,3% về lợng và 86,3% về trị giá vào 35 thị trờng
chủ yếu, trong đó có 12 thị trờng có tỷ trọng lớn nhất (Có tỷ trọng từ 3,3 15%): Đức, Hoa Kỳ, Bỉ, Tây ban Nha, Nhật Bản, Anh, Thụy Sỹ, Pháp, Hà
Lan, Italia, Philippin, Ba Lan. Giá xuất khẩu không ổn định, bình quân 10
tháng đầu năm đạt 414,5 USD/tấn, các tháng cuối năm giá đạt khoảng 560 600 USD/tấn, tăng khoảng 80 - 100 USD/ tấn. Khối lợng xuất khẩu tăng
chậm. Về chất lợng, lợng xuất khẩu cà phê hoà tan và cà phê rang xay của

13


Việt Nam còn nhỏ bé so với tiềm năng, kim ngạch xuất khẩu 2 loại này mới
chỉ chiếm 0,6% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê.
c. Mặt hàng cao su: Cả nớc xuất khẩu 444 ngàn tấn ớc đạt 263 triệu

USD, tăng 44,2% về lợng và 58,6% về trị giá vào 34 thị trờng chủ yếu, trong
đó 10 thị trờng có tỷ trọng lớn nhất là: Trung Quốc 32,9%; Singapore 14,3%;
Đài Loan 5,9%; Maylaysia 5,8%; Hàn Quốc 5,4%; Nhật Bản 3,9%; Đức
3,7%; Hoa Kỳ 3,5%; Hồng Kông 3,2%; Tây Ban Nha 2%. Giá xuất khẩu là 23
USD/tấn, tăng 10% so với năm 2001. Ngành cao su Việt Nam gặp nhiều thuận
lợi do giá cao su thế giới gần đây tăng mạnh, các nớc sản xuất và cung cấp lợng cao su thiên nhiên chủ lực trên thế giới là Thái Lan, Malaysia, Indonexia
vẫn giữ lập trờng không tăng sản lợng khai thác và hạn chế xuất. Tuy nhiên,
Việt Nam vẫn thiếu sản lợng cao su xuất khẩu do nắng hạn kéo dài làm hơn
75% diện tích cao su rụng lá.
d. Mặt hàng chè: Tốc độ tăng bình quân xuất khẩu chè trong giai đoạn
1996 - 2000 là 49,6%, đặc biệt từ năm 97 trở lại dây, xuất khẩu chè tăng đột
biến, năm 1997 đạt 32 ngàn tấn, trị 48 triệu USD (tăng 55,2% về lợng và
65,5% về giá trị so với năm 96), đến năm 2001 đạt hơn 68 ngàn tấn với trị giá
78,4 triệu USD; năm 2002 là 75 ngàn tấn, trị giá 83 triệu USD. Tuy nhiên khối
lợng xuất khẩu của Việt Nam mới chỉ đạt khoảng 6% so với nhu cầu tiêu thụ
của thế giới. Giá chè xuất khẩu biến động thất thờng và phụ thuộc vào giá thị
trờng thế giới, nhng lại theo chiều hớng bất lợi. Nếu giá chè thế giới giảm thì
giá chè Việt Nam giảm nhanh và mạnh hơn còn nếu giá chè của thế giới tăng
thì giá chè Việt Nam tăng chậm hơn. Hiện nay, chè Việt Nam chủ yếu xuất
khẩu sang Đông Âu, Nga, Pakistan, và đã có những bạn hàng mới nh Trung
Cận Đông, Anh, Nhật Bản, Đài Loan, Hoa Kỳ,
e. Mặt hàng hạt tiêu: Việt Nam xuất khẩu 77 ngàn tấn vào năm 2002, ớc
đạt 108 triệu USD vào 32 thị trờng chủ yếu, 4 thị trờng có tỷ trọng lớn nhất là
Hoa Kỳ 15,3%; Hà Lan 13,5%; Singapore 10,2%; Đức 6,9%. Việt Nam là nớc
đứng thứ 2 thế giới về sản lợng và đứng đầu thế giới về khối lợng xuất khẩu.
Giá xuất khẩu thấp hơn các nớc khác 20 - 30%; năm 2002 giá hạt tiêu xuất
khẩu giảm còn 1.319 USD/ tấn so với mức 1.596 USD/ tấn năm 2001. Đặc
biệt, 70% khối lợng xuất khẩu phải qua nớc thứ 3.
f. Mặt hàng nhân điều: Năm 2002, cả nớc xuất khẩu khoảng 63 ngàn
tấn nhân điều, đạt kim ngạch khoảng 212 triệu USD với giá bình quân cả năm


14


là 3.275 USD/ tấn. Nhu cầu nhập khẩu hạt điều từ Việt Nam của 25 thị trờng
tăng rất mạnh, trong đó có Nga, Ba Lan, Thái Lan, Tây Ban Nha, Indonêxia,
Pháp, Newzealand, Trung Quốc, Hoa Kỳ,
g. Mặt hàng rau quả: Năm 2002 đạt khoảng 200 tr USD, vào 36 thị trờng chủ yếu, trong đó có 6 thị trờng có tỉ trọng lớn nhất là Trung Quốc, Đài
Loan, Nhật Bản, Nga, Hàn Quốc, Hoa Kỳ. Khối lợng xuất khẩu giảm 20% chủ
yếu do sản lợng trong nớc giảm vì hạn hán nặng. Đồng thời, giá xuất khẩu
cũng giảm 15%.
Nh vậy, hàng nông sản Việt Nam đã có mặt tại hầu hết các khu vực
trên thế giới, thậm chí thâm nhập vào các thị trờng khó tính nh Hoa Kỳ, Nhật
Bản, EU. Tại thị trờng EU, các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam đã
có mặt, chủ yếu ở Anh, Pháp, Đức; Tuy nhiên còn gặp rất nhiều khó khăn nh
chính sách của EU đối với hàng nông sản Việt Nam, cạnh tranh gay gắt với
các nớc khác, cũng nh việc sản xuất, chế biến cha đáp ứng đợc yêu cầu của thị
trờng này.

15


Chơng II
ThựC TRạNG Và KHả NĂNG Cạnh tranh CủA hàng
nông sản xuất khẩu Việt Nam tại thị trờng EU
1. Khái quát thị trờng nông sản EU và tiềm năng của thị trờng EU đối
với hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam
1.1 Khái quát thị trờng nông sản EU
1.1.1 Đặc điểm thị trờng nông sản EU
Trớc năm 1995, thị trờng xuất khẩu nông sản của Việt Nam chủ yếu là

Liên Xô, các nớc Đông Âu cũ, .. Tuy nhiên, sau khi các thị trờng này sụp đổ,
Đảng và Nhà nớc đã đa ra một chính sách vô cùng đúng đắn, đó là: đa dạng
hoá, đa phơng hoá thị trờng xuất khẩu nói chung và thị trờng xuất khẩu hàng
nông sản nói riêng. Trên một khía cạnh nào đó thì việc lựa chọn thâm nhập
vào thị trờng EU đợc coi nh là việc tìm kiếm một thị trờng thay thế cho những
thị trờng đã bị mất vào thời điểm đó. Nhng thực tế những năm qua đã chứng
minh rằng, thị trờng EU đã - đang - và sẽ trở thành thị trờng chiến lợc đối với
các nhà xuất khẩu của Việt Nam. Dù cơ hội xuất khẩu sang thị trờng EU của
các doanh nghiệp Việt Nam rất lớn, nhng để xâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng
này, các nhà xuất khẩu Việt Nam cần nắm đợc các đặc điểm sau:
Thứ nhất là sự khác biệt về văn hoá giữa các nớc thành viên dẫn đến nhu
cầu, thị hiếu về hàng nông sản của ngời tiêu dùng tại các nớc thành viên EU là
không giống nhau. Đồng thời, EU không phải là một thực thể văn hoá có
những mẫu hình đồng nhất về suy nghĩ, thái độ, cách ứng xử, ngôn ngữ, hệ
thống pháp lý,... Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải để ý đến điều
này, từ đó đa ra phơng thức giải quyết khác nhau đối với 15 nớc thành viên
nhằm đáp ứng đợc những nhu cầu khác nhau và tận dụng đợc cơ hội khác
nhau mà các nớc thành viên đa ra.
Thứ hai, EU là thành viên của tổ chức thơng mại thế giới nên chế độ quản
lý nhập khẩu chủ yếu dựa trên những nguyên tắc của tổ chức này. Các mặt
hàng nông sản quản lý bằng hạn ngạch không nhiều, nhng lại sử dụng khá
nhiều biện pháp phi thuế quan. Mặc dù thuế nhập khẩu nông sản của Eu thấp
hơn so với các cờng quốc kinh tế khác và có xu hớng giảm nhng EU vẫn là
một thị trờng bảo hộ rất chặt chẽ bởi hàng rào kỹ thuật. Hàng rào kỹ thuật

16


chính là quy chế nhập khẩu chung và các biện pháp bảo vệ quyền lợi ngời tiêu
dùng của EU, đợc cụ thể hoá ở 5 tiêu chuẩn của sản phẩm: tiêu chuẩn chất lợng, vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn an toàn cho ngời sử dụng, tiêu chuẩn môi

trờng và tiêu chuẩn về lao động.
Đặc điểm tiếp theo là tại thị trờng nông sản EU, cạnh tranh diễn ra quyết
liệt giữa hàng nông sản từ cờng quốc kinh tế (Mỹ), từ các nớc công nghiệp
phát triển (Singapore, Thái Lan,...) cho tới các nớc ở khu vực Châu Mỹ La
Tinh, các nớc khu vực Caribê. Đặc biệt, hàng nông sản xuất khẩu của Trung
Quốc - 1 nớc thành viên WTO đã đợc hởng nhiều u đãi khi thâm nhập vào EU
cũng trở nên rất đáng gờm. Cạnh tranh tại thị trờng này trong những năm tới
sẽ gay gắt hơn, một phần lớn xuất phát từ việc tự do hoá về thơng mại và đầu
t trên thế giới cũng nh những cải cách về chính sách và cơ chế quản lý xuất
nhập khẩu của EU đang có xu hớng ngày càng đợc nới lỏng.
Thứ t, kênh phân phối của EU rất phức tạp. Một số mặt hàng nông sản của
Việt Nam rất đợc a chuộng nh hạt điều, rau quả đóng hộp, cho đến nay vẫn
cha tiếp cận đợc trực tiếp với kênh phân phối này. Nhiều khi, hàng nông sản
Việt Nam thâm nhập vào thị trờng EU theo một nhánh của kênh phân phối.
Việc này hạn chế khả năng đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao giá bán của các
Doanh nghiệp Việt Nam.
Tóm lại, thị trờng nông sản EU là nơi hội tụ rất nhiều nguồn cung cũng
nh nguồn cầu đa dạng, phong phú nên xảy ra một sự cạnh tranh rất gay gắt.
Một mặt, EU thực hiện việc nới lỏng quản lý xuất nhập khẩu hàng nông sản
theo tinh thần tự do hoá, toàn cầu hoá nền KT. Nhng mặt khác, để đảm bảo
nền nông nghiệp nội khối phát triển vững chắc, EU vẫn thực hiện chính sách
bảo hộ nông nghiệp ngày càng chặt chẽ.
1.1.2 Chính sách bảo hộ nông nghiệp của EU:
Chính sách bảo hộ nông nghiệp của EU đợc thực hiện thông qua nhiều
biện pháp nh: Thuế quan, các biện pháp hạn chế định lợng, các biện pháp
quản lý giá, hàng rào kỹ thuật, hỗ trợ trong nớc trong nông nghiệp và trợ cấp
xuất khẩu nông sản, các biện pháp phòng vệ thơng mại tạm thời,... Dới đây là
một số biện pháp điển hình bảo hộ sản phẩm hàng nông sản của EU.
* Thuế quan.


17


Các nớc EU thực hiện chính sách nông nghiệp chung (Common
Agriculture Poliey). Chính sách này đa ra nhằm đảm bảo tất cả các sản phẩm
nông sản phải an toàn, hợp vệ sinh, quá trình chế biến phải tuân theo các qui
định không làm ảnh hởng đến môi trờng, bảo vệ các trang trại có qui mô nhỏ
và vừa, giúp những ngời sản xuất nông nghiệp sản xuất ra những sản phẩm
đáp ứng mong đợi của ngời tiêu dùn. Các điều kiện để tiếp cận thị trờng nông
sản EU do chính sách CAP này quyết định. Chính sách này duy trì tỷ lệ tự
cung - tự cấp cao của EU đối các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu, trớc hết là
ngũ cốc, sản phẩm sữa thịt, đã gây tác động "lan toả" tới thị trờng thế giới.
Thuế quan với nông sản tơng đối cao. Ban th ký của WTO ớc tính mức thuế
trung bình giản đơn là 17,3%; mặc dù thuế suất 0% hoặc rất thấp đợc áp dụng
cho nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan từ các nớc thành viên WTO hoặc có
thoả thuận thơng mại u đãi.
Đối với việc nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp quan trọng, mức thuế
thay đổi trong phạm vi từ 0% đối với đậu nành và bánh dầu tới mức thuế ớc
tính là 54% đối với chuối. Thuế đỉnh (cao gấp 3 lần mức thuế trung bình giản
đơn) đợc áp dụng đối với thịt, sản phẩm sữa, ngũ cốc, 39% số dòng thuế
đối với nông sản là thuế phần trăm và phần còn lại là thuế "Phi phần trăm".
Các dòng thuế này dới dạng thuế tuyệt đối, thuế tổng hợp, và cả các loại thuế
mang tính kỹ thuật khác đánh vào cá sản phẩm nh động vật sống, thịt, sản
phẩm sữa, rau quả tơi, sản phẩm chế biến, ngũ cốc và sản phẩm chế biến từ
ngũ cốc, gạo, dầu ô liu, đờng,
Bảng 3: Bảo hộ bằng thuế quan đối với việc nhập khẩu cá sản phẩm nông
nghiệp hàng dầu của EU, 1999.


Mô tả


Nhập khẩu
(triệu USD)

Mức MFN 1999
Mức thuế trung
bình đơn giản
(%)

Tối
thiểu
(%)

Tối đa
(%)

Mức chênh
lệch chuẩn
(%)

0910

Cà phê

6.602,7

7,3

0,8


12,6

4,7

1201

Đậu Nành

4.098,9

0,0

0,0

0,0

0,0

2304

Bánh dầu

2.843,9

0,0

0,0

0,0


0,0

0803

Chuối

2.045,0

54,6

16,7

130,4

65,6

1801

Đậu Coca

0,5

0,5

0,

2401

Thuốc lá


3,3

35,6

7,1

1.851,6 0,5
1.827,5

9,8

18


2204

Rợu

1.486,1

8,2

0,0

42,5

8,8

2009


Nớc rau quả

1.456,6

28,0

12,5

108,3

18,4

0802

Hạt

1.425,6

2,7

0,0

5,8

2,2

1511

Dầu cọ


1.128,0

7,7

0,7

14,0

5,0

Nguồn: Rà soát chính sách thơng mại EU, 2000

Tuy nhiên, thuế nhập khẩu trong các cơ quan u đãi mà EU tham gia cũng
rất khác nhau. Bảng dới dây cho chúng ta các mức thuế trung bình đối với
nông sản mà EU áp dụng trong các thoả thuận thơng mại u đãi.
Bảng 4: Các mức thuế áp dụng trung bình của EU, năm 1999 (%).
Mức thuế
MFN ràng
buộc
Nông sản

17,4

Mức thuế
MFN áp
dụng
17,3

Lomé


Lomé

LDC

FTA

GSP

+ LDC

+ GSP

+ MFN

+ MFN

+ MFN

+ MFN

+ MFN

9,5

10,3

10,3

16,7


15,7

Nguồn: Trade Policy Review, the European Union, 2000

Năm 1999, EU đã chi cho CAP 45 tỷ EU (khoảng 50 tỷ USD), biến nông
nghiệp thành lĩnh vực chiếm nhiều ngân sách cộng đồng nhất của EU (45%
ngân sách cộng đồng EU). Trong vòng đàm phán Urugoay, EU chấp nhận
thiết lập giá trần tính thuế đối với ngũ cốc. Tuy nhiên, hiện nay EU đang thiết
lập một hệ thống giá tham chiếu cho nhập khẩu ngũ cốc. Hệ thống này không
cho phép nhà sản xuất đợc hởng thuế suất thấp đối với các loại hạt có giá trị
cao nh lúa mạch và gạo đóng gói.
* Các biện pháp phi thuế quan.
- Cấm nhập khẩu: EU cũng dựa vào lý do bảo vệ ngời tiêu dùng, môi trờng
và động thực vật để áp dụng việc cấm nhập khẩu đối với các sản phẩm không
đủ tiêu chuẩn về sản xuất và chế biến. VD: Nếu EU phát hiện thấy trong chè
xuất khẩu của EU có d lợng thuốc trừ sâu vợt mức cho phép thì EU lập tức ra
lệnh cấm nhập khẩu mặt hàng chè của VN.
- Giấy phép nhập khẩu: Việc nhập khẩu một số sản phẩm nh ngũ cốc, gạo,
thịt, sữa, đờng, rau quả chế biến, chuối, các loại hạt, dầu ăn đòi hỏi phải có
giấy phép. Nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan cũng đòi hỏi phải có giấy
phép.

19


- Hạn ngạch - hạn ngạch thuế quan: EU đang áp dụng hạn ngạch đối với
mặt hàng cà phê.
- Hàng rào kỹ thuật: mặc dù EC đợc trao quyền điều phối, đàm phán và tổ
chức thực hiện chính sách thơng mại, giữa các quốc gia thnàh viên EU vẫn
còn có khác biệt lớn về tiêu chuẩn, kiểm tra và thủ tục cấp chứng nhận đối với

một số sản phẩm. Những khác biệt này có thể đóng vai trò nh những rào cản
đối với việc vận chuyển tự do các sản phẩm này trong EU và gây nên chậm
chễ kéo dài trong việc bán hàng do yêu cầu kiểm tra và chứng nhận sản phẩm
theo các đòi hỏi khác nhau về sức khoẻ và an toàn của các quốc gia thành
viên.
- Các biện pháp tự vệ: Cơ chế tự vệ đặc biệt cho các sản phẩm nông
nghiệp qui định trong Hiệp định Nông nghiệp của WTO. Cơ chế này cho phép
EU áp dụng thuế bổ sung đối với sản phẩm nhập khẩu nếu nh giá của sản
phẩm thấp hơn mức giá "lẫy" hoặc số lợng nhập khẩu tăng vợt quá mức "lẫy".
1.1.3 Tình hình cung - cầu nông sản tại thị trờng EU
Tình hình cung.
Về một số hàng nông sản là ngũ cốc, EU có khả năng tự cung một phần
lớn và có xu hớng giành nhiều ngân sách hơn nữa để mở rộng ngành trồng trọt
này. 40% đất nông nghiệp tại EU đợc sử dụng để trồng lúa mạch, lúa mì, ngô,
cây cải dầu, và hầu nh những loại cây này đợc trồng ở mọi quốc gia thành
viên EU. Giá của các sản phẩm từ ngũ cốc tại thị trờng EU thờng cao hơn giá
trên thế giới. Các nhà sản xuất đợc trợ cấp nhằm làm giảm sự chênh lệch giữa
2 mức giá trên. Mỗi năm, mức trợ cấp dầu hạn chế cả về khối lợng và giá trị.
Do vậy, những sản phẩm này có thể thu đợc lợi nhuận từ nhiều cơ hội khác
nhau trên thị trờng thế giới vốn đợc cho là có dung lợng trao đổi tăng đáng kể
trong thời gian trung hạn.
Hiện nay, hầu nh tất cả các khu vực trên thế giới đều có hàng nông sản
xuất khẩu vào EU. Đối với khu vực Châu á, ngoài Mỹ, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Nhật Bản thì EU chính là một thị trờng chiến lợc. Nếu xếp theo thứ tự
các thị trờng chủ chốt, EU là thị trờng số 1 của Indonesia, số 4 của Malaysia
và Trung Quốc, số 3 của Philippines và Thái Lan. Hàng năm, các nớc Châu á
cung cấp vào thị trờng EU một số mặt hàng nông sản nh gạo, cà phê, cao su,
rau quả tơi và rau quả chế biến, sản phẩm thịt, dầu động - thực vật, ấn Độ

20



đợc đánh giá là nhà cung cấp hàng nông sản hàng đầu vào EU tại Châu á với
các sản phẩm thịt, rau quả, hạt điều, dầu động thực vật có giá trị kim ngạch
cao. Từ năm 1998 đến nay, riêng kim ngạch xuất khẩu rau quả vào EU luôn
đạt hơn 800 triệu Euro và có xu hớng tăng. Ngoài ra, ấn Độ cùng với với Thái
Lan và Việt Nam là những nớc xuất khẩu gạo hàng đầu sang EU riêng Việt
Nam, năm 2001 đã xuất khẩu 287,283 ngàn tấn gạo với giá trị 71,32 triệu
USD và 290 ngàn tấn gạo với giá trị 80,3 triệu USD vào EU.
Mỹ là một nớc cung cấp hàng nông sản cho EU chủ yếu là sản phẩm thịt,
rau quả chế biến, dầu động thực vật và gạo, thu đợc giá trị kim ngạch cao hơn
so với các khu vực khác.
Các nớc Châu Mỹ La Tinh chủ yếu cung cấp cà phê, đờng, rau quả tơi cho
EU. Barazin là nớc sản xuất cà phê hàng đầu trên thế giới, hàng năm cung cấp
hơn 50% sản lợng cà phê xuất khẩu và EU. Ngoài rra, Canada cũng là thị trờng cung cấp cho EU một lợng lớn rau quả và sản phẩm từ thịt với giá trị kim
ngạch xuất khẩu lần lợt là 802.780.340 Euro và 319.796.180 Euro vào năm
2001.
Tình hình cầu.
Nhìn chung, mức cầu về hàng nông sản tại thị trờng EU tơng đối ổn định,
hầu nh chỉ tăng rất nhẹ. Mức cầu trên có thể đợc đánh giá qua bảng sau:
Bảng 5: Nhịp độ tăng tiêu dùng bình quân giai đoạn (2000 - 2002) tại thị
trờng EU đối với một số mặt hàng nông sản chủ yếu.
Đơn vị: %
Gạo
1,66

Cà phê Chè
3,2

1,8


Đờng

Quả có múi

Thịt các loại

Cao su tự nhiên

4,04

1,61

5,53

3,86

Nguồn: Commodity market review 2000 - 2001, 2001 - 2002

Cụ thể, nhu cầu của thị trờng EU về một số mặt hàng nông sản đợc thể
hiện rõ nhất qua số liệu nhập khẩu các mặt hàng này trong những năm gần
đây:
Bảng 6: Nhập khẩu một số mặt hàng nông sản EU trong những năm gần
đây.
Mặt hàng

2000

2001


2002

Gạo (nghìn tấn)

700

850

850

21


Cà phê (nghìn tấn)

2.400

2580

2700

Chè (nghìn tấn)

>213

212

230

Cao su (nghìn tấn)


538

540

550

Nguồn: Cục diện kinh tế thế giới 2002 - Bộ Thơng Mại.

1.2. Tiềm năng của thị trờng EU đối với hàng nông sản xuất khẩu của
Việt Nam.
EU là thị trờng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam. Điều này thể hiện ở
chỗ EU là một trong những thị trờng tiêu thụ lớn trên thế giới, có nhu cầu đa
dạng và phong phú về hàng nông sản và nhu cầu nhập khẩu của EU đối với
mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam rất lớn.
Trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu sang
thị trờng EU liên tục tăng từ năm 1991 cho tới nay. Năm 1991, kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam sang EU từ 119,4 triệu USD (chiếm 5,7% tổng kim
ngạch xuất khẩu Việt Nam) đã tăng lên trên 3 tỉ USD (chiếm 25% tổng kim
ngạch xuất khẩu Việt Nam). Trong đó kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng
nông sản chủ yếu của Việt Nam sang EU chiếm 15% tổng kim ngạch xuất
khẩu sang EU. Sự tăng lên về giá trị tuyệt đối (tăng giá trị USD) và giá trị tơng
đối (tăng tỷ trọng của kim ngạch xuất khẩu sang EU trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam) đã khẳng định rằng thị trờng EU có nhu cầu nhập
khẩu hàng hoá của Việt Nam nói chung và hàng nông sản của Việt Nam nói
riêng rất lớn. Hiện nay, kim ngạch xuất khẩu sang EU là trên 3 tỉ USD, tơng
đơng 25% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Với dân số 377 triệu dân
và tổng sản phẩm quốc nội đạt 9.785 tỷ USD vào năm 2000, trong tơng lai,
việc mở rộng EU sang phía Đông Âu khiến số dân tăng lên, thị trờng mở rộng
ra sẽ là cơ hội lớn nhất cho xuất khẩu của Việt Nam. Nguồn cầu về nông sản

tăng tạo thời cơ cho các nhà xuất khẩu nông sản Việt Nam ký kết hợp đồng
cung cấp hàng cho thị trờng EU. Từ đó làm tăng kim ngạch xuất khẩu cho
Việt Nam.
Việc xuất khẩu ngày càng nhiều hàng nông sản vào Eu không những giúp
Việt Nam khai thác đợc giá trị kim ngạch lớn từ xuất khẩu, đóng góp vào sự
phát triển kinh tế mà còn giúp Việt Nam tận dụng đợc triệt để các yếu tố lợi
thế so sánh của mình để tạo ra khả năng cạnh tranh càng cao của hàng nông
sản Việt Nam tại chính thị trờng này. Đó là các yếu tố về điều kiện tự nhiên
(đất đai, khí hậu), nguồn lao động dồi dào với chi phí thấp, năng suất lao

22


động,... để có sản lợng cao, sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng tốt, giá
thành rẻ hơn các sản phẩm nông sản cùng loại, từ đó có thể đánh bại các đối
thủ khác. Mặt khác, Việt Nam có thể khai thác mặt Việt Nam không có lợi thế
mà EU lại có, đó là nhập khẩu công nghệ chế biến, bảo quản sản phẩm nông
sản từ EU.
Tiềm năng của thị trờng EU đối với hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam
còn thể hiện ở chỗ: chính sách kinh tế của EU đã cởi mở hơn đối với Việt
Nam. Từ chỗ EU coi nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế phi thị tr ờng thì
đến nay Eu đã coi nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trờng tạm thời và
cho Việt Nam hởng chơng trình u đãi thuế quan phổ cập (GSP) và qui chế u
đãi tối huệ quốc (MFN). Nhờ đó, hàng nông sản Việt Nam đợc chịu mức thuế
nhập khẩu thấp hơn và mức này sẽ đợc duy trì nếu, trong 1 năm, Việt Nam
không xuất khẩu các sản phẩm nằm trong danh mục đợc hởng GSP với kim
ngạch quá 2% tổng kim ngạch xuất khẩu vào EU của nhóm sản phẩm đó của
tất cả các nớc nằm trong danh sách đợc hởng GSP.
Qua 3 điểm phân tích ở trên, EU thực sự là thị trờng tiềm năng đối với
hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam mặc dầu Việt Nam xác định rõ, tại thị

trờng này, Việt Nam sẽ phải đối mặt với rất nhiều đối thủ mạnh khác.
2

Một số đối thủ cạnh tranh của Việt Nam về hàng nông sản tại thị trờng EU.

Năm 1999, xuất khẩu gạo sang EU chiếm 6% tổng sản lợng xuất khẩu gạo
của Việt Nam, rau quả 7,7%, hạt điều 8,6%. Tơng tự, đối với chè là 11%, cà
phê là 35%, cao su là 15%. Hiện nay, các tỷ lệ này đã tăng lên, nghĩa là, Việt
Nam xuất khẩu vào EU những mặt hàng trên với khối lợng và giá trị ngày
càng tăng. Tuy nhiên, hàng nông sản Việt Nam tại EU vẫn chiếm 1 thị phần
khiêm tốn và Việt Nam phải cạnh tranh với nhiều đối thủ khác để tăng thị
phần hoặc ít nhất là giữ nguyên đợc thị phần nh vậy. Điển hình, Việt Nam
phải cạnh tranh với các nớc ASEAN về mặt hàng gạo, cao su, hạt điều; cạnh
tranh với Mỹ về mặt hàng gạo; cạnh tranh với các nớc Châu Mỹ La Tinh về
mặt hàng cà phê, rau quả,...
2.1 ASEAN.
Cạnh tranh về gạo, rau quả xuất khẩu với Thái Lan tại thị trờng EU.

23


Hàng năm, Thái Lan xuất khẩu trung bình 7 triệu tấn gạo ra thị trờng thế
giới (gấp đôi sản lợng gạo xuất khẩu của Việt Nam). Tại EU, Thái Lan cũng là
nớc chiếm thị phần gạo xuất khẩu lớn nhất. Giữa gạo Việt Nam và Thái Lan
luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt về chủng loại, chất lợng và giá cả. Thái Lan
có lợi thế hơn Việt Nam ở chỗ: Thái Lan có khối lợng gạo xuất khẩu lớn, có
uy tín, đợc nhiều khách hàng a chuộng. Hơn nữa, gạo Thái Lan đồng đều và
có phẩm cấp, chất lợng cao, phù hợp với thị trờng đòi hỏi gạo chất lợng cao
nh EU. Tuy nhiên, theo ý kiến của nhiều chuyên gia, Việt Nam có lợi thế hơn
Thái Lan trong sản xuất xuất khẩu gạo.

Bảng 7: Một số chỉ tiêu so sánh về sản xuất lúa.
Chỉ tiêu

% so sánh (Việt
Nam/ Thái Lan)

Thái Lan

Việt Nam

- Diện tích đất canh tác (tr. ha)

9,2

4,2

45,65

- Diện tích gieo trồng (tr. ha)

10,1

6,76

66,93

- Hệ số quay vòng đất (lần).

1,2


1,6

133,33

2. Lợng phân hoá học sử dụng
(tr.tấn/năm)

3,5

2,095

59,85

3. Năng suất bình quân.

24,2

36,8

152,06

1. Một số chỉ tiêu về sản xuất

Bảng 8: Một số giá vật t liên quan trựctiếp đến sản xuất lúa.
Chỉ tiêu

Việt Nam

Thái Lan


1. Xăng (lít)

0,350 USD = 2,7 kg thóc

0,40 USD = 2,4 kg thóc

2. Dầu DO (lít)

0,260 USD = 2,0 kg thóc

0,30 USD = 1,8 kg thóc

3. Điện (kW/h)

0,064 USD = 0,5 kg thóc

0,12 USD = 0,65 kg thóc

Nguồn: Ban vật giá Chính phủ - Trích theo" Phát huy lợi thế, nâng cao khả năng cạnh
tranh của nông sản xuất khẩu Việt Nam - NXB Nông Nghiệp 1999

Chi phí sản xuất lúa của Việt Nam hiện thấp hơn Thái Lan từ 10 - 20% do
việc sử dụng có hiệu quả đất đai, năng suất lúa bình quân cao. Theo bảng trên,
mặc dù diện tích đất canh tác chỉ có 4,2 triệu ha so với 9,2 triệu ha của Thái
Lan, nhng hệ số quay vòng đất của Việt Nam là 1,6 trong khi con số này của
Thái Lan chỉ là 1,2 nên diện tích gieo trồng thực tế của Việt Nam đạt 6,76
triệu ha so với 10,1 triệu ha của Thái Lan. Việc sử dụng nhiều phân bón và
quay vòng đất nhanh đã đa năng suất lúa của Việt Nam cao gần gấp đôi so

24



với Thái Lan. Hơn nữa, giá cả một số vật t đầu vào cho sản xuất lúa của Việt
Nam cũng thấp hơn Thái Lan. Tất cả các yếu tố trên góp phần hạ giá thành
sản xuất lúa của Việt Nam thấp hơn Thái Lan. Chi phí sản xuất lúa của Thái
Lan trớc 1997 vào khoảng 165 - 175 USD/tấn (tỷ giá 25 bath/1USD). Năm
1998, do trợt giá 1 USD bằng 35 bath thì giá thành sản xuất lúa của Thái Lan
là 115 - 120 USD. Trong khi đó, theo tính toán của Viện Kinh tế Nông nghiệp
thì giá thành sản xuất lúa ở Việt Nam năm 1998 vào khoảng 1250 đến 1600
VND tơng đơng 90 - 115 USD/tấn2.
Một lợi thế khác của gạo Việt Nam tại EU là giá gạo của Việt Nam thấp
hơn nhiều so với giá gạo của Thái Lan. Trớc đây, giá gạo Thái Lan cùng phẩm
cấp vẫn thờng cao hơn giá gạo Việt Nam từ 35 - 80 USD/tấn. Những năm gần
đây, khoảng cách này đã đợc thu hẹp dần. Giá gạo bình quân của Thái Lan là
255USD/1 tấn còn của Việt Nam là 221 USD/tấn. Nh vậy giá gạo Việt Nam
vẫn thấp hơn giá gạo Thái Lan 13%.
Bảng 9: Giá gạo xuất khẩu FOB ngày 24/4/2003 của Thái Lan và Việt
Nam.
Loại gạo

Giá xuất khẩu của Thái Lan

Giá xuất khẩu của Việt Nam

5% tấm

193

178


10% tấm

190

174

15% tấm

187

169

25% tấm

171

164

Nguồn: Giá hàng hoá thế giới - Thị trờng - số 107/2003.

Tiếp theo, việc thay đổi cơ cấu chất lợng lúa gạo xuất khẩu cũng tạo thuận
lợi cho xuất khẩu gạo Việt Nam vào EU. Vì thị trờng EU rất khó tính nên gạo
xuất khẩu vào đây phải là gạo 5% tấm, còn loại gạo phẩm cấp trung bình và
thấp thì không đợc phép xuất khẩu vào EU. Cho đến năm 1998, loại gạo tấm
5% - 10% của Việt Nam đã vơn lên chiếm tỷ trọng 53,1% 3 trong tổng sản lợng gạo xuất khẩu. Điều này cho phép Việt Nam xuất khẩu sản lợng gạo cao
hơn vào EU.
Tuy nhiên, bên cạnh một số điểm mạnh, gạo Việt Nam vẫn mắc phải một
số yếu kém giảm hẳn sức cạnh tranh với gạo Thái Lan. Thứ nhất là chất lợng
gạo Việt Nam kém hơn hẳn so với gạo Thái Lan. Cũng là gạo 5%, 25% tấm,
Nguyễn Tiến Mạnh - Phát huy lợi thế, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản xuất khẩu Việt

Nam - NXB Nông nghiệp 1999.
3
Lúa gạo Việt Nam trớc thiên niên kỷ mới - hớng xuất khẩu - NXB Chính trị Quốc Gia 2000.
2

25


×